THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 922/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 14 tháng 5 năm 2025 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG HỒNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 740/QĐ-TTG NGÀY 17 THÁNG 6 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng thủ dân sự ngày 20 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số 53/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hồng ban hành kèm theo Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 1 như sau:
“a) Đảm bảo an toàn công trình: đảm bảo an toàn tuyệt đối cho các công trình thủy điện, không được để mực nước các hồ chứa vượt cao trình mực nước lớn nhất kiểm tra với mọi trận lũ nhỏ hơn hoặc bằng lũ kiểm tra tần suất 0,01% đối với các hồ Hòa Bình và Thác Bà; mực nước lớn nhất kiểm tra PMF đối với hồ Lai Châu, Sơn La và lũ kiểm tra tần suất 0,02% đối với các hồ Tuyên Quang, Bản Chát và Huội Quảng;”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Khi xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn công trình hoặc khi xuất hiện lũ đặc biệt lớn, được phép đóng, mở cấp tốc các cửa xả, thời gian đóng mở các cửa xả thực hiện theo quy định thao tác của thiết bị trong quy trình vận hành hồ chứa.”.
3. Bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:
“4. Thời kỳ chuyển tiếp, tích nước: từ ngày 16 tháng 9 đến ngày 31 tháng 10.”.
4. Bổ sung khoản 3a Điều 7 như sau:
“3a. Từ ngày 26 tháng 6 đến ngày 09 tháng 7, trong trường hợp không có lũ và mực nước tại trạm thủy văn Hà Nội thấp hơn cao trình 5 m, tùy theo diễn biến của thời tiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định dâng mực nước các hồ chứa cao hơn mức quy định tại Bảng 1 nhưng không vượt quá cao trình 202,3 m đối với hồ Sơn La, 106 m đối với hồ Hòa Bình và 107,3 m đối với hồ Tuyên Quang trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa hoặc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trường hợp Cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo hoặc dự báo có bão, áp thấp nhiệt đới hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây lũ mà trong vòng 05 ngày tới có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực hồ chứa, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định vận hành xả nước để đưa dần mực nước các hồ về mức quy định tại Bảng 1.
Trong quá trình vận hành xả nước, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực hồ chứa, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định vận hành điều tiết duy trì mực nước hồ hoặc dâng mực nước hồ nhưng đảm bảo không vượt quá cao trình 202,3 m đối với hồ Sơn La, 106 m đối với hồ Hòa Bình và 107,3 m đối với hồ Tuyên Quang.”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 7 như sau:
“4. Từ ngày 10 tháng 7 đến ngày 20 tháng 7, nếu không cắt lũ, vận hành điều tiết hạ dần mực nước các hồ về giá trị quy định trong Bảng 2.
Trong quá trình vận hành hạ mực nước, trường hợp không có lũ và mực nước tại trạm thủy văn Hà Nội thấp hơn cao trình 5 m, tùy theo diễn biến của thời tiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định giữ mực nước các hồ chứa cao hơn Bảng 2 nhưng không vượt quá cao trình 199,3 m đối với hồ Sơn La, 102 m đối với hồ Hòa Bình và 107,3 m đối với hồ Tuyên Quang trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa hoặc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 8 như sau:
“6. Trong trường hợp không có lũ và mực nước tại trạm thủy văn Hà Nội thấp hơn cao trình 5,0 m, tùy theo diễn biến của thời tiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định dâng mực nước các hồ chứa cao hơn mức quy định tại Bảng 2 nhưng không vượt quá cao trình 199,3 m đối với hồ Sơn La, 102 m đối với hồ Hòa Bình và 107,3 m đối với hồ Tuyên Quang trên cơ sở đề xuất bằng văn bản của đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa hoặc Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
Trường hợp Cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo hoặc dự báo có bão, áp thấp nhiệt đới hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây lũ mà trong vòng 05 ngày tới có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực hồ chứa, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định vận hành xả nước để đưa dần mực nước các hồ về mức quy định tại Bảng 2.
