HỘI ĐỒNG ĐIỀU
PHỐI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/QĐ-HĐĐPTDMNPB |
Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2022 |
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG ĐIỀU PHỐI
VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập tổ chức hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 999/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Hội đồng điều phối vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 5008/TTr-BKHĐT ngày 22 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng điều phối vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2021 - 2025.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan, địa phương liên quan, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng phê duyệt danh sách các Phó Chủ tịch, các Ủy viên của Hội đồng điều phối vùng.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CHỦ TỊCH |
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐIỀU PHỐI VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
(Kèm theo Quyết định số 91/QĐ-HĐĐPTDMNPB ngày 08 tháng 9 năm 2022 của Chủ tịch
Hội đồng điều phối vùng Trung du và miền núi phía Bắc)
Điều 1. Quy chế này quy định về tổ chức hoạt động và phối hợp của Hội đồng điều phối vùng trung du và miền núi phía Bắc giai đoạn 2021 - 2025 (gọi tắt là Hội đồng điều phối vùng) được Thủ tướng Chính phủ thành lập, nhằm tạo sự thống nhất, đồng bộ để thực hiện mục tiêu định hướng phát triển xanh, bền vững và toàn diện vùng trung du và miền núi phía Bắc.
1. Tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du và miền núi phía Bắc.
2. Thực hiện phối hợp bảo đảm nguyên tắc đồng thuận giữa các bộ, ngành; giữa các bộ, ngành với các địa phương và giữa các địa phương với nhau trong vùng.
3. Việc chủ trì tổ chức thực hiện công tác phối hợp sẽ được giao cho bộ, ngành, địa phương nào có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn liên quan nhiều nhất đến lĩnh vực hoặc nhiệm vụ cần phối hợp đó.
4. Hoạt động điều phối được thực hiện thông qua Hội nghị Hội đồng điều phối vùng. Trên cơ sở nội dung các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, xã hội, các bộ, ngành, địa phương trong vùng thảo luận để thỏa thuận, thống nhất và triển khai các nội dung thực hiện liên kết, phối hợp.
5. Những vấn đề không đạt được sự đồng thuận hoặc vượt thẩm quyền quyết định của các bộ, ngành và địa phương trong vùng thì Văn phòng Hội đồng điều phối vùng có trách nhiệm tổng hợp ý kiến chung, báo cáo Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
- Về phối hợp trong quá trình lập quy hoạch: việc lập, thẩm định và phê duyệt các quy hoạch phải thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Để bảo đảm tính đồng bộ khi xây dựng quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc, cơ quan chủ trì xây dựng quy hoạch vùng lấy ý kiến tham gia của Hội đồng điều phối vùng và các bộ, ngành, địa phương liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các lĩnh vực phối hợp trong quá trình lập và tổ chức thực hiện quy hoạch gồm các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hệ thống đô thị và phân bố dân cư nông thôn, kết cấu hạ tầng, nguồn nước lưu vực sông, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Về phối hợp trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch: Sau khi quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các bộ ngành, địa phương căn cứ nhiệm vụ được giao phối hợp tổ chức triển khai thực hiện và có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng điều phối vùng trong việc kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc.
2. Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển vùng:
Các bộ, ngành khi được giao xây dựng, ban hành hoặc đề xuất Thủ tướng Chính phủ các cơ chế, chính sách; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách đặc thù đối với vùng; cơ quan chủ trì xây dựng cơ chế, chính sách lấy ý kiến tham gia của Hội đồng điều phối vùng và các bộ, ngành, địa phương liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Phát triển vùng trung du miền núi phía Bắc trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của cả nước:
Hội đồng điều phối vùng tham mưu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, liên kết vùng trong quá trình triển khai Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
4. Xây dựng danh mục các dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng để tập trung nguồn lực, kêu gọi đầu tư:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Hội đồng điều phối vùng và các bộ, ngành, địa phương để hoàn thiện danh mục các dự án có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng (các công trình, dự án nằm trên địa bàn hai tỉnh trở lên hoặc nằm trên địa bàn của một tỉnh nhưng có tác động ít nhất đến một tỉnh khác để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội) trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định để tập trung nguồn lực, kêu gọi đầu tư.
