ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 850/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 28 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ về Ban hành điều lệ sáng kiến;
Căn cứ Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn thi hành một số quy định của điều lệ sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và của Trưởng Ban thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 163/TTr-BTĐKTngày 03/4/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 340/QĐ-UBND ngày 24/02/2017 của UBND tỉnh, ban hành Quy chế công nhận sáng kiến để xét danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh và đề nghị phong tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương Lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CÔNG
NHẬN SÁNG KIẾN VÀ HIỆU QUẢ, PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN CẤP TỈNH ĐỂ XÉT, TẶNG
DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 850/QĐ-UBND ngày 28/4/2023 của UBND tỉnh Quảng
Trị)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về sáng kiến, nội dung của sáng kiến, nguyên tắc và điều kiện xét, đề nghị công nhận sáng kiến, Hội đồng xét, đề nghị công nhận sáng kiến (sau đây viết tắt là Hội đồng), hồ sơ xét, đề nghị công nhận sáng kiến, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xét, công nhận hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh để làm cơ sở đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động thực hiện các sáng kiến trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Sáng kiến” là giải pháp có tính mới về kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mang lại hiệu quả, lợi ích thiết thực đã được áp dụng tại cơ sở, có khả năng nhân rộng và được cấp có thẩm quyền công nhận.
2. “Hoạt động sáng kiến” bao gồm các hoạt động tạo ra, áp dụng sáng kiến, công nhận sáng kiến, thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến sáng kiến.
3. “Tác giả sáng kiến” là người trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình. Đồng tác giả sáng kiến là những tác giả cùng nhau tạo ra sáng kiến.
4. “Áp dụng sáng kiến lần đầu” là việc áp dụng sáng kiến lần đầu tiên, kể cả áp dụng thử.
Điều 3. Nguyên tắc xét, công nhận sáng kiến và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
1. Việc xét duyệt, công nhận sáng kiến và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến được thực hiện trên nguyên tắc, công khai, công bằng, kịp thời, khách quan.
2. Sáng kiến được đánh giá có tầm ảnh hưởng trong toàn tỉnh là sáng kiến được áp dụng vào thực tế mang lại lợi ích thiết thực trong công việc chuyên môn, trong sản xuất kinh doanh hoặc mang lợi ích xã hội, đời sống tinh thần hoặc đem lại hiệu quả công tác quản lý của đơn vị, thực hiện tốt hơn các nhiệm vụ đề ra.
Điều 4. Nội dung được công nhận là sáng kiến
Nội dung được công nhận là sáng kiến gồm giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, được hiểu như sau:
1. Giải pháp kỹ thuật là cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết một nhiệm vụ (một vấn đề) xác định, bao gồm:
a) Sản phẩm, dưới các dạng: Vật thể (ví dụ: dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện); Chất (ví dụ: vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm); Vật liệu sinh học (ví dụ: chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen); hoặc giống cây trồng, giống vật nuôi;
b) Quy trình (ví dụ: Quy trình công nghệ; quy trình chẩn đoán, dự báo, kiểm tra, xử lý, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt; quy trình chẩn đoán, chữa bệnh cho người, động vật và thực vật...).
2. Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp tổ chức công việc, như: Đổi mới trong phương pháp sắp xếp tổ chức, bộ máy, bố trí nguồn nhân lực, điều kiện, phương tiện làm việc phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động với kết quả, chất lượng cao hơn trước.
b) Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc, như:
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc cụ thể hóa chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước, Đoàn thể vào hoạt động thực tiễn của cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc toàn tỉnh được cấp có thẩm quyền quyết định đưa vào thực hiện, được đánh giá là mang lại hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng rộng, lợi ích thiết thực...
- Có sự sáng tạo hoặc cách thức mới trong xây dựng cơ chế chính sách, cải cách hành chính, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao hơn so với trước;
- Đổi mới trong phương pháp quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát, thúc đẩy việc thực hiện nhiệm vụ, công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động với chất lượng, hiệu quả cao hơn trước;
- Có giải pháp hay, cách làm mới mang lại hiệu quả cao trong chỉ đạo thực hành tiết kiệm, chông lãng phí, tham ô, tham nhũng, sách nhiễu,...