Trong quá trình vận hành xả nước, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực hồ chứa, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định vận hành điều tiết duy trì mực nước hồ hoặc dâng mực nước hồ nhưng đảm bảo không vượt quá cao trình 199,3 m đối với hồ Sơn La, 102 m đối với hồ Hòa Bình và 107,3 m đối với hồ Tuyên Quang.”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 8 như sau:
“7. Sau ngày 10 tháng 8 đến ngày 21 tháng 8, căn cứ nhận định xu thế khí tượng thủy văn của Cục Khí tượng Thủy văn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định dâng dần mực nước các hồ, nhưng phải bảo đảm không vượt quá cao trình quy định trong Bảng 3. Riêng hồ Sơn La có thể được xem xét tích nước sớm hơn.”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Vận hành trong thời kỳ lũ muộn, thời kỳ chuyển tiếp, tích nước
1. Từ ngày 22 tháng 8 đến ngày 15 tháng 9, căn cứ nhận định xu thế khí tượng thủy văn của Cục Khí tượng Thủy văn, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định việc tích dần hồ Sơn La đến cao trình 213 m, hồ Hòa Bình đến cao trình 115 m, hồ Tuyên Quang đến cao trình 118 m và hồ Thác Bà đến cao trình 58 m.
Trong quá trình tích nước, nếu Cục Khí tượng Thủy văn dự báo có khả năng xảy ra lũ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định việc vận hành điều tiết để hạ dần mực nước các hồ nhưng tối đa không thấp hơn giá trị mực nước quy định tại Bảng 3. Trong quá trình các hồ Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà vận hành điều tiết để hạ dần mực nước các hồ về cao trình quy định tại Bảng 3 mà xuất hiện lũ lớn về hồ hoặc mực nước tại trạm thủy văn Hà Nội có nguy cơ vượt cao trình 10,5 m, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định vận hành, điều tiết các hồ cắt, giảm lũ cho hạ du. Nếu lưu lượng lũ về hồ tiếp tục tăng, mực nước hồ có nguy cơ vượt mực nước dâng bình thường và mực nước tại trạm thủy văn Hà Nội có nguy cơ vượt cao trình 11,5 m, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương xem xét, quyết định sử dụng một phần dung tích chống lũ cho công trình để cắt giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.
2. Từ ngày 16 tháng 9 đến ngày 31 tháng 10, các hồ Sơn La, Hòa Bình và Tuyên Quang được chủ động tích dần đến cao trình mực nước dâng bình thường. Trong quá trình tích nước, trường hợp Cục Khí tượng Thủy văn cảnh báo hoặc dự báo có bão, áp thấp nhiệt đới hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây lũ mà trong vòng 05 ngày tới có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến lưu vực hồ chứa, nếu mực nước hồ cao hơn cao trình 115 m đối với hồ Hòa Bình và 118 m đối với hồ Tuyên Quang thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định việc vận hành điều tiết để hạ dần mực nước các hồ nhưng tối đa không thấp hơn giá trị mực nước 115 m đối với hồ Hòa Bình, 118 m đối với hồ Tuyên Quang.
Nếu mực nước hồ thấp hơn cao trình 115 m đối với hồ Hòa Bình và 118 m đối với hồ Tuyên Quang, các hồ vận hành duy trì mực nước hồ hiện tại để đón lũ.
3. Trong thời gian tích nước, hồ sơn La được phép sử dụng dung tích từ mực nước dâng bình thường đến mực nước lớn nhất thiết kế (217,83 m) để cắt lũ cho hạ du.
4. Khi các hồ Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà đã tích đến mực nước dâng bình thường mà lưu lượng đến hồ vẫn tiếp tục tăng thì được phép xả xuống hạ du tương đương lưu lượng đến hồ.”.
