ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 833/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 04 tháng 5 năm 2023 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao;
Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 10 tháng 9 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 23/TTr-SNN ngày 21 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
|
KT. CHỦ TỊCH |
XÂY DỰNG CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG ĐẾN NĂM
2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 833/QĐ-UBND ngày 04/5/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
1. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án
Tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh đến cuối năm 2022 có 341.000 con heo, 174.800 con bò, 8.450 con trâu và 6.100.000 con gia cầm; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng 75.000 tấn. Trong chuỗi sản xuất từ khâu chăn nuôi - giết mổ - chế biến - lưu thông - tiêu thụ sản phẩm động vật thì khâu giết mổ được xem là mắt xích quan trọng do hoạt động này tiềm ẩn nhiều nguy cơ nhiễm vi sinh vật cao nhất, gây mất an toàn thực phẩm; đồng thời, hoạt động giết mổ có thể là nguyên nhân gây ra các vấn đề về ô nhiễm môi trường và làm lây lan các dịch bệnh như lở mồm long móng, dịch tả lợn Châu Phi,...
Việc tổ chức quản lý, xây dựng cơ sở giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số 384/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 (trong đó có quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung) và Quyết định số 1765/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển chăn nuôi tập trung và cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Tuy nhiên, căn cứ Luật Quy hoạch năm 2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2019 thì quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung không còn trong danh mục tiếp tục lập quy hoạch.
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 76 Luật Thú y năm 2015 được điều chỉnh sửa đổi theo điểm d khoản 3 Điều 57 Luật Quy hoạch năm 2017, nhằm nâng cao năng lực giết mổ, chế biến sản phẩm chăn nuôi theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 09/7/2021 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ; đồng thời, để các địa phương và các sở, ngành liên quan tiếp tục duy trì công tác quản lý, sắp xếp hoạt động giết mổ đạt hiệu quả và tạo định hướng cho các tổ chức, cá nhân yên tâm đầu tư sản xuất, UBND tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Đề án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đến năm 2030 tại Quyết định số 80/QĐ-UBND ngày 07/01/2022 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 01/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIV) về phát triển ngành nông nghiệp hiện đại, bền vững, có giá trị gia tăng cao.
2. Căn cứ để xây dựng Đề án
- Luật An toàn thực phẩm năm 2010;
- Luật Thú y năm 2015;
- Luật Quy hoạch năm 2017;
- Luật Chăn nuôi năm 2018;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
- Luật Đầu tư năm 2020;
- Luật Doanh nghiệp năm 2020;
- Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
- Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 1520/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045;
- Các Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan1;
- Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Thực trạng việc xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và tình hình tổ chức hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
3.1. Kết quả thực hiện việc xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giai đoạn 2013 - 2020
Sau khi UBND tỉnh ban hành Quyết định số 384/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, trong đó có quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch để triển khai vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ tập trung. Phấn đấu đến năm 2015, nâng cấp và xây mới 41 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, trong đó có 3 cơ sở hoạt động theo hình thức doanh nghiệp; đến năm 2020, số cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung giảm còn 35 cơ sở, trong đó có 3 cơ sở hoạt động theo hình thức doanh nghiệp, các cơ sở sẽ nâng công suất giết mổ phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ.
Hiện nay, trên địa bàn huyện Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc và thành phố Phan Thiết có 10 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đăng ký kinh doanh hộ gia đình (01 cơ sở giết mổ dê, 01 cơ sở giết mổ gia cầm và 08 cơ sở giết mổ heo) đã được nâng cấp và xây dựng mới theo quy hoạch cơ sở giết mổ tập trung do UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 384/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 và Quyết định số 1765/QĐ-UBND ngày 23/6/2016.
- Về phương thức giết mổ: 10 cơ sở đều giết mổ thủ công.
- Về đánh giá điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm: 10 cơ sở thực hiện tự cam kết theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Về công tác quản lý hoạt động giết mổ động vật và kiểm soát giết mổ: Có 09/10 cơ sở giết mổ do các địa phương quy hoạch được Chi cục Chăn nuôi và Thú y và Trung tâm Kỹ thuật và Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện kiểm soát giết mổ2.
3.2. Tình hình tổ chức hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh
Toàn tỉnh hiện có 301 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm (48 cơ sở giết mổ gia cầm, 28 cơ sở giết mổ bò, 04 cơ sở giết mổ dê, 01 cơ sở giết mổ heo - gia cầm và 220 cơ sở giết mổ heo); trong đó có 97 cơ sở giết mổ không có giấy đăng ký kinh doanh3.
Các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm chủ yếu cung cấp thịt gia súc, gia cầm cho nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, chỉ có 01 cơ sở giết mổ dê tại xã Đức Tín, huyện Đức Linh cung cấp thịt dê cho các tỉnh, thành lân cận.