5. Giải quyết các vấn đề liên kết vùng:
Theo dõi, đôn đốc giải quyết các vấn đề có tính chất liên ngành tại vùng trung du và miền núi phía Bắc. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương trong vùng chủ động giải quyết những vấn đề liên tỉnh thuộc thẩm quyền của các địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc. Phối hợp với các vùng khác trong việc hợp tác phát triển kinh tế - xã hội có tính chất liên kết giữa các vùng: phát triển hệ thống đô thị kết nối nội vùng và với các đô thị lớn vùng đồng bằng sông Hồng thông qua các trục giao thông, hành lang kinh tế; phát triển một số cực tăng trưởng, trung tâm kinh tế vùng như Thái Nguyên, Bắc Giang, Lào Cai, Sơn La, Lạng Sơn; phát triển đô thị gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh tại nơi có các khu kinh tế cửa khẩu; phát triển kết cấu hạ tầng công nghệ thông tin gắn với phát triển các hành lang kinh tế; chuỗi liên kết phát triển các sản phẩm nông nghiệp; chuỗi liên kết phát triển du lịch; xây dựng một số khu kinh tế qua biên giới; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông nội vùng, liên vùng...
6. Kế hoạch điều phối liên kết vùng:
Hội đồng điều phối vùng xây dựng kế hoạch điều phối liên kết vùng hàng năm của vùng trung du và miền núi phía Bắc lấy ý kiến các bộ, ngành, địa phương liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ; phối hợp tổ chức các hoạt động chung về xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, truyền thông của vùng với các bộ, ngành, địa phương trong vùng; thúc đẩy, hỗ trợ hình thành và phát triển hiệp hội doanh nghiệp và các hiệp hội ngành hàng, hiệp hội nghề nghiệp, liên minh hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của toàn vùng trung du và miền núi phía Bắc.
7. Cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin vùng:
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành, địa phương phối hợp với Hội đồng điều phối vùng khai thác, sử dụng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy hoạch vùng và hệ thống cơ sở dữ liệu liên quan phục vụ phát triển xanh, bền vững và toàn diện vùng trung du và miền núi phía Bắc.
Điều 4. Chế độ làm việc của Hội đồng điều phối vùng
1. Hội đồng điều phối vùng làm việc theo chế độ tập thể, thảo luận, trao đổi ý kiến để thỏa thuận thống nhất vì lợi ích chung của vùng, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu; Chủ tịch Hội đồng có ý kiến kết luận cuối cùng.
2. Hội đồng điều phối vùng họp thường kỳ 6 tháng một lần; khi cần thiết, có thể họp đột xuất. Địa điểm, phương thức họp Hội đồng điều phối vùng do Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng quyết định. Đại diện các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan có thể được mời dự phiên họp của Hội đồng khi cần thiết.
3. Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng chủ trì các hoạt động của Hội đồng, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Hội đồng và Thường trực Hội đồng. Đối với những vấn đề cấp bách, Chủ tịch Hội đồng lấy ý kiến của các thành viên bằng văn bản.
4. Thường trực Hội đồng điều phối vùng giải quyết các công việc thường xuyên của Hội đồng trong thời gian Hội đồng điều phối vùng không họp và báo cáo lại Hội đồng tại phiên họp gần nhất. Thường trực Hội đồng điều phối vùng họp thường kỳ mỗi quý một lần; khi cần thiết có thể họp đột xuất theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng. Đại diện các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan có thể được mời dự.
5. Hội đồng điều phối vùng thành lập Đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, các chiến lược, cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng và phát triển xanh, bền vững và toàn diện vùng trung du và miền núi phía Bắc.
1. Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng: Chỉ đạo và điều hành chung, đề xuất, kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng điều phối vùng, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Hội đồng điều phối vùng.
2. Phó Chủ tịch thường trực - Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị chương trình và nội dung hoạt động của Hội đồng điều phối vùng, chủ trì các cuộc họp của Hội đồng và Thường trực Hội đồng; chủ trì các cuộc họp khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các buổi làm việc với các bộ, ngành, địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc để giải quyết các vấn đề cụ thể có liên quan đến liên kết vùng, liên vùng và Quy hoạch vùng trung du và miền núi phía Bắc.
- Ký các văn bản điều hành chung của Hội đồng điều phối vùng và Thường trực Hội đồng điều phối vùng, các báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng chỉ đạo giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
3. Phó Chủ tịch - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chủ trì điều phối các hoạt động về tài nguyên, môi trường, biến đổi khí hậu và phát triển xanh, bền vững và toàn diện vùng trung du và miền núi phía Bắc.