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 như sau:
“1. Việc vận hành đảm bảo an toàn công trình do Giám đốc hoặc Thủ trưởng hoặc người đại diện theo pháp luật (sau đây gọi chung là Giám đốc) của đơn vị quản lý vận hành quyết định và phải tuân thủ chặt chẽ các quy trình kỹ thuật được Bộ Công Thương ban hành. Trong thời gian lũ lên, việc mở các cửa xả của các hồ phải tiến hành lần lượt để tổng lưu lượng xả xuống hạ du không được lớn hơn tổng lưu lượng đến hồ cộng trừ sai số cho phép là lưu lượng xả của một cửa xả đáy hoặc +/- 10% sai số cho phép là lưu lượng xả đối với hồ không có cửa xả đáy.
Trong quá trình vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hp có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; đồng thời báo cáo ngay tới Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.".
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Vận hành trong các tình huống bất thường, tình huống khẩn cấp về thiên tai
1. Trong thời gian vận hành mùa lũ, khi các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang đã hết khả năng cắt lũ mà mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội vẫn tiếp tục lên nhanh, hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều, hoặc nhận định có khả năng xuất hiện trận lũ lớn hơn lũ 500 năm xuất hiện một lần, nhưng nhỏ hơn lũ thiết kế công trình hồ Sơn La (lũ 10.000 năm xuất hiện một lần), hoặc xảy ra các tình huống khẩn cấp về thiên tai, hoặc xảy ra các tình huống ngoài dự kiến quy định tại Quy trình này đe dọa đến an toàn đê điều, công trình, hạ du thì Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia xem xét, quyết định việc vận hành các hồ chứa, hoặc thực hiện trách nhiệm đã được phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
2. Ngoài thời gian vận hành mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định việc vận hành các hồ Sơn La, Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang theo quy định của Quy trình này khi xuất hiện một trong các trường hợp lũ bất thường sau đây:
a) Khi hạ du có nguy cơ xuất hiện lũ, ngập lụt từ cấp độ 2 trở lên theo quy định về cấp độ rủi ro thiên tai;
b) Xuất hiện sự cố trong quá trình vận hành các hạng mục bảo đảm an toàn công trình;
c) Xuất hiện sự cố đê điều hoặc có nguy cơ đe dọa đến an toàn của đê điều, công trình thủy lợi, kết cấu hạ tầng ở hạ du;
d) Các tình huống khác có nguy cơ đe dọa đến an toàn khu vực hạ du do Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia quyết định;
đ) Việc xem xét, quyết định các phương án vận hành các hồ trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này để cắt giảm lũ cho hạ du phải đảm bảo an toàn công trình.
3. Trong quá trình vận hành hồ theo quy định tại khoản 2 Điều này, khi hạ du có nguy cơ xuất hiện lũ, ngập lụt trên cấp độ 3 theo quy định về cấp độ rủi ro thiên tai hoặc nguy cơ xuất hiện sự cố trong quá trình vận hành các hạng mục đe dọa đến an toàn công trình hoặc khi có diễn biến thiên tai phức tạp, nguy cơ gây hậu quả lớn nghiêm trọng, xảy ra trên diện rộng, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia xem xét, quyết định giải pháp ứng phó hoặc thực hiện trách nhiệm đã được phân công, phân cấp và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
4. Ngoài thời gian vận hành mùa lũ quy định tại Điều 2 của Quy trình này, hồ sơn La được phép sử dụng dung tích đến mực nước lớn nhất thiết kế (217,83 m) để cắt lũ cho hạ du.”.
11. Sửa đổi khoản 1 Điều 13 như sau:
“1. Các hồ Hòa Bình, Thác Bà, Tuyên Quang phối hợp vận hành nhằm đảm bảo duy trì mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội không thấp hơn 1,6 m trong các đợt xả nước gia tăng.”.
12. Bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Việc vận hành các hồ chứa phải căn cứ vào kịch bản nguồn nước trên lưu vực sông Hồng - Thái Bình do cơ quan có thẩm quyền công bố để đảm bảo nhu cầu sử dụng nước tối thiểu ở hạ du, an ninh năng lượng và an toàn hệ thống điện.”.