3. Giải pháp tác nghiệp bao gồm các phương pháp thực hiện các thao tác kỹ thuật, nghiệp vụ trong công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
a) Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính, như:
- Có phương pháp, cách làm mới đạt hiệu quả cao trong thực hiện cải cách hành chính như: ứng dụng công nghệ thông tin; đơn giản quy trình, cách thức giải quyết thủ tục hành chính rút ngắn thời gian giải quyết, trả kết quả so với quy định của Trung ương hoặc của tỉnh, được công dân, tổ chức, doanh nghiệp hài lòng, được cấp có thẩm quyền đánh giá cao;
- Có sự cải tiến về chế độ, phương pháp làm việc, quy trình xử lý công việc, thẩm định hồ sơ,... liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao để rút ngắn thời gian, nâng cao hiệu quả công tác so với trước;
b) Phương pháp thẩm định, giám định, tư vấn, đánh giá, như:
- Có phương pháp, giải pháp mới để nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; giảm nghèo bền vững; giảm tai nạn giao thông,...khám chữa bệnh; phòng, chống dịch bệnh; phòng chống, giảm nhẹ thiên tai,...
- Có giải pháp mới để triển khai thực hiện các quy định của Trung ương, của tỉnh, các đề án, dự án, nghị quyết, chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình hành động,... đạt kết quả nổi bật, được cấp có thẩm quyền đánh giá cao;
c) Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện;
Có phương pháp, giải pháp mới để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; Có phương pháp, giải pháp, cách làm mới đạt hiệu quả cao hơn trước trong công tác xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể; trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,...
d) Phương pháp huấn luyện động vật...
4. Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
a) Đưa ra cách thức kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật mới áp dụng vào thực tiễn công việc, lao động, sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường,... mang lại kết quả nổi bật so với trước khi chưa áp dụng;
b) Có sự sáng tạo trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn đem lại hiệu quả, năng suất, chất lượng cao hơn trước đó nhiều lần,...
Điều 5. Tiêu chí, cấu trúc của sáng kiến
Sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và các hình thức khen thưởng phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn sau:
1. Lý do chọn sáng kiến: Nêu được vấn đề, lý do chọn sáng kiến mang tính cấp thiết, tính thời sự, tính đổi mới của sáng kiến.
2. Cách giải quyết vấn đề (Nội dung của sáng kiến)
a) Tính mới và tính sáng tạo
Một giải pháp được coi là có tính mới trong phạm vi cấp tỉnh nếu tính đến trước ngày nộp báo cáo sáng kiến yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc ngày bắt đầu áp dụng thử hoặc áp dụng lần đầu trong phạm vi cấp tỉnh, sáng kiến đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước; Chưa bị bộc lộ công khai trong các văn bản, sách báo, tài liệu kỹ thuật đến mức căn cứ vào đó có thể thực hiện ngay được; Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến; Chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc phải thực hiện.
- Đối với công tác Đảng, quản lý Nhà nước: Những sáng tạo trong việc xây dựng mới hoặc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước vào thực tiễn hoạt động của cơ quan, đơn vị, ngành trong toàn tỉnh, phương pháp tổ chức, quản lý, điều hành... Những cơ chế, chính sách, quy trình xử lý công việc mang lại hiệu quả cao trong thực hiện nhiệm vụ. Những cải tiến, sáng kiến nhằm nâng cao công tác thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí, công tác cải cách thủ tục hành chính và chuyển đổi số.
- Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Sáng kiến là những giải pháp về công tác quản lý, quản trị trường học; đổi mới, sáng tạo trong dạy học; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học, công tác dạy và học hoàn toàn mới hoặc được cải tiến, đổi mới từ những phương pháp đã có từ trước, các thiết bị, đồ dùng dạy học tự làm và sử dụng có hiệu quả đem lại thành tích cao trong dạy và học.
