ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 877/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 30 tháng 11 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TUYÊN TRUYỀN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 3490/QĐ-BNV ngày 10/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 04/01/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 01/7/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách hành chính năm 2017 của tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TUYÊN
TRUYỀN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 877/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục đích
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm tổ chức thực hiện cải cách hành chính (CCHC) của người đứng đầu các cơ quan, địa phương; cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi công vụ, nhiệm vụ; giám sát hoạt động thực thi công vụ, nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Xác định được nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền CCHC phù hợp với Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ, của tỉnh và từng nhóm đối tượng là cá nhân, cơ quan, tổ chức.
- Thông qua công tác thông tin, tuyên truyền, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có nhận thức đầy đủ về các mục tiêu, nội dung và trách nhiệm của mình trong thực hiện nhiệm vụ CCHC.
- Nâng cao nhận thức về CCHC, tăng cường sự tham gia của người dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội trong triển khai CCHC và giám sát quá trình thực hiện CCHC của các cơ quan, địa phương.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình ở tỉnh, huyện trong việc chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền CCHC. Đồng thời, nâng cao năng lực, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, phóng viên phụ trách đưa tin, bài, phóng sự về CCHC.
- Xây dựng nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng của công tác tuyên truyền. Quán triệt quan điểm, công tác thông tin, tuyên truyền CCHC đáp ứng yêu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết về CCHC cho cán bộ, công chức và người dân.
- Tăng cường công tác phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan, địa phương với các cơ quan thông tấn, báo chí, bảo đảm thông tin về tình hình triển khai và kết quả thực hiện CCHC tại các cơ quan, địa phương được phản ánh đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng.
- Góp phần đạt mục tiêu CCHC năm 2017 của tỉnh đã đề ra.
2. Yêu cầu
- Phổ biến, tuyên truyền kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, liên tục, đa chiều, phù hợp với tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của từng nhóm đối tượng.
- Tuyên truyền CCHC phải gắn với lộ trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước và Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ, của tỉnh.
- Lồng ghép công tác thông tin, tuyên truyền CCHC với việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách lập pháp, cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
- Tuyên truyền về CCHC phải góp phần nâng cao dân trí, phòng chống tham nhũng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy mạnh hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng
Đối tượng được tuyên truyền CCHC là cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập, các doanh nghiệp và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh.
1. Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về tầm quan trọng, ý nghĩa, mục tiêu và tác động của công tác CCHC đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, quan hệ giữa CCHC với cải thiện môi trường kinh doanh ở tỉnh.
2. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh; các hoạt động liên quan đến công tác CCHC.
3. Tuyên truyền về vai trò, trách nhiệm của cấp ủy đảng, của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự nghiệp công lập đối với việc triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC.
4. Tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch CCHC Nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ, của tỉnh; kết quả thực hiện công tác CCHC trong năm của tỉnh. Trong đó, tập trung thông tin, tuyên truyền những nội dung cơ bản sau:
- Tuyên truyền về các đề án CCHC quan trọng của Chính phủ, của Bộ Nội vụ và của các Bộ, ngành Trung ương như: Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ công chức thực hiện công tác CCHC giai đoạn 2016-2020”; Đề án “Đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020”; Đề án “Xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”; Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC giai đoạn 2016-2020”.
- Các văn bản QPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Việc đơn giản hóa TTHC và bộ TTHC đã được công bố theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; Công tác công khai TTHC tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kênh tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính của tỉnh; Các quy định về TTHC trong giải quyết công việc giữa cơ quan hành chính nhà nước với người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là TTHC trên các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai, xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; y tế; tiếp cận điện năng; quản lý thị trường...
- Tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước: Tình hình triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương. Việc rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tình hình, kết quả triển khai cải cách công vụ, công chức. Các quy định của pháp luật về quản lý, tuyển dụng, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện công vụ, nhiệm vụ, đặc biệt là trong giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
- Tình hình triển khai và kết quả, hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chỉ số CCHC và Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
- Tình hình triển khai các nội dung hiện đại hóa hành chính, trọng tâm là xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử theo Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; việc thực hiện đánh giá cán bộ công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên phần mềm đánh giá sự hài lòng của công dân, tổ chức đối với thái độ phục vụ, kết quả xử lý thủ tục hành chính của các sở, ngành, địa phương và ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại địa chỉ: http://dvc.gialai.gov.vn/; hệ thống một cửa của tỉnh tại địa chỉ: http://motcua.gialai.gov.vn.
5. Những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân cũng như tình hình triển khai nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, địa phương.
6. Các mô hình, cơ chế đang được triển khai thí điểm, các điển hình tốt trong CCHC ở các cơ quan, địa phương.
7. Quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trong việc tham gia và giám sát tiến trình CCHC.
III. HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP TUYÊN TRUYỀN
1. Cập nhật, công bố, công khai Bộ thủ tục hành chính, các văn bản quy phạm pháp luật tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước và trên cổng thông tin điện tử/ trang thông tin điện tử (theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013, Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của UBND tỉnh).
a) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2017.
b) Cơ quan chủ trì: Cơ quan hành chính nhà nước các cấp, đơn vị sự nghiệp (có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính).
c) Nội dung:
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh duy trì việc nhập thủ tục hành chính, gửi dữ liệu và đề nghị công khai thủ tục hành chính được công bố mới, công bố sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Tất cả các cơ quan, đơn vị phải thực hiện niêm yết công khai đầy đủ, rõ ràng và kịp thời các thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố tại trụ sở cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định tại Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều, khoản của Quy chế công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo Quyết định số 30/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện liên kết Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính (csdl.thutuchanhchinh.vn) với cổng/trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương nhằm đáp ứng nhu cầu tìm kiếm, khai thác thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật quy định về thủ tục hành chính.
2. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính (theo quy định tại Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của UBND tỉnh).
a) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2017.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
c) Nội dung:
- Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan báo chí công khai địa chỉ cơ quan, website, số điện thoại tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị và hộp thư điện tử để cá nhân, tổ chức nhận biết các kênh thông tin phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
- Sở Tư pháp thông tin về kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức tại các cơ quan, đơn vị; tổ chức hội thảo chuyên đề cải cách thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực đất đai, đầu tư...(nếu cần thiết); huy động các cá nhân, tổ chức tham gia đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính.
3. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, hội nghị về công tác CCHC cho cán bộ, công chức, viên chức.
a) Thời gian thực hiện: Quý II, III năm 2017.
b) Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ.
c) Nội dung: Tổ chức bồi dưỡng cho lãnh đạo, công chức quản lý tổng quan về CCHC, nghiệp vụ theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện CCHC; bồi dưỡng cho công chức chuyên trách CCHC các sở, ban. ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về xây dựng và triển khai kế hoạch CCHC, công tác thông tin, tuyên truyền về CCHC, xây dựng báo cáo CCHC, khảo sát mức độ hài lòng của người dân, tổ chức...; bồi dưỡng công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp kiến thức chung về CCHC, kỹ năng tiếp nhận và trả kết quả trên các lĩnh vực, kỹ năng giao tiếp, ứng xử với tổ chức, công dân.
4. Xây dựng chuyên mục, chuyên trang và cập nhật thông tin về CCHC trên cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh.
a) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2017.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
c) Nội dung:
- Thường xuyên đăng tải các tin, bài, hoạt động CCHC trên địa bàn tỉnh; chương trình, đề án về CCHC; Chỉ số CCHC của tỉnh, Chỉ số CCHC của sở, ban, ngành và UBND cấp huyện.
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; hiệu quả đạt được của các đơn vị đã triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực thi công vụ.
5. Xây dựng Chuyên mục CCHC trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
a) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2017 (01 chuyên mục/01 tháng).
b) Cơ quan chủ trì: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Gia Lai.
c) Nội dung: Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp cung cấp thông tin cho Đài phát thanh truyền hình tỉnh xây dựng tin tức, chuyên mục, phóng sự CCHC năm 2017.
6. Tăng cường tuyên truyền CCHC trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị, địa phương bằng nhiều hình thức phù hợp.
a) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2017.
b) Cơ quan chủ trì: Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
c) Nội dung: Quán triệt chương trình, kế hoạch, nội dung chỉ đạo, kết quả công tác CCHC của Chính phủ, UBND tỉnh bằng nhiều hình thức như: Tại các buổi giao ban, cuộc họp định kỳ của cơ quan, đơn vị; lồng ghép trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật tại cơ quan, đơn vị, địa phương...
7. Tuyên truyền trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thị xã, thành phố.
a) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2017.
b) Cơ quan chủ trì: UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện thực hiện.
c) Nội dung: Thông tin tình hình và kết quả thực hiện CCHC trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, ý kiến đóng góp của tổ chức, công dân và phản hồi của các cơ quan hành chính các cấp; cộng tác tin bài, phóng sự CCHC với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; tổ chức phát sóng các chương trình CCHC do Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh cung cấp.
8. Mời Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp tham gia tuyên truyền CCHC bằng các hình thức thiết thực, đa dạng, hiệu quả.
Sở Nội vụ phối hợp với Công đoàn viên chức tỉnh và Tỉnh đoàn Gia Lai tiếp tục triển khai các Chương trình phối hợp hoạt động đã được ký kết.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch tuyên truyền CCHC của tỉnh, đồng thời bám sát tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC của ngành, địa phương chủ động tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về công tác CCHC.
- Cơ quan chủ trì được phân công theo Kế hoạch có trách nhiệm lập kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được phân công; đồng thời, thống nhất nội dung, biện pháp và phân công trách nhiệm cụ thể với các đơn vị phối hợp; thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền CCHC.
- Các cấp, ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan chủ trì để hoàn thành tốt nội dung, nhiệm vụ kế hoạch đã giao.
- Tổ chức đánh giá công tác tuyên truyền về cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả thực hiện công tác tuyên truyền CCHC cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong báo cáo CCHC định kỳ (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp.
2. Sở Nội vụ: Tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh.
3. Về kinh phí:
- Sở Nội vụ cân đối chi trong kinh phí thực hiện CCHC của tỉnh để thực hiện công tác tuyên truyền (được giao trong dự toán chi năm 2017 phục vụ công tác CCHC của tỉnh).
- Các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn bố trí kinh phí trong dự toán được giao để chi cho công tác tuyên truyền CCHC của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương phản ánh trực tiếp về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.