13. Sửa đổi khoản 1 Điều 14 như sau:
“1. Thời kỳ sử dụng nước gia tăng: các hồ phải vận hành tăng lượng nước xả về hạ du để phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân, số đợt xả nước tối đa không quá 3 đợt, tổng số ngày xả nước không quá 18 ngày. Thời gian xả nước cụ thể từng đợt được xác định trên cơ sở lịch gieo cấy vụ Đông Xuân và kế hoạch lấy nước từng đợt do Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định.”
14. Sửa đổi khoản 2 Điều 15 như sau:
“2. Hồ Hòa Bình: căn cứ vào mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội, vận hành điều tiết hồ nhằm bảo đảm duy trì liên tục mực nước tại Trạm thủy văn Hà Nội không thấp hơn 1,6 m, trừ ngày đầu tiên của mỗi đợt xả nước.”.
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Vận hành các hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang trong thời kỳ sử dụng nước bình thường
1. Hồ Thác Bà:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 16 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 và từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 14 tháng 6, hồ được phép chủ động vận hành;
b) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 31 tháng 5 (trừ các đợt xả nước trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng), hàng ngày vận hành xả nước không ít hơn 12 giờ/ngày (trừ các ngày Thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định) với lưu lượng không nhỏ hơn 61 m3/s.
2. Hồ Tuyên Quang:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 16 tháng 9 đến ngày 30 tháng 9 và từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 14 tháng 6, hồ được phép chủ động vận hành;
b) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 10 đến ngày 31 tháng 5 (trừ các đợt xả nước trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng), hàng ngày vận hành hồ như sau:
- Trường hợp mực nước trung bình ngày hôm trước tại Trạm thủy văn Tuyên Quang cao hơn 15,85 m hồ được phép chủ động vận hành;
- Trường hợp mực nước trung bình ngày hôm trước tại Trạm thủy văn Tuyên Quang thấp hơn 15,85 m, vận hành xả nước không ít hơn 12 giờ/ngày (trừ các ngày Thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định), với lưu lượng không nhỏ hơn 94 m3/s.
3. Hồ Hòa Bình:
a) Trong khoảng thời gian từ ngày 16 tháng 9 đến ngày 31 tháng 10 và từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 14 tháng 6, vận hành xả nước liên tục về hạ du với lưu lượng không nhỏ hơn 214 m3/s;
b) Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 31 tháng 5 (trừ các đợt xả nước trong thời kỳ sử dụng nước gia tăng), hàng ngày vận hành xả nước liên tục về hạ du với lưu lượng không nhỏ hơn 214 m3/s và phải bảo đảm lưu lượng xả trung bình ngày không nhỏ hơn:
- 600 m3/s đối với tháng 11;
- 700 m3/s đối với tháng 12 và tháng 01;
- 800 m3/s đối với tháng 02 và tháng 4;
- 600 m3/s đối với tháng 3 và tháng 5.
c) Trong quá trình vận hành theo quy định tại điểm b khoản này, nếu mực nước trung bình ngày “hôm kia” tại Trạm thủy văn Hà Nội vượt 1,4 m, hồ được phép chủ động vận hành giảm lưu lượng xả nhưng phải đảm bảo xả nước liên tục với lưu lượng không nhỏ hơn 214 m3/s. Trường hợp mực nước trung bình ngày “hôm kia” tại Trạm thủy văn Hà Nội xuống dưới 1,4 m, phải vận hành xả nước với lưu lượng quy định tại điểm b khoản này;
d) Vào các ngày Thứ 7, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, tết theo quy định, hồ được phép vận hành giảm lưu lượng xả, nhưng phải bảo đảm xả nước liên tục với lưu lượng không nhỏ hơn 214 m3/s.”.