- Đối với lĩnh vực y tế: Sáng kiến và những phương pháp tổ chức, điều hành, những biện pháp kỹ thuật, chuyên môn... hoàn toàn mới, hoặc được cải tiến, đổi mới từ những phương pháp đã có từ trước; nâng cao hiệu quả thiết thực trong khám, điều trị bệnh và công tác y tế dự phòng.
- Đối với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, thương mại, kỹ thuật, công nghiệp, nông nghiệp...: Là những sáng kiến mới, cải tiến kỹ thuật hoặc giải pháp áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và đem lại hiệu quả cao cho đơn vị.
b) Tính thực tiễn
Các sáng kiến mang tính sáng tạo, tính xác thực, tính khoa học, tính khả thi cao, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm giải quyết các vấn đề đặt ra; các giải pháp công tác, đê tài nghiên cứu được Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh đánh giá ở mức độ thực hiện và khả năng triển khai, áp dụng trong thực tế công tác, sản xuất, kinh doanh và có thể nhân rộng.
Cơ sở áp dụng: Dễ chế tạo, dễ sử dụng, dễ áp dụng; Dễ phổ biến tuyên truyền ứng dụng; Có khả năng áp dụng ở quy mô đại trà.
c) Tính hiệu quả và phạm vi ảnh hưởng
Là khả năng mang lại lợi ích thiết thực nếu việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (ví dụ nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật), hoặc lợi ích xã hội (ví dụ nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người).
Về hiệu quả kinh tế: Là những lợi ích trực tiếp có thể thu được, hoặc tác động đến việc tạo ra lợi ích xã hội do áp dụng các sáng kiến đó vào việc điều hành, quản lý, tổ chức, sản xuất, học tập, đời sống... So sánh các chỉ tiêu tiết kiệm đạt được trên cơ sở kết quả thực tế sản xuất, thử nghiệm sáng kiến với giải pháp đã có trước đó. Đánh giá những lợi ích có thể đạt được khi sáng kiến được áp dụng vào thực tiễn đời sống và sản xuất.
Về hiệu quả xã hội: Được thể hiện dưới dạng cải thiện đời sống, bảo vệ sức khỏe, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành; nâng cao hiệu quả giảng dạy, cải thiện môi trường, đảm bảo an ninh trật tự, góp phần đấu tranh chống tiêu cực, tệ nạn xã hội, tránh lãng phí, xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội...
3. Hình thức trình bày
Sáng kiến được đánh vi tính một mặt trên giấy A4, đóng thành tập, có bìa, đánh số trang cụ thể ở chính giữa phần lề trên trang viết, không trang trí rườm rà, không viền khung từng trang. Kiểu chữ Times New Roman, mã Unicode trên Microsoft Word; cỡ chữ 14; lề trái (kể cả phần đóng gáy): 3,0-3.5cm; lề phải: 1,5-2,0cm, lề trên trang in: 2,0-2,5cm; lề dưới trang in: 2,0-2,5cm.
4. Thang điểm cho sáng kiến
Bảng chấm điểm theo thang điểm 10 gồm 3 tiêu chuẩn nêu trên (Phụ lục 1 kèm theo).
Sáng kiến đạt yêu cầu: Những sáng kiến, giải pháp được các thành viên Hội đồng Sáng kiến tỉnh đánh giá theo nhóm đạt tổng điểm bình quân từ 8,0 điểm trở lên và không có điểm thành viên Hội đồng chấm dưới 7,0 điểm.
Sáng kiến không đạt yêu cầu: Những sáng kiến, giải pháp được các thành viên Hội đồng Sáng kiến tỉnh đánh giá theo nhóm đạt tổng điểm bình quân dưới 8,0 điểm; những sáng kiến, giải pháp đạt tổng điểm bình quân từ 8,0 điểm trở lên nhưng có điểm thành viên Hội đồng chấm dưới 7,0 điểm.