Toàn tỉnh có 45 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đang hoạt động được Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Trung tâm Kỹ thuật và Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện thực hiện kiểm soát giết mổ4.
Như vậy, trên địa bàn tỉnh còn khoảng 256 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ (159 cơ sở có giấy đăng ký kinh doanh, 97 cơ sở không có giấy đăng ký kinh doanh), tất cả đều không đủ điều kiện để Chi cục hoặc Trung tâm Kỹ thuật và Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện thực hiện kiểm soát giết mổ; thực trạng này khiến nguy cơ dịch bệnh lây lan và gây mất an toàn thực phẩm rất lớn.
3.3. Tồn tại, hạn chế
- Quy mô giết mổ tại các địa phương nhỏ nên chưa có tổ chức, cá nhân mạnh dạn đầu tư xây dựng mới cơ sở giết mổ tập trung.
- Số cơ sở giết mổ hiện có đều thực hiện quy trình giết mổ thủ công và chưa quan tâm đến việc đối xử nhân đạo với vật nuôi (giảm thiểu đau đớn, sợ hãi) theo quy định của Luật Thú y (Điều 21), Luật Chăn nuôi (Điều 73).
- Cơ sở giết mổ chưa thực hiện đầy đủ về thiết lập hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ của vật nuôi bảo đảm truy xuất được nguồn gốc của vật nuôi đưa vào giết mổ theo quy định của Luật Chăn nuôi (Điều 73).
- Ở một số địa phương, công tác triển khai thực hiện xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, quản lý hoạt động giết mổ động vật chưa được quan tâm đúng mức. Việc kiểm tra, thanh tra và xử lý đối với tình trạng giết mổ trái phép chưa thường xuyên, quyết liệt và triệt để, từ đó tạo điều kiện để các cơ sở giết mổ trái phép ngang nhiên hoạt động; mặt khác, do chưa có chính sách cụ thể hỗ trợ trong việc xây mới, nâng cấp, di dời cơ sở giết mổ hoặc chuyển đổi phương thức giết mổ nên gây tâm lý e dè cho các nhà đầu tư khi xây mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ.
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Bình Thuận đến năm 2030 phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển bền vững lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn của tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung địa điểm xây dựng các cơ sở giết mổ trên địa bàn toàn tỉnh đáp ứng các điều kiện theo quy định; đồng thời tạo điều kiện, thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực giết mổ trên địa bàn.
- Xóa bỏ các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không phù hợp quy định, sắp xếp vào các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo các điều kiện theo quy định.
- Xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo các điều kiện theo quy định, cung cấp sản phẩm động vật an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng sản phẩm thịt gia súc, gia cầm trên thị trường, từng bước xây dựng thương hiệu, kết nối vùng nguyên liệu, thị trường tiêu thụ (theo chuỗi), góp phần nâng cao hiệu quả trong giết mổ gia súc, gia cầm, thúc đẩy phát triển chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Đảm bảo vệ sinh môi trường, chủ động kiểm soát và khống chế, không để lây lan các loại dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm và lây bệnh sang con người.
- Đến năm 2030 toàn tỉnh hoàn thành việc xây dựng 39 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Về nâng cấp, xây dựng mới cơ sở giết mổ tập trung:
Từng địa phương xác định rõ lộ trình và giải pháp phù hợp để kêu gọi tổ chức, cá nhân nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng mới 39 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm giai đoạn 2023 -2030; cụ thể:
- Giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2025: Nâng cấp và xây dựng mới 26 cơ sở giết mổ. Trong đó:
+ Năm 2023: Trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đến năm 2030. Các địa phương tổ chức khảo sát địa điểm xây dựng cơ sở giết mổ, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, thiết kế, tham quan học tập kinh nghiệm, tổ chức thực hiện Đề án. Nâng cấp và xây dựng mới 02 cơ sở giết mổ gia cầm (loại III) tại huyện Hàm Thuận Bắc.
+ Năm 2024: Nâng cấp và xây dựng mới 06 cơ sở giết mổ.
+ Năm 2025: Nâng cấp và xây dựng mới 18 cơ sở giết mổ.
- Giai đoạn từ năm 2026 đến năm 2030: Xây dựng mới 13 cơ sở giết mổ còn lại.
2.2. Về quản lý hoạt động giết mổ:
Tăng cường phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước đối với hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm; đảm bảo các sở, ngành và địa phương thực hiện đúng, đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình; xử lý có hiệu quả tình trạng giết mổ nhỏ lẻ, không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đến năm 2025:
+ 100% cơ sở giết mổ tập trung loại II (có giấy đăng ký doanh nghiệp) và 80% cơ sở giết mổ tập trung loại III (có giấy đăng ký doanh nghiệp) đang hoạt động đạt loại B trở lên theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018, Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tất cả các cơ sở giết mổ đều duy trì kết quả trong kiểm tra, đánh giá chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; 100% cơ sở giết mổ có đầy đủ hệ thống truy xuất nguồn gốc, đảm bảo thực hiện tốt các quy định về đối xử với động vật, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm; xử lý ô nhiễm môi trường từ những hoạt động nuôi nhốt, giết mổ động vật; vận chuyển và kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc động vật.