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Vận hành bảo đảm nguồn nước của các hồ trong mùa cạn
1. Khi kịch bản nguồn nước công bố nguồn nước ở trạng thái bình thường
a) Trong quá trình vận hành các hồ Hòa Bình, Thác Bà và Tuyên Quang theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Quy trình này, bảo đảm mực nước hồ không nhỏ hơn giá trị tại các thời điểm quy định trong Phụ lục III của Quy trình này.
b) Trường hợp không bảo đảm giá trị mực nước hồ tại thời điểm tương ứng quy định trong Phụ lục III, căn cứ tình hình thực tế, lưu lượng đến hồ, mực nước hồ, yêu cầu nước ở hạ du và phương án đề xuất của chủ hồ, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành hồ cho phù hợp.
c) Trong trường hợp vào đầu mùa cạn mà mực nước các hồ không đạt giá trị quy định trong Phụ lục III, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành các hồ nhằm bảo đảm chậm nhất đến ngày 31 tháng 10 mực nước hồ đạt giá trị như quy định trong Phụ lục III.
2. Khi kịch bản nguồn nước công bố nguồn nước ở trạng thái thiếu nước hoặc thiếu nước nghiêm trọng, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định phương án điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành hồ cho phù hợp.”.
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 20 như sau:
“1. Trong mùa lũ:
a) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các Công ty Thủy điện liên quan thực hiện việc đảm bảo an toàn các hồ: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng trong suốt mùa lũ. Kiểm tra, giám sát các Công ty Thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng - Bản Chát và Công ty cổ phần Thủy điện Thác Bà thực hiện lệnh vận hành của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
b) Phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường trong việc chỉ đạo vận hành hồ chống lũ cho hạ du;
c) Trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho: công trình đầu mối, Bộ trưởng Bộ Công Thương phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng ban Chỉ đạo phòng thủ dân sự Quốc gia để chỉ đạo chống lũ cho hạ du;
d) Chỉ đạo Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vận hành Hệ thống điện và thị trường điện Quốc gia, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xây dựng, điều chỉnh kế hoạch huy động điện của các nhà máy thủy điện Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Bản Chát và Huội Quảng bảo đảm phù hợp với thời kỳ, thời gian vận hành các hồ chứa theo quy định của Quy trình này; huy động điện tối đa có thể của các nhà máy thủy điện: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Thác Bà, Bản Chát và Huội Quảng, trong thời gian vận hành mùa lũ;
đ) Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam, các đơn vị quản lý, vận hành hồ rà soát, tính toán lại các đặc trưng lũ thiết kế, lũ kiểm tra trên cơ sở cập nhật trận lũ lịch sử; đánh giá lại mức độ đảm bảo an toàn công trình, nghiên cứu phương án bổ sung hạng mục công trình xả lũ để đảm bảo an toàn công trình và an toàn tính mạng, tài sản của người dân ở hạ du trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.”.
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:
“Điều 21. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường
1. Trong mùa lũ:
a) Tổ chức tính toán hỗ trợ ra quyết định vận hành hồ chứa theo thẩm quyền để ban hành lệnh vận hành hồ;
b) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình mưa, lũ, tính toán các phương án điều tiết; ban hành lệnh vận hành hồ chứa thủy điện: Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang và Thác Bà trước 02 giờ tính đến thời điểm thực hiện; trường hợp xả lũ hồ Hòa Bình làm cho mực nước tại trạm thủy văn Hòa Bình vượt cao trình 24 m và xả lũ hồ Tuyên Quang làm cho mực nước tại trạm thủy văn Tuyên Quang vượt cao trình 26 m phải được thông báo trước 06 giờ tính đến thời điểm thực hiện;
Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia, Trưởng Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự cấp tỉnh liên quan trực tiếp có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời thông báo cho Bộ Công Thương và Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vận hành hệ thống điện và thị trường điện Quốc gia. Lệnh vận hành phải thể hiện các thông tin chính như sau: hiện trạng mực nước hạ du, mực nước hồ, lưu lượng về hồ, lưu lượng xả; mục tiêu cần đạt của lệnh; thời gian thực hiện lệnh; mực nước hồ cần đạt; cấp lưu lượng xả; mức độ đóng hoặc mở cửa xả tương ứng (hoàn toàn hoặc một phần, số lượng cửa xả đóng hoặc mở); các yêu cầu khác (nếu có);
c) Kiểm tra, giám sát việc vận hành các hồ thủy điện cắt lũ cho hạ du theo lệnh, đồng thời chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, lụt và xử lý các tình huống có ảnh hưởng đến an toàn của hệ thống đê điều ở hạ du theo phân công, phân cấp; triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn đê điều theo quy định;
d) Tổ chức theo dõi, phát hiện, xử lý kịp thời các sự cố đối với hệ thống đê sông Hồng - sông Thái Bình, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia và Thủ tướng Chính phủ theo quy định;
đ) Khi xuất hiện lũ có chu kỳ lặp lại lớn hơn 500 năm trên hệ thống sông Hồng, hoặc xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều khu vực Hà Nội, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định công bố lệnh vận hành công trình đầu mối sông Đáy theo quy định;
e) Quyết định việc vận hành các hồ chứa thủy điện Sơn La, Hòa Bình, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khi xảy ra các tình huống quy định tại Điều 12 của Quy trình này;
g) Chỉ đạo công tác phòng, chống lũ, lụt ở vùng hạ du các đập theo thẩm quyền.
