UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2014/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 19 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua - Khen thưởng năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 05 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22 tháng 12 năm 2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà Văn hoá - Khu Thể thao thôn; Quyết định số 2120/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 7 năm 2014 về việc đính chính Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ;
Xét đề Nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 3311/TTr-VHTTDL ngày 05 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chi tiết về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét và công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT VÀ CÔNG NHẬN “XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN CÓ THIẾT CHẾ VĂN HÓA - THỂ THAO ĐẠT CHUẨN CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ
DU LỊCH” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An).
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định chi tiết về tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Đối tượng áp dụng: Các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
1. Công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An chỉ áp dụng với những trường hợp có đăng ký thi đua.
2.Việc công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An, phải đảm bảo các nguyên tắc dân chủ, công bằng, đúng tiêu chí, trình tự thủ tục, có thời hạn.
3. Thống nhất sử dụng mẫu Giấy công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An tại Phụ lục kèm theo quy định này.
Điều 3. Thẩm quyền, thời hạn công nhận
1. Công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã công nhận và kèm theo Giấy công nhận;
2. Việc Công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” trên địa bàn tỉnh Nghệ An được thực hiện một (01) năm đối với công nhận lần đầu và năm (05) đối với công nhận lại.
Điều 4. Tiêu chí thiết chế Văn hóa - Thể thao của xã, phường, thị trấn vùng đô thị, đồng bằng
1. Diện tích đất quy hoạch:
a) Khu Hội trường Văn hoá đa năng: từ 500m2 trở lên.
b) Khu Thể thao (chưa tính sân vận động): từ 2.000 m2 trở lên
c) Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn xã.
2. Quy mô xây dựng:
a) Hội trường Văn hóa đa năng tối thiểu đạt 200 chỗ ngồi.
b) Các phòng chức năng nhà văn hóa bao gồm: (hành chính; thông tin truyền thanh; đọc sách, báo, thư viện; phòng truyền thống, phòng sinh hoạt của các câu lạc bộ; phòng luyện tập các môn thể thao đơn giản…đảm bảo tối thiểu: 05 phòng.
c) Mỗi xã, phường, thị trấn phải có ít nhất một công trình thể dục, thể thao: Sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, thi đấu thể thao, bể bơi, các công trình thể dục thể thao khác (theo quy định tại Nghị định số 112/2007NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể thao).
d) Đảm bảo có đủ các công trình phụ trợ Trung tâm Văn hóa, Thể thao: nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa…
3. Trang thiết bị:
a) Hội trường Văn hóa đa năng có đủ: Bộ lễ nghi khánh tiết (phông màn, ma két, bục phát biểu, bục để tượng Bác, tượng Bác, quốc kỳ, khẩu hiệu…); Bàn, ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, quạt, thông gió, đài truyền thanh.
b) Các dụng cụ thể dục, thể thao chuyên dùng đảm bảo theo công trình thể dục thể thao và các môn thể thao của từng xã.
4. Cán bộ:
a) Cán bộ quản lý: là công chức văn hoá xã có trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục thể thao trở lên; được hưởng phụ cấp chuyên trách và bán chuyên trách tối thiểu: 01 người.
b) Cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn về văn hóa, thể thao; được hợp đồng và hưởng thù lao bán chuyên trách tối thiểu: 01 người
5. Kinh phí hoạt động:
a) Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, ổn định hàng năm.
b) Thù lao cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách được quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 12 tháng 5 năm 2010.
6. Hoạt động Văn hoá, văn nghệ:
a) Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tối thiểu: 12 cuộc/ năm.
b) Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng tối thiểu: 04 cuộc/ năm.
c) Duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc bộ tối thiểu: 05 Câu lạc bộ trở lên.
d) Thư viện, phòng đọc, sách báo: Đảm bảo các đầu sách, báo tạp chí đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
e) Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc có hiệu quả, nề nếp, thiết thực.
g) Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo văn hóa: tối thiểu 30% /tổng số dân.
7. Hoạt động Thể dục thể thao:
a) Thi đấu thể thao: 06 cuộc/ năm.
b) Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên: tối thiểu 30%/ tổng số dân.
8. Hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em:
Thu hút trẻ em trên địa bàn dân cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao: Đạt 30% thời gian hoạt động trong năm.
9. Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ:
Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hóa, khu thể thao (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): Đạt 100%.
10. Có Nhà Văn hoá - khu thể thao thôn (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): đạt 100% (theo Quy định tại Thông tư số 05 ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ VHTTDL).
Điều 5. Tiêu chí thiết chế Văn hóa - Thể thao các xã, phường, thị trấn vùng Miền núi
1. Diện tích đất quy hoạch:
a) Khu Hội trường Văn hoá đa năng: từ 300m2 trở lên.
b) Khu Thể thao (chưa tính sân vận động): từ 1.200 m2 trở lên
c) Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn xã.
2. Quy mô xây dựng:
a) Hội trường Văn hóa đa năng tối thiểu đạt 150 chỗ ngồi.
b) Các phòng chức năng nhà văn hóa bao gồm: (hành chính; thông tin truyền thanh; phòng truyền thống; đọc sách, báo, thư viện; phòng sinh hoạt của các câu lạc bộ; phòng luyện tập các môn thể thao đơn giản đảm bảo tối thiểu: 04 phòng.
c) Mỗi xã, phường, thị trấn phải có ít nhất một công trình thể dục, thể thao: Sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, thi đấu thể thao, bể bơi, các công trình thể dục thể thao khác (theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể thao).
d) Đảm bảo tối thiểu được 90% các công trình phụ trợ Trung tâm Văn hóa, Thể thao: nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa…
3. Trang thiết bị:
a) Hội trường Văn hóa đa năng đảm bảo tối thiểu được 90% : Bộ lễ nghi khánh tiết (phông màn, ma két, bục phát biểu, bục để tượng Bác, tượng Bác, quốc kỳ, khẩu hiệu); Bàn, ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, quạt, thông gió, đài truyền thanh.
b) Đảm bảo tối thiểu được 90% các dụng cụ thể dục, thể thao chuyên dùng đảm bảo theo công trình thể dục thể thao và các môn thể thao của từng xã.
4. Cán bộ:
a) Cán bộ quản lý: là công chức văn hoá xã có trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục thể thao trở lên; được hưởng phụ cấp chuyên trách và bán chuyên trách đảm bảo tối thiểu: 01 người.
b) Cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn về văn hóa, thể thao; được hợp đồng và hưởng thù lao bán chuyên trách đảm bảo tối thiểu: 01 người
5. Kinh phí hoạt động:
a) Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, ổn định hàng năm.
b) Thù lao cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách được quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 12 tháng 5 năm 2010.
6. Hoạt động Văn hoá, văn nghệ:
a) Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tối thiểu: 08 cuộc/ năm.
b) Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng tối thiểu: 03 cuộc/ năm.
c) Duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc bộ tối thiểu: 04 Câu lạc bộ trở lên.
d) Thư viện, phòng đọc, sách báo: Đảm bảo các đầu sách, báo tạp chí đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
e) Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc có hiệu quả, nề nếp, thiết thực.
g) Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo văn hóa: tối thiểu 25% /tổng số dân.
7. Hoạt động Thể dục thể thao:
a) Thi đấu thể thao: 05 cuộc/ năm.
b) Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên: tối thiểu 25%/ tổng số dân.
8. Hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em:
Thu hút trẻ em trên địa bàn dân cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao: Đạt 25% thời gian hoạt động trong năm.
9. Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ:
Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hóa, khu thể thao (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): Đạt 100%.
10. Có Nhà Văn hoá - khu thể thao thôn (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): Tối thiểu đạt 90%.(theo Quy định tại Thông tư số 05 ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ VHTTDL).
1. Diện tích đất quy hoạch:
a) Khu Hội trường Văn hoá đa năng: từ 200m2 trở lên.
b) Khu Thể thao (chưa tính sân vận động): từ 500 m2 trở lên
c) Các công trình thể thao có thể ở nhiều vị trí trên địa bàn xã.
