ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 947/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 26 tháng 5 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội về việc phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn 2022-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 988/TTr-SNV ngày 12/5/2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án “xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2023-2030” (sau đây gọi tắt là Chỉ số CCHC), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung: Theo dõi, đánh giá thực chất, khách quan và công bằng kết quả triển khai, thực hiện cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Ủy ban nhân dân cấp xã) trên địa bàn tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021- 2030, Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025, giai đoạn 2026-2030 và Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá khách quan, toàn diện, công bằng kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương.
- Đánh giá kết quả cải cách hành chính với tác động của cải cách hành chính; kết hợp đánh giá bên trong của các cơ quan hành chính nhà nước và đánh giá bên ngoài của người dân, tổ chức đối với kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương;
- So sánh, xếp hạng kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, địa phương. Thông qua đó, các cơ quan hành chính nhận rõ những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế để có giải pháp cải thiện, nâng chất lượng, hiệu quả cải cách hành chính hàng năm.
2. Yêu cầu
- Chỉ số cải cách hành chính phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các cơ quan, đơn vị, địa phương và đánh giá thực chất kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường sự tham gia đánh giá của tổ chức, cá nhân đối với quá trình triển khai cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin, công nghệ số để nâng cao tính công khai, minh bạch và khách quan trong công tác theo dõi, đánh giá.
- Hàng năm tổ chức triển khai xác định, công bố Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Phạm vi điều chỉnh: Công tác theo dõi, đánh giá kết quả triển khai thực hiện cải cách hành chính hàng năm của cáo cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Đối tượng áp dụng: 17 cơ quan hành chính thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh); Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Tiêu chí, thang điểm đánh giá, xác định Chỉ số CCHC
1.1. Chỉ số CCHC đối với các sở, ban, ngành: Chỉ số CCHC đối với các sở, ban, ngành gồm 07 lĩnh vực với 46 tiêu chí và 72 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 09 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thể chế: 04 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 09 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần;
- Cải cách chế độ công vụ: 09 tiêu chí và 06 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính công: 04 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: 08 tiêu chí và 12 tiêu chí thành phần;
(Chỉ số CCHC đối với các sở, ban, ngành được quy định cụ thể tại Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này).
1.2. Chỉ số CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chỉ số CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm 08 lĩnh vực với 44 tiêu chí, 90 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 08 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thể chế: 04 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 07 tiêu chí và 15 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Cải cách chế độ công vụ: 06 tiêu chí và 13 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính công: 03 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: 08 tiêu chí và 17 tiêu chí thành phần;
- Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố: 05 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần;
(Chỉ số CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định cụ thể tại Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này).
1.3. Chỉ số CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Chỉ số CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp xã gồm 08 lĩnh vực với 44 tiêu chí, 31 tiêu chí thành phần, cụ thể:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 09 tiêu chí, 03 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thể chế: 04 tiêu chí, 07 tiêu chí thành phần;
- Cải cách thủ tục hành chính: 07 tiêu chí, 15 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 05 tiêu chí;
- Cải cách chế độ công vụ: 04 tiêu chí, 03 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính công: 07 tiêu chí;
- Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số: 05 tiêu chí, 03 tiêu chí thành phần;
- Tác động của CCHC đến người dân, tổ chức và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: 03 tiêu chí.
Trong trường hợp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của Ủy ban nhân dân cấp xã thì có thêm nội dung về Điều tra xã hội học.
(Chỉ số CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định cụ thể tại Phụ lục số 03 kèm theo Quyết định này).
2. Thang điểm đánh giá, xác định Chỉ số CCHC
- Đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện: Thang điểm đánh giá, xác định Chỉ số CCHC là 100 điểm (thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 kèm theo Quyết định này).
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Thang điểm đánh giá, xác định Chỉ số CCHC là 100 điểm; trong đó:
+ Các đơn vị tự đánh giá, chấm điểm đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần: tối đa 90 điểm.
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học (nếu có): tối đa 10 điểm.
(Thang điểm đánh giá được xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Phụ lục số 3 kèm theo Quyết định này).
3. Phương pháp đánh giá
3.1. Tự đánh giá, xác định Chỉ số CCHC
- Đối với các sở, ban, ngành: Các sở, ban, ngành tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của đơn vị theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong “Phụ lục số 01 - Chỉ số CCHC các sở, ban, ngành” và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Đơn vị thuyết minh, giải trình phần tự đánh giá, chấm điểm trực tiếp trong báo cáo đánh giá (tại cột Tài liệu kiểm chứng) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của các sở, ban, ngành được thể hiện tại cột “Điểm tự đánh giá” của Phụ lục số 01.