- Người được công nhận là tác giả sáng kiến là người trực tiếp tạo ra toàn bộ sáng kiến;
Trong trường hợp sáng kiến do nhiều người tạo ra, những người được công nhận là tác giả sáng kiến phải có tỷ lệ đóng góp trí tuệ 30% trở lên cho việc tạo ra sáng kiến đó (các trường hợp được công nhận sáng kiến quy định tại Điều 6, quy chế này thì không áp dụng tỷ lệ đóng góp 30% trở lên).
Điều 6. Các trường hợp được xem là tương đương sáng kiến cấp tỉnh
1. Các trường hợp được xem là sáng kiến cấp tỉnh phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Các Đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học cấp tỉnh, bộ, ngành, Trung ương được nghiệm thu, đánh giá đạt trở lên (Nhóm tác giả được công nhận bao gồm Chủ nhiệm đề tài, các thành viên tham gia được đồng chí chủ nhiệm phân công viết các hợp phần của đề tài (hoặc thành viên tham gia chính); thư ký có tên trong quyết định của đề tài đã được nghiệm thu).
b) Giải pháp đạt giải Nhất trong các Hội thi sáng tạo kỹ thuật cấp tỉnh, bộ, ngành, Trung ương.
c) Giải pháp đạt giải nhất, nhì, ba trong các cuộc thi toàn quốc do các bộ, ngành ở Trung ương tổ chức.
d) Bằng lao động sáng tạo do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cấp (UBND tỉnh không ra Quyết định công nhận lại khi đã có Quyết định công nhận của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam).
2. Các trường hợp được xem là sáng kiến cấp tỉnh, cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh báo cáo danh sách trong kỳ họp Hội đồng sáng kiến tỉnh.
Điều 7. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
1. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được thành lập để xét công nhận sáng kiến và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến cấp tỉnh để làm cơ sở đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng thẩm quyền của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị.
2. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Trưởng ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Tổ chức của Hội đồng gồm có: Chủ tịch UBND tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng, Giám đốc Sở Nội vụ làm Phó Chủ tịch thường trực; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ làm Phó Chủ tịch; các thành viên Hội đồng: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (ủy viên thường trực) và Phó trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (thư ký Hội đồng).
4. Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
Điều 8. Nhiệm vụ của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
1. Hội đồng sáng kiến có nhiệm vụ tổ chức đánh giá một cách khách quan, trung thực.
2. Tập hợp, xem xét, kiểm tra và thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận sáng kiến.
3. Tổ chức xét duyệt, hoàn tất thủ tục họp xét sáng kiến và thẩm tra, xác minh sáng kiến, trình cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận sáng kiến.
4. Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét duyệt, công nhận.
Điều 9. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh
Các thành viên Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng
Phụ trách chung, chủ trì điều hành và kết luận nội dung của các phiên họp, chỉ đạo giải quyết các công việc của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng sáng kiến khi ký các văn bản liên quan đến sáng kiến thì sử dụng con dấu của UBND tỉnh.
2. Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
a) Giúp Chủ tịch Hội đồng triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng, đôn đốc kiểm tra thực hiện. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng đi vắng hoặc ủy quyền.
b) Chỉ đạo công tác chuẩn bị nội dung, chương trình họp.
c) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng sáng kiến khi được Chủ tịch Hội đồng sáng kiến ủy quyền ký các văn bản liên quan đến sáng kiến thì sử dụng con dấu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
3. Ủy viên Thường trực Hội đồng sáng kiến khi được Chủ tịch Hội đồng sáng kiến hoặc Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng sáng kiến ủy quyền ký các văn bản liên quan đến sáng kiến thì sử dụng con dấu của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
4. Thành viên Hội đồng
Làm việc theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng; có trách nhiệm đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác họp xét sáng kiến; nghiên cứu các hồ sơ, tài liệu liên quan và tham gia ý kiến cho từng nội dung cụ thể; các ý kiến đánh giá phải thể hiện bằng văn bản, có ý kiến nhận xét của các thành viên Hội đồng được lưu trong hồ sơ từng sáng kiến.
1. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thủ tục đề nghị công nhận sáng kiến cấp tỉnh.