2. Trong mùa cạn:
a) Quyết định việc vận hành các hồ chứa thủy điện Sơn Lai, Hòa Bình, Lai Châu, Bản Chát và Huội Quảng hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khi xảy ra các tình huống quy định tại Điều 12 của Quy trình này;
b) Chỉ đạo lập kế hoạch lấy nước phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Quy trình này, thông báo lịch lấy nước cho Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam trước ngày 15 tháng, 12 hàng năm;
c) Chủ trì, thống nhất với các cơ quan liên quan về thời: gian cụ thể và phương án điều tiết nước cho hạ du phục vụ sản xuất vụ Đông: Xuân theo quy định của Quy trình này;
d) Chỉ đạo các đơn vị quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình thực hiện rà soát, kiểm tra các công trình thủy lợi, sẵn sàng cho việc lấy nước khi các hồ chứa thủy điện xả nước, đảm bảo không gây lãng phí nước.
3. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa theo quy định của Quy trình này.
4. Chỉ đạo công tác dự báo, cảnh báo và cung cấp số liệu kịp thời về khí tượng, thủy văn cho các đơn vị quản lý, vận hành hồ chứa: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, Tuyên Quang, Huội Quảng, Bản Chát và Thác Bà; Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia, Bộ Công Thương và Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia theo quy định của Quy trình này.
5. Chỉ đạo Cục Khí tượng Thủy văn thực hiện và giám sát việc cung cấp thông tin, số liệu theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 của Quy trình này.
6. Quyết định việc điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận; hành hồ trong trường hợp các hồ không bảo đảm giá trị mực nước tối thiểu quy định tại Phụ lục III của Quy trình này.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xem xét, quyết định phương án điều chỉnh lưu lượng, thời gian vận hành hồ khi nguồn nước được công bố trong kịch bản nguồn nước lưu vực sông Hồng - Thái Bình ở trạng thái thiếu nước hoặc thiếu nước nghiêm trọng.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương thống nhất phương án điều tiết nước cho hạ du trong trường hợp đầu mùa cạn mực nước các hồ không đạt giá trị tối thiểu quy định tại Phụ lục III của Quy trình này.
8. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ chứa khi cần thiết.”.
19. Bổ sung điểm g khoản 6 Điều 24 như sau:
“g) Tính toán, đề xuất phương án dâng mực nước của các hồ theo quy định tại các khoản 4, khoản 5 Điều 7 và khoản 6 Điều 8 của Quy trình này gửi Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét, quyết định.”.
20. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 26 như sau:
“1. Trước khi hồ Hòa Bình xả lũ, dự kiến có thể làm dâng mực nước sông Đà tại trạm thủy văn Hòa Bình vượt cao trình 24 m, thì Giám đốc Công ty Thủy điện Hòa Bình phải thông báo tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh Hòa Bình biết trước 06 giờ tính đến thời điểm mực nước lũ đạt tới cao trình 24 m, để tỉnh Hòa Bình có đủ thời gian sơ tán dân, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.”.
21. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 26 như sau:
“2. Trước khi hồ Tuyên Quang xả lũ, nếu Cục Khí tượng Thủy văn dự báo có thể làm dâng mực nước tại trạm thủy văn Tuyên Quang vượt cao trình 27 m thì Giám đốc Công ty Thủy điện Tuyên Quang phải thông báo tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh Tuyên Quang biết trước 06 giờ tính đến thời điểm mực nước lũ đạt tới cao trình 27 m, để tỉnh Tuyên Quang có đủ thời gian sơ tán dân, đồng thời phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.”.
22. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 27 như sau:
“b) Các trị số khí tượng thủy văn dự báo:
Trong điều kiện thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện lũ lớn, thực hiện chế độ như sau:
- Số liệu mực nước: trước 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ của các Trạm thủy văn: Bảo Yên, Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Phú Thọ, Vụ Quang, Đáp Cầu, Phủ Lạng Thương, Lục Nam và Phả Lại; trước 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ, 36 giờ và 48, giờ của các Trạm thủy văn: Sơn Tây và Hà Nội;
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ Sơn La trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới;
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến hồ Hòa Bình trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, và 24 giờ tới;
- Dự báo mực nước hồ và lưu lượng đến các hồ: Tuyên Quang, Thác Bà trong 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới.
Trường hợp dự báo xuất hiện lũ lớn, tổ chức dự báo tăng cường theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.”.
23. Bổ sung điểm g khoản 1 Điều 27 như sau:
“g) Nhận định, dự báo, cảnh báo khả năng xuất hiện bão, áp thấp nhiệt đới hoặc các hình thế thời tiết khác có khả năng gây lũ trên lưu vực.”.
24. Bãi bỏ Điều 19, Điều 22 và khoản 5 Điều 24.
25. Thay thế cụm từ tại một số điều, khoản sau đây:
a) Thay cụm từ “Tổng cục Khí tượng Thủy văn” bằng cụm từ “Cục Khí tượng Thủy văn” tại điểm a khoản 3 Điều 7; khoản 2 Điều 8; khoản 1 Điều 27; điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 28;
b) Thay cụm từ “Trưởng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 8; điểm b khoản 3 Điều 11; điểm a và điểm b khoản 6, điểm e khoản 7 Điều 24; khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 25;
c) Thay cụm từ “Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai” bằng cụm từ “Ban Chỉ đạo Phòng thủ dân sự Quốc gia” tại khoản 3 Điều 20; khoản 3 Điều 24; khoản 3 Điều 26; khoản 1 và khoản 2 Điều 27;
d) Thay cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại điểm a khoản 2 Điều 20 và khoản 4 Điều 25;
đ) Thay cụm từ “Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia” bằng cụm từ “Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Vận hành hệ thống điện và thị trường điện quốc gia” tại điểm b khoản 2 Điều 20, khoản 3 Điều 26, khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 27, khoản 2 Điều 28;
e) Thay cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” bằng cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Môi trường” tại khoản 3 Điều 20; điểm d khoản 2 Điều 23; khoản 3 và điểm d, điểm đ khoản 7 Điều 24; khoản 1 Điều 27; điểm a khoản 1 Điều 28; Điều 29;
g) Thay cụm từ “Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố” bằng cụm từ “Ban Chỉ huy phòng thủ dân sự các tỉnh, thành phố” tại Điều 23; điểm c, điểm d và điểm e khoản 6 Điều 24; khoản 3 Điều 26, khoản 2 Điều 27”;
26. Bãi bỏ cụm từ tại một số điều, khoản sau đây:
a) Bãi bỏ cụm từ “Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” tại điểm d khoản 7 Điều 24;
b) Bãi bỏ cụm từ “Bộ Tài nguyên và Môi trường” tại điểm a khoản 2 Điều 20.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.