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ủy ban nhân dân cấp huyện tự theo dõi, đánh giá và tự chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của đơn vị theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong “Phụ lục số 02 - Chỉ số CCHC của Ủy ban nhân dân cấp huyện” và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Đơn vị thuyết minh, giải trình phần tự đánh giá, chấm điểm trực tiếp trong báo cáo đánh giá (tại cột Tài liệu kiểm chứng) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp huyện được thể hiện tại cột “Điểm tự đánh giá” của Phụ lục số 02.
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã tự đánh giá, chấm điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của cấp xã theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong “Phụ lục số 03 - Chỉ số CCHC của Ủy ban nhân dân cấp xã” và hướng dẫn của Sở Nội vụ. Đơn vị thuyết minh, giải trình phần tự đánh giá, chấm điểm trực tiếp trong báo cáo đánh giá (tại cột Tài liệu kiểm chứng) hoặc tại văn bản giải trình đính kèm. Điểm tự đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp xã được thể hiện tại cột “Điểm tự đánh giá” của Phụ lục số 03.
3.2. Thẩm định kết quả tự đánh giá, xác định Chỉ số CCHC
- Đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện: Điểm tự đánh giá của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện được Hội đồng thẩm định cấp tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh phù hợp với kết quả thực tế đạt được.
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Việc thẩm định điểm tự đánh giá của Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ được Hội đồng thẩm định cấp huyện xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh phù hợp với kết quả thực tế đạt được.
3.3. Thời hạn gửi Báo cáo
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Báo cáo tự đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC và tài liệu kiểm chứng kèm theo về Hội đồng thẩm định (qua Sở Nội vụ) theo Kế hoạch triển khai chấm điểm Chỉ số CCHC hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Kế hoạch triển khai chấm điểm Chỉ số CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp xã gửi Báo cáo tự đánh giá chấm điểm Chỉ số CCHC và tài liệu kiểm chứng kèm theo về Hội đồng thẩm định (qua Phòng Nội vụ) theo Kế hoạch triển khai chấm điểm Chỉ số CCHC của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phê duyệt, công bố kết quả xếp hạng Chỉ số CCHC cấp xã và gửi báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
4. Thực hiện đánh giá
4.1. Hội đồng thẩm định
a) Thành lập Hội đồng thẩm định:
- Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định việc tự đánh giá, chấm điểm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và dự kiến xếp loại kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh. Hội đồng thẩm định được thành lập có từ 07 đến 09 người; thành viên Hội đồng thẩm định là đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ làm Chủ tịch Hội đồng; Sở Nội vụ là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định việc tự đánh giá, chấm điểm của Ủy ban nhân dân cấp xã. Chủ tịch Hội đồng thẩm định là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thư ký Hội đồng thẩm định là Trưởng phòng Nội vụ; thành viên Hội đồng thẩm định là Trưởng các phòng, ban, đơn vị có liên quan; Phòng Nội vụ là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định.
b) Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định:
- Thành viên Hội đồng thẩm định thực hiện xem xét, đánh giá đối với Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo lĩnh vực được phân công và gửi kết quả đánh giá về cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định để tổng hợp, xây dựng báo cáo.
- Hồ sơ thẩm định gồm: Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm kết quả CCHC của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; hồ sơ, tài liệu kiểm chứng tương ứng với tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC; thông tin, số liệu theo dõi từ các cơ quan chuyên môn được giao chủ trì các nội dung CCHC có liên quan. Kết quả điểm do Hội đồng thẩm định xác định là kết quả cuối cùng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, công bố.
- Tổng hợp, chuyển kết quả thẩm định, đề xuất xếp hạng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố kết quả xác định Chỉ số CCHC đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, công bố kết quả xác định Chỉ số CCHC đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.
4.2. Tổ giúp việc Hội đồng
- Giám đốc Sở Nội vụ thành lập Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định kết quả CCHC của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện. Tổ trưởng là lãnh đạo Sở Nội vụ; thành viên của Tổ giúp việc là lãnh đạo phòng, ban và chuyên viên các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định kết quả cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã hàng năm. Tổ trưởng là Trưởng phòng Nội vụ; thành viên là lãnh đạo và chuyên viên các phòng, ban, cơ quan có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Tổ giúp việc có trách nhiệm tham mưu Hội đồng thẩm định đánh giá kết quả cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hàng năm.
5. Xếp hạng Chỉ số CCHC
5.1. Xác định Chỉ số CCHC
- Chỉ số CCHC được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng điểm đạt được và tổng điểm tối đa. Chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương được thể hiện ở dòng cuối cùng của Phụ lục số 01, Phụ lục số 02 và Phụ lục số 03.