2. Thực hiện các thủ tục tiếp nhận, phân loại, tổng hợp, rà soát và thẩm định sơ bộ hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến, thông tin áp dụng sáng kiến, theo dõi quản lý hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
3. Mời một số thành viên chuyên ngành là nhà khoa học, nhà quản lý, chuyên gia, đại diện các phòng chuyên môn của các đơn vị có cá nhân là thành viên Hội đồng Sáng kiến tỉnh.., có trình độ chuyên môn phù hợp tham gia Hội đồng chấm sáng kiến tỉnh để tư vấn về mặt chuyên môn cho Hội đồng sáng kiến trên các lĩnh vực.
4. Sao gửi hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến gửi thành viên Hội đồng nghiên cứu cho ý kiến nhận xét, đánh giá trước khi họp Hội đồng. Chuẩn bị đầy đủ nội dung, chương trình cuộc họp, tổng hợp ý kiến nhận xét của các thành viên Hội đồng trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tỉnh quyết định chương trình, nội dung, thời gian, địa diêm và thông báo cho các thành viên Hội đồng sáng kiến tỉnh biết về chương trình, nội dung các kỳ họp.
5. Tổng hợp các sáng kiến đủ điều kiện được Hội đồng họp xét thông qua, hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận.
6. Sau khi kết thúc mỗi phiên họp của Hội đồng sáng kiến tỉnh, cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến tỉnh có trách nhiệm thông báo kết quả từng phiên họp của Hội đồng.
7. Đề xuất các cơ chế chính sách, các biện pháp phù hợp để khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, quần chúng lao động tham gia các hoạt động sáng tạo, góp phần làm lợi cho xã hội và phát huy năng lực của mỗi người.
8. Kinh phí hoạt động của Hội đồng sáng kiến tỉnh được thực hiện theo quy định hiện hành.
1. Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số thành viên có mặt mới được coi là hợp lệ.
2. Hội đồng sáng kiến làm việc theo chế độ tập thể, áp dụng nguyên tắc biểu quyết theo đa số. Sáng kiến được công nhận phải đạt từ 2/3 số biểu quyết thông qua.
3. Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh họp xét duyệt hồ sơ công nhận sáng kiến định kỳ 02 lần trong 01 năm hoặc tùy thuộc vào điều kiện thực tế, Chủ tịch hội đồng sáng kiến quyết định thời gian họp để đảm bảo cho việc công nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng hàng năm. Chủ tịch Hội đồng sáng kiến triệu tập và chủ trì các cuộc họp định kỳ, nếu Chủ tịch Hội đồng sáng kiến vắng mặt thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng chủ trì. Nội dung các cuộc họp do cơ quan Thường trực Hội đồng chuẩn bị; tài liệu họp được gửi tới các thành viên trước ngày họp ít nhất 03 ngày làm việc. Các cuộc họp đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập căn cứ vào yêu cầu cụ thể của công việc.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC, TRÌNH TỰ XÉT, CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Điều 12. Thẩm quyền công nhận sáng kiến
Thẩm quyền công nhận sáng kiến do Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận là Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 13. Hồ sơ, thủ tục công nhận sáng kiến
1. Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến gồm:
a) Tờ trình, biên bản của Hội đồng sáng kiến và báo cáo sáng kiến của tập thể, cá nhân;
b) Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến do Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận lập thành 03 bộ, được đánh máy, trình bày rõ ràng, không tẩy xóa trên khổ giấy A4.
2. Thủ tục công nhận sáng kiến
a) Đối với Đề tài được Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh công nhận thì cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến tỉnh tổng hợp danh sách báo cáo các thành viên Hội đồng sáng kiến tỉnh.
b) Đối với sáng kiến của các tập thể, cá nhân thuộc sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, các huyện, thành phố, thị xã... thì căn cứ vào ý kiến thẩm định của Hội đồng sáng kiến các cấp, Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh đánh giá, cho ý kiến về nội dung chất lượng của sáng kiến và phạm vi ảnh hưởng của các sáng kiến trong tỉnh.
c) Sáng kiến do Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét công nhận được bảo lưu trong 03 năm đối với danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp tỉnh và bảo lưu 05 năm trở lên đối với hình thức khen thưởng Huân chương Lao động các hạng, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và 06 năm đối với danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc, thời gian được tính từ khi có quyết định công nhận sáng kiến.