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các buổi làm việc với các bộ, ngành, địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc để giải quyết các vấn đề, lĩnh vực công việc được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
4. Phó Chủ tịch - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chủ trì điều phối các hoạt động sản xuất nông nghiệp, các hoạt động đầu tư các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng.
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các buổi làm việc với các bộ, ngành, địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc để giải quyết các vấn đề, lĩnh vực công việc được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
5. Phó Chủ tịch - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chủ trì điều phối các hoạt động về đầu tư, quản lý, vận hành các công trình giao thông vận tải có quy mô vùng và có tính chất liên kết vùng.
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các buổi làm việc với các bộ, ngành, địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc để giải quyết các vấn đề, lĩnh vực công việc được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
6. Phó Chủ tịch - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chủ trì điều phối các hoạt động về lao động, tiền lương; việc làm, giáo dục nghề nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chủ trì các buổi làm việc với các bộ, ngành, địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc để giải quyết các vấn đề, lĩnh vực công việc được phân công.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng giao.
7. Ủy viên Thường trực:
- Chỉ đạo Văn phòng Hội đồng điều phối vùng; tổ chức hoạt động của Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng; chỉ đạo công tác tham mưu, giúp việc, công tác tổng hợp, báo cáo, tổ chức việc triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng điều phối vùng, Thường trực Hội đồng, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội đồng; ký các văn bản giải quyết công việc hành chính của Hội đồng điều phối vùng.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng giao.
8. Các Ủy viên:
- Tham dự đầy đủ, phản ánh ý kiến chính thức của các cơ quan, tổ chức, giới khoa học, cộng đồng doanh nghiệp mà mình đại diện tại các phiên họp và các hoạt động khác của Hội đồng. Trường hợp vắng mặt, cử đại diện có thẩm quyền tham dự thay và phải được sự đồng ý của Chủ tịch Hội đồng.
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng.
- Đề xuất những nội dung có liên quan đến liên kết vùng, phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu với Hội đồng điều phối vùng, Thường trực Hội đồng điều phối vùng.
- Đề xuất các cơ chế, chính sách tháo gỡ các khó khăn cho phát triển vùng có liên quan đến ngành, địa phương mình để Hội đồng điều phối vùng, Thường trực Hội đồng điều phối vùng trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Sử dụng bộ máy và kinh phí của bộ, địa phương mà mình đại diện để tham gia các hoạt động của Hội đồng điều phối vùng; được Hội đồng hỗ trợ kinh phí hoạt động trong những trường hợp do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương có liên quan đến liên kết vùng, phát triển xanh, bền vững và toàn diện vùng trung du và miền núi phía Bắc, đồng thời có trách nhiệm:
1. Cử đại diện, bố trí thời gian, bộ máy giúp việc, kinh phí cho đại diện tham gia làm thành viên của Hội đồng điều phối vùng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Cung cấp các văn bản, tài liệu, thông tin, số liệu có liên quan cho Hội đồng điều phối vùng.
3. Bố trí làm việc, báo cáo, giải trình với Hội đồng điều phối vùng, tiểu ban của Hội đồng điều phối vùng, đoàn kiểm tra, giám sát của Hội đồng điều phối vùng khi có yêu cầu.
4. Đối với những nội dung cần có ý kiến tham gia của Hội đồng điều phối vùng trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định, phê chuẩn quy định tại Điều 4 của Quyết định này thì phải có văn bản gửi Hội đồng cho ý kiến chậm nhất là 15 ngày trước khi gửi cấp thẩm quyền.
5. Tổ chức triển khai các Nghị quyết của Hội đồng điều phối vùng có liên quan đến liên kết, phát triển xanh, bền vững và toàn diện vùng trung du và miền núi phía Bắc.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh trong vùng có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định sử dụng nguồn lực của địa phương để tham gia thực hiện các nhiệm vụ có tính chất liên kết vùng; phối hợp với Ủy viên thường trực Hội đồng điều phối vùng bố trí địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng tiến hành phiên họp và hoạt động khác tại địa phương.