2. Quy mô xây dựng:
a) Hội trường Văn hóa đa năng tối thiểu đạt 100 chỗ ngồi.
b) Các phòng chức năng nhà văn hóa bao gồm: (hành chính; thông tin truyền thanh; đọc sách, báo, thư viện; phòng sinh hoạt của các câu lạc bộ; phòng luyện tập các môn thể thao đơn giản đảm bảo tối thiểu: 04 phòng.
c) Mỗi xã, phường, thị trấn phải có ít nhất một (01) công trình thể dục, thể thao: Sân vận động, sân tập thể thao, nhà tập luyện, thi đấu thể thao, bể bơi, các công trình thể dục thể thao khác (theo quy định tại Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục Thể thao và tiêu chuẩn thiết kế xây dựng các công trình thể dục thể thao).
d) Đảm bảo tối thiểu được 80% các công trình phụ trợ Trung tâm Văn hóa, Thể thao: nhà để xe, khu vệ sinh, vườn hoa…
3. Trang thiết bị:
a) Hội trường Văn hóa đa năng đảm bảo tối thiểu được 80%: Bộ lễ nghi khánh tiết (phông màn, ma két, bục phát biểu, bục để tượng Bác, tượng Bác, quốc kỳ, khẩu hiệu); Bàn, ghế, giá, tủ, trang bị âm thanh, ánh sáng, quạt, thông gió, đài truyền thanh.
b) Đảm bảo tối thiểu được 80% các dụng cụ thể dục, thể thao chuyên dùng đảm bảo theo công trình thể dục thể thao và các môn thể thao của từng xã.
4. Cán bộ:
a) Cán bộ quản lý: là công chức văn hoá xã có trình độ trung cấp về văn hóa, thể dục thể thao trở lên; được hưởng phụ cấp chuyên trách và bán chuyên trách đảm bảo tối thiểu: 01 người.
b) Cán bộ nghiệp vụ có chuyên môn về văn hóa, thể thao; được hợp đồng và hưởng thù lao bán chuyên trách: có cộng tác viên thường xuyên.
5. Kinh phí hoạt động:
a) Đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, ổn định hàng năm.
b) Thù lao cho cán bộ chuyên trách và bán chuyên trách được quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 12 tháng 5 năm 2010.
6. Hoạt động Văn hoá, văn nghệ:
a) Tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị tối thiểu: 04 cuộc/ năm.
b) Liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng tối thiểu: 02 cuộc/ năm.
c) Duy trì hoạt động thường xuyên các câu lạc bộ tối thiểu: 03 Câu lạc bộ trở lên.
d) Thư viện, phòng đọc, sách báo: Đảm bảo các đầu sách, báo tạp chí đáp ứng yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị ở cơ sở.
e) Hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, nếp sống văn hóa, bảo tồn các di sản văn hóa dân tộc có hiệu quả, nề nếp, thiết thực.
g) Thu hút nhân dân hưởng thụ và tham gia các hoạt động, sáng tạo văn hóa: tối thiểu 20% /tổng số dân.
7. Hoạt động Thể dục thể thao:
a) Thi đấu thể thao: 04 cuộc/ năm.
b) Thu hút nhân dân tham gia tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên: tối thiểu 20%/ tổng số dân.
8. Hoạt động văn hoá, vui chơi giải trí cho trẻ em:
Thu hút trẻ em trên địa bàn dân cư tham gia hoạt động văn hóa, thể thao: Đạt 20% thời gian hoạt động trong năm.
9. Chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ:
Chỉ đạo, hướng dẫn nhà văn hóa, khu thể thao (Khối, xóm, bản, làng, hiện có):
Đạt 100%.
10. Có Nhà Văn hoá – khu thể thao thôn (Khối, xóm, bản, làng, hiện có): Tối thiểu đạt 80%. (theo Quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ VHTTDL).
Điều 7. Trình tự đăng ký, xét và công nhận
1. UBND xã, phường, thị trấn có văn bản đăng ký xây dựng “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”;
2. Báo cáo thành tích xây dựng “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”;
3. Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” cấp huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn, thẩm định, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”, phối hợp thường trực hội đồng thi đua huyện, thành phố, thị xã ra Quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”;
Thời hạn giải quyết là mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều kiện công nhận
a) Đạt các tiêu chí theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6 tại Quy định này;
b) Thời gian đăng ký xây dựng “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”: một (01) năm trở lên (công nhận lần đầu) và năm (05) năm trở lên đối với công nhận (công nhận lại).