Điều 14. Thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến
Hồ sơ yêu cầu công nhận sáng kiến nộp trực tiếp tại Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh hoặc gửi qua đường Bưu điện vào 02 đợt:
- Đợt 1: từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 25 tháng 02 hàng năm.
- Đợt 2: từ ngày 01 tháng 7 đến ngày 01 tháng 8 hàng năm (Ngành Giáo dục và Đào tạo).
Điều 15. Trình tự xét công nhận sáng kiến
1. Cơ quan thường trực Hội đồng sáng tiếp nhận, tổng hợp, phân loại các sáng kiến; sau đó tham mưu thành lập Hội đồng chấm sáng kiến và tổng hợp kết quả chấm sáng kiến báo cáo Hội đồng sáng kiến tỉnh.
2. Họp xét, đánh giá sáng kiến
- Cơ quan thường trực Hội đồng báo cáo tóm tắt kết quả của Hội đồng sáng kiến.
- Các thành viên Hội đồng hoặc chuyên gia phản biện (nếu có) nhận xét, đánh giá.
- Chủ tịch Hội đồng sáng kiến tóm tắt, kết luận nhận xét, đánh giá sáng kiến.
- Hội đồng tiến hành biểu quyết và Chủ tịch Hội đồng kết luận thông qua sáng kiến đủ điều kiện công nhận.
3. Thư ký hội đồng lập và thông qua biên bản họp xét sáng kiến.
4. Sau khi Hội đồng sáng kiến họp biểu quyết đánh giá, những trường hợp đủ điều kiện công nhận là sáng kiến, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp Hội đồng sáng kiến, hoàn thành thủ tục hồ sơ trình Chủ tịch Hội đồng sáng kiến xem xét ra quyết định công nhận sáng kiến.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh với Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
UBND TỈNH QUẢNG TRỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Quảng Trị, ngày … tháng … năm ....… |
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN, GIẢI PHÁP
(Mẫu này dùng cho thành viên Hội đồng chấm sáng kiến)
- Họ và tên tác giả/ Nhóm tác giả: .......................................................................................
- Trình độ chuyên môn: .......................................................................................................
- Chức vụ: ...........................................................................................................................
- Đơn vị công tác: ...............................................................................................................
- Tên sáng kiến: .................................................................................................................
TT |
NỘI DUNG |
ĐIỂM TỐI ĐA |
ĐIỂM CỦA THÀNH VIÊN HĐ CHẤM |
1 |
Lý do chọn sáng kiến |
1 điểm |
|
- |
Nêu được mục đích, lý do chọn sáng kiến |
0.5 điểm |
|
- |
Nêu được tính cấp thiết của sáng kiến |
0.5 điểm |
|
2 |
Giải quyết vấn đề, nội dung của sáng kiến nêu ra |
8 điểm |
|
2.1 |
Tính mới và sáng tạo của sáng kiến |
2.5 điểm |
|
- |
Trình bày các bước/quy trình thực hiện giải pháp mới |
1 điểm |
|
- |
Chỉ ra được tính mới (Lần đầu được áp dụng, không trùng với sáng kiến đã được công nhận trước đó về một hay nhiều lĩnh vực; chưa được quy định thành tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm bắt buộc thực hiện, chưa công khai trong các văn bản, báo cáo, tài liệu kỹ thuật, mạng Internet), sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ |
1.5 điểm |
|
2.2 |
Tính thực tiễn sáng kiến |
2.5 điểm |
|
- |
Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với điều kiện thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị của ngành, của địa phương tại thời điểm đưa ra sáng kiến để triển khai |
2.5 điểm |
|
2.3 |
Hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến |
3 điểm |
|
- |