Điều 7. Bộ máy giúp việc của Hội đồng điều phối vùng
1. Văn phòng Hội đồng điều phối vùng đặt tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Văn phòng Hội đồng điều phối vùng có trách nhiệm tham mưu, giúp việc cho Hội đồng điều phối vùng, Thường trực Hội đồng điều phối vùng, Chủ tịch Hội đồng, các Phó Chủ tịch Hội đồng điều phối vùng; hướng dẫn, phối hợp hoạt động của các tổ giúp việc điều phối cấp bộ và cấp địa phương theo sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy viên Thường trực Hội đồng.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Văn phòng Hội đồng điều phối vùng bảo đảm đủ nhân lực (công chức kiêm nhiệm) để thực hiện nhiệm vụ được giao. Lãnh đạo và công chức của Văn phòng Hội đồng điều phối vùng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định, được bố trí trong phạm vi biên chế công chức được giao của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các bộ có đại diện làm thành viên Hội đồng điều phối vùng thành lập Tổ giúp việc điều phối cấp bộ.
a) Tổ điều phối cấp bộ là tổ chức giúp việc cho các bộ có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Nghiên cứu, đề xuất với Bộ trưởng các cơ chế, chính sách thuộc ngành, lĩnh vực trong phạm vi quản lý của bộ đáp ứng yêu cầu phát triển các vùng trung du và miền núi phía Bắc; các giải pháp nâng cao hiệu quả điều phối phát triển các vùng;
- Giúp Bộ trưởng điều phối các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện các nhiệm vụ trong việc điều phối phát triển các vùng trung du và miền núi phía Bắc; phối hợp với Tổ điều phối cấp tỉnh kịp thời giải quyết các vấn đề liên kết trong vùng thuộc phạm vi quản lý của bộ;
- Cung cấp thông tin liên quan tới chủ trương phát triển ngành, tác động của các cơ chế, chính sách của ngành đối với phát triển vùng trung du và miền núi phía Bắc;
- Theo dõi, đôn đốc và giúp Bộ trưởng giải quyết các vấn đề điều phối trong vùng trung du và miền núi phía Bắc thuộc thẩm quyền của các bộ; tổng hợp, báo cáo Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Bộ trưởng theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ điều phối phát triển vùng trung du và miền núi phía Bắc.
b) Tổ điều phối cấp bộ do lãnh đạo đơn vị tham mưu về công tác kế hoạch và đầu tư của bộ làm Tổ trưởng và một số thành viên có năng lực chuyên môn và kinh nghiệm công tác. Bộ trưởng quyết định số lượng thành viên và nhân sự của Tổ điều phối theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ điều phối trên cơ sở khối lượng công việc của bộ.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh vùng trung du và miền núi phía Bắc thành lập Tổ điều phối cấp tỉnh.
a) Tổ điều phối cấp tỉnh là tổ chức giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc có nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các tổ chức, đơn vị thuộc địa phương thực hiện các nhiệm vụ trong việc điều phối phát triển vùng trung du và miền núi phía Bắc; đề xuất, kiến nghị với Hội đồng điều phối vùng kịp thời giải quyết các vấn đề liên kết trong vùng;
- Theo dõi, đôn đốc và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các vấn đề điều phối thuộc thẩm quyền của địa phương trong vùng trung du và miền núi phía Bắc; tổng hợp báo cáo Hội đồng điều phối vùng, Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về tình hình thực hiện nhiệm vụ điều phối liên kết vùng trung du và miền núi phía Bắc.
b) Tổ điều phối cấp tỉnh do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc làm Tổ trưởng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng thành viên và nhân sự của Tổ điều phối cấp tỉnh theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ điều phối trên cơ sở khối lượng công việc của địa phương.
4. Hội đồng điều phối vùng có thể thành lập Tổ chuyên gia tư vấn của Hội đồng thuộc các lĩnh vực liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
5. Văn phòng Hội đồng điều phối vùng, Tổ điều phối cấp bộ, Tổ điều phối cấp tỉnh có thể thuê, đặt bài nghiên cứu các chuyên gia tư vấn, nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo.
Điều 8. Chế độ thông tin, báo cáo của Hội đồng điều phối vùng
1. Hội đồng điều phối vùng có trách nhiệm báo cáo định kỳ trước ngày 31 tháng 12 hằng năm, đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ về tình hình hoạt động của mình.
2. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hội đồng điều phối vùng có trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này; hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện và đề xuất những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong vùng trung du và miền núi phía Bắc và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.