Điều 8. Hồ sơ thủ tục công nhận
1. Báo cáo thành tích xây dựng “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”, có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
- Báo cáo một (01) năm đối với công nhận lần đầu;
- Báo cáo năm (05) năm đối với công nhận lại.
2. Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn:
Số bộ hồ sơ cần nộp là một (01) bộ, nộp trực tiếp tại Ban chỉ đạo Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá hoặc Phòng Văn hoá, Thông tin huyện, thành phố, thị xã;
3. Căn cứ hồ sơ đề nghị và Biên bản kiểm tra, thẩm định của Ban Chỉ đạo cấp huyện, Chủ tịch UBND huyện ra quyết định công nhận và trao giấy công nhận cho “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”. Trường hợp không công nhận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
Giấy công nhận do thường trực hội đồng thi đua khen thưởng cấp huyện tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
1. UBND các “xã, phường, thị trấn được công nhận xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” được Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng;
2. Mức khen thưởng căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương và các nguồn lực xã hội hoá hợp pháp khác; có hình thức động viên bằng lợi ích vật chất cho các xã, phường, thị trấn được công nhận xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch”.
Điều 10. Trách nhiệm thực hiện
1. Trên cơ sở các tiêu chí, trình tự, thủ tục xét công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” tại quy định này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện hiệu quả.
2. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, các Sở ban ngành có liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện quy định này.
1. Các xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch không phát huy và giữ vững được tiêu chí công nhận xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch sẽ không được công nhận lại.
2. Các cá nhân, tập thể có thẩm quyền trong quá trình thực hiện công nhận “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” có hành vi vi phạm dẫn đến sai sự thật về thành tích của địa phương mình, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quá trình tổ chức triển khai thực hiện quyết định nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh bằng văn bản về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp tham mưu trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 97/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An).
1. Kích thước:
- Chiều dài: 360 mm, chiều rộng: 270 mm.
- Hoa văn bên trong: chiều dài 290 mm, chiều rộng 210 mm
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, chính giữa phía trên in Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1).
4. Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu (2).
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền quyết định (3).
- Dòng 4: Tặng danh hiệu … (4).
- Dòng 5: "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới" (5).
Khoảng trống
- Dòng 6: Tên đơn vị (cá nhân) được tặng thưởng (6).
- Dòng 7: Thành tích (7).
Khoảng trống
- Dòng 8:
+ Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm.
+ Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 9:
+ Bên trái: Số sổ vàng (9).
+ Bên phải: Thủ trưởng cơ quan (10).
Khoảng trống (3,5 cm): chữ ký, dấu
- Dòng 10: Họ và tên người ký quyết định (11).
Ghi chú:
- (1): In hình Quốc huy;.
- (2): Quốc hiệu:
+ Dòng chữ: "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (chữ in đậm, màu đen).
+ Dòng chữ: "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" (chữ thường, đậm, màu đen).
- (3): Thẩm quyền quyết định: Dòng chữ: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện” (chữ in, màu đỏ).
- (4): Chữ in, màu đen.
- (5): Chữ in, màu đỏ.
- (6), (7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
- (10): Chữ in, màu đen.
- (11): Chữ thường, màu đen.
- Cỡ chữ trong nội dung, đơn vị tự quy định cho phù hợp, đảm bảo hình thức đẹp, trang trọng.
Mẫu số 1.
(Quốc huy)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
CÔNG NHẬN
“XÃ CÓ THIẾT CHẾ VĂN HOÁ – THỂ THAO ĐẠT CHUẨN CỦA BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH”
Xã Tân Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Đã đạt “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” năm 2014
|
Mẫu số 2
(Quốc huy)
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG
CÔNG NHẬN
“XÃ CÓ THIẾT CHẾ VĂN HOÁ – THỂ THAO ĐẠT CHUẨN CỦA BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH”
Xã Tân Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An Đã đạt “xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” 5 năm (2014-2019)
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.