Đối với sáng kiến là giải pháp kỹ thuật; giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật; Đối với đề tài khoa học tự nhiên, kỹ thuật - công nghệ, khoa học nông nghiệp; khoa học y dược; dự án sản xuất thử nghiệm (Hiệu quả được đánh giá về giá trị kinh tế, hiệu quả công tác chuyên môn/nâng cao trình độ kỹ thuật, công nghệ của cơ sở/doanh nghiệp hoặc của ngành, lĩnh vực; đóng góp thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh) Đối với sáng kiến là giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp và kết quả đề tài thuộc lĩnh vực xã hội nhân văn, đề án khoa học (Hiệu quả trong đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo/ cải tiến quy trình tác nghiệp/nâng cao chất lượng; Hiệu quả trong đảm bảo trật tự an toàn xã hội/bảo vệ sức khỏe cộng đồng/tăng cường công tác quản lý nhà nước; Đóng góp vào xây dựng các chính sách của đảng, chính quyền) |
1.5 điểm |
|
- |
Phạm vi ảnh hưởng trên địa bàn toàn tỉnh |
1.5 điểm |
|
3 |
Hình thức trình bày (Cấu trúc, ngôn ngữ, chính tả, văn phong, thể thức văn bản...) |
1 điểm |
|
NHẬN XÉT:
Nội dung 1 (Lý do chọn sáng kiến: tính cấp thiết, tính đổi mới của sáng kiến...): .................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Nội dung 2 (Giải quyết vấn đề, nội dung của sáng kiến nêu ra: Tính mới hoặc tính sáng tạo, tính thực tiễn, hiệu quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Nội dung 3 (Hình thức trình bày: Cấu trúc, ngôn ngữ, văn phong, chính tả, thể thức văn bản...):
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
XẾP LOẠI
|
NGƯỜI CHẤM
|
Mẫu Báo cáo sáng kiến đề nghị công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và các hình thức khen thưởng
TÊN ĐƠN VỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Quảng Trị, ngày ... tháng ... năm ...…... |
- Họ và tên tác giả/ Nhóm tác giả: ........................................... Nam, nữ ...........................
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: ....................................................................................
- Chức vụ: ..........................................................................................................................
- Đơn vị công tác: ..............................................................................................................
- Tên sáng kiến: .................................................................................................................
- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: ...........................................................................................
- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử.
1. Lý do chọn sáng kiến: Cách đặt vấn đề nêu bật được tính cấp thiết, tính đổi mới của sáng kiến, những vấn đề cần phải được giải quyết để đem lại hiệu quả trong công việc.
2. Giải quyết vấn đề:
- Tính mới của sáng kiến: Trình bày các bước/quy trình thực hiện giải pháp mới; Những ưu nhược điểm của giải pháp mới. Mô tả những điểm mới cơ bản của sáng kiến mới, ưu viết hơn so với giải pháp sẵn có; khẳng định sáng tạo về mặt khoa học và thực tiễn...
- Tính thực tiễn: khả năng ứng dụng, sự lan tỏa, mức độ ảnh hưởng của sáng kiến (Nêu rõ về việc giải pháp đã được áp dụng, kể cả áp dụng thử trong điều kiện kinh tế - kỹ thuật tại cơ sở và mang lại lợi ích thiết thực; ngoài ra có thể nêu rõ giải pháp còn có khả năng áp dụng cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào)
- Hiệu quả trong kinh tế - xã hội của sáng kiến mang lại; hiệu quả trong công tác quản lý điều hành, lao động, sản xuất, kinh doanh... (So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở (cần nêu rõ giải pháp đem lại hiệu quả kinh tế, lợi ích xã hội cao hơn như thế nào hoặc khắc phục được đến mức độ nào những nhược điểm của giải pháp đã biết trước đó - nếu là giải pháp cải tiến giải pháp đã biết trước đó); Số tiền làm lợi (nếu có thể tính được) và nêu cách tính cụ thể.
- Phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến
3. Kết luận: Nêu được những bài học kinh nghiệm trong việc giải quyết vấn đề nhằm mang lại hiệu quả.
XÁC NHẬN CÁC CẤP
TRÌNH SÁNG KIẾN
|
NGƯỜI VIẾT SÁNG
KIẾN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.