- Chỉ số thành phần theo lĩnh vực, tiêu chí được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa điểm đạt được và điểm tối đa của từng lĩnh vực, tiêu chí.
- Trường hợp các đơn vị có Chỉ số CCHC bằng nhau thì lấy chỉ số của từng lĩnh vực để làm căn cứ xếp hạng, thứ tự ưu tiên như sau: Công tác chỉ đạo điều hành; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số.
5.2. Xếp loại Chỉ số CCHC
Việc xếp loại Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã được tính trên cơ sở tổng điểm của các tiêu chí theo nhóm thứ tự từ đơn vị có điểm cao đến đơn vị có điểm thấp so với số điểm tối đa và được xếp hạng như sau:
- Đạt từ 90% số điểm trở lên so với số điểm tối đa: Xếp loại tốt.
- Đạt từ 70% đến dưới 90% số điểm so với số điểm tối đa: Xếp loại khá.
- Đạt từ 50% đến dưới 70% số điểm so với số điểm tối đa: Xếp loại trung bình.
- Đạt dưới 50% số điểm so với số điểm tối đa: Xếp loại yếu.
Không xem xét khen thưởng đối với những cơ quan, đơn vị, địa phương xếp loại trung bình hoặc yếu (kể cả cơ quan, đơn vị, địa phương đạt thành tích xuất sắc trong công tác).
6. Báo cáo và công bố Chỉ số CCHC
- Sở Nội vụ tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Phòng Nội vụ tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, công bố Chỉ số CCHC hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1. Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả chỉ đạo điều hành của các ngành, các cấp đối với việc xác định Chỉ số CCHC
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung cải cách hành chính nghiêm túc, có hiệu quả theo kế hoạch cải cách hành chính hàng năm.
- Chỉ đạo việc thực hiện công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả cải cách hành chính.
2. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả Chỉ số CCHC hàng năm dưới nhiều hình thức khác nhau (hội nghị, hội thảo, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng...) nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị hành chính
- Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phân công nhiệm vụ cho công chức phụ trách cải cách hành chính triển khai công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương một cách thường xuyên, liên tục. Tổng hợp, đánh giá khách quan, trung thực kết quả cải cách hành chính đạt được hàng năm theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần quy định trong Chỉ số CCHC.
- Các sở, ngành chủ trì các nội dung cải cách hành chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, các phòng, ban chuyên môn cấp huyện chủ trì các nội dung cải cách hành chính theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả triển khai cải cách hành chính đối với lĩnh vực được giao phụ trách, để hàng năm phối hợp với Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ và các cơ quan liên quan trong việc thẩm định, đánh giá kết quả triển khai cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
4. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, bảo đảm kinh phí cho công tác xác định Chỉ số CCHC
- Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm đánh giá chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC một cách chính xác, khách quan. Xây dựng cơ sở dữ liệu về Chỉ số CCHC để bảo đảm tính hệ thống trong công tác theo dõi, đánh giá của các cơ quan hành chính. Nghiên cứu các hình thức tổ chức điều tra xã hội học phù hợp, trong đó có hình thức điều tra trực tuyến để lấy ý kiến người dân, tổ chức về kết quả CCHC của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện xác định Chỉ số CCHC hàng năm.
1. Sở Nội vụ: Là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định về đánh giá, xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện việc xác định Chỉ số CCHC hàng năm.
- Tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC.
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kế hoạch triển khai chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm.
- Thành lập Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định để thẩm định kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC hàng năm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong theo dõi, đánh giá thông qua phần mềm đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC; mở rộng phần mềm đánh giá đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Hàng năm lập dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tổng hợp, xây dựng báo cáo kết quả xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát nội dung Chỉ số CCHC và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung để bảo đảm đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Triển khai thực hiện xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương; tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Các sở, ngành: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục thuế tỉnh phối hợp với Sở Nội vụ trong việc đánh giá kết quả cải cách hành chính đối với từng lĩnh vực cải cách hành chính theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai việc đánh giá, chấm điểm, xác định Chỉ số CCHC hàng năm đối với cấp xã trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Nội vụ; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả Chỉ số CCHC của các đơn vị cấp xã thuộc thẩm quyền (qua Sở Nội vụ). Hàng năm lập dự toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC của cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC hàng năm của địa phương theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, đặc biệt là hành vi cố ý làm sai lệch kết quả xác định Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Kinh phí thực hiện: Kinh phí triển khai thực hiện được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng, thanh quyết toán kinh phí được thực hiện hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1219/QĐ-UBND ngày 10/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Thái Bình và Quyết định số 3088/QĐ-UBND ngày 06/11/2020 về việc ban hành Bộ khung Chỉ số đánh giá kết quả cải cách hành chính của cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.