+ 100% cơ sở giết mổ nhỏ lẻ (có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình và đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016, Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) được hoạt động phải thực hiện ký bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn theo quy định.
- Đến năm 2030: Về cơ bản không còn tình trạng giết mổ nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh (tất cả cơ sở giết mổ nhỏ lẻ đều đã đưa vào cơ sở giết mổ tập trung hoặc nâng cấp thành cơ sở giết mổ tập trung) trừ trường hợp tại các vùng nông thôn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở giết mổ có đối tượng động vật được giết mổ ít phổ biến, có tính đặc thù và không nằm trong phạm vi đăng ký hoạt động của các cơ sở giết mổ tập trung tại địa phương; trên 80% sản phẩm động vật tiêu thụ trên thị trường đều được kiểm soát giết mổ.
1. Một số yêu cầu chung về cơ sở giết mổ tập trung
- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phải đảm bảo điều kiện quy định5; thực hiện các thủ tục pháp lý về môi trường theo quy định hiện hành và đầu tư các hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
- Cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung gắn liền với sự phát triển dân số trên địa bàn, khách du lịch và thị trường tiêu thụ sản phẩm, tạo thành mối liên kết khép kín giữa chăn nuôi - vận chuyển - giết mổ - tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm sau giết mổ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, bảo đảm an toàn vệ sinh thú y.
- Vị trí đầu tư các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, phải đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đến khu dân cư theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
- Diện tích đất bố trí xây dựng cơ sở giết mổ phải gắn liền công trình xây dựng với cây xanh và diện tích dự phòng cần thiết để nâng cấp, mở rộng cơ sở khi nhu cầu về giết mổ tăng. Trường hợp cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung loại III nhưng công suất giết mổ từ 10-30 con gia súc/ngày/đêm đủ để phục vụ nhu cầu tiêu thụ của người dân trên địa bàn và phù hợp với khả năng đầu tư nâng cấp hoặc đầu tư mới của các tổ chức, cá nhân phải đảm bảo vệ sinh thú y, diện tích xây dựng từ 200m2 trở lên; có các hạng mục như: Chuồng nuôi nhốt, nhà giết mổ, phòng làm việc của cán bộ thú y, bảo vệ, nhà vệ sinh, khu xử lý chất thải, nước thải (bể Biogas, Cụm bể xử lý nước thải tập trung).
Căn cứ vào thực trạng giết mổ trên địa bàn tỉnh, các cơ sở giết mổ được phân loại theo công suất giết mổ như sau:
- Cơ sở loại I: Công suất giết mổ trên 100 con gia súc/ngày hoặc 2.000 con gia cầm/ngày trở lên. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 02 cơ sở.
- Cơ sở loại II: Công suất giết mổ từ 50 đến dưới 100 con gia súc/ngày hoặc dưới 2.000 con gia cầm/ngày. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 05 cơ sở (đã xây dựng 03 cơ sở; trong đó: 02 cơ sở tại thị trấn Phú Long, huyện Hàm Thuận Bắc và 01 cơ sở tại xã Tiến Lợi, thành phố Phan Thiết).
- Cơ sở loại III: Công suất giết mổ dưới 50 con gia súc/ngày hoặc dưới 1.000 con gia cầm/ngày. Đến năm 2030, toàn tỉnh có 32 cơ sở.
(Kèm phụ lục 01)
Dự kiến đến năm 2030, toàn tỉnh có 39 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung. Tiến độ xây dựng như sau:
- Năm 2023: Nâng cấp và xây dựng mới 02 cơ sở, trong đó:
+ Nâng cấp 01 cơ sở giết mổ gia cầm (loại III) tại huyện Hàm Thuận Bắc.
+ Xây dựng mới 01 cơ sở giết mổ gia cầm (loại III) tại huyện Hàm Thuận Bắc.
- Năm 2024: Nâng cấp và xây dựng mới 06 cơ sở, trong đó:
+ Nâng cấp 03 cơ sở, gồm: 02 cơ sở giết mổ heo (loại III) tại huyện Hàm Thuận Bắc; 01 cơ sở giết mổ dê (loại III) tại huyện Đức Linh.
+ Xây dựng mới 03 cơ sở gồm: 02 cơ sở giết mổ heo (loại III) tại huyện Hàm Thuận Nam (01) và huyện Hàm Tân (01); 01 cơ sở giết mổ gia cầm (loại III) tại huyện Đức Linh.
- Năm 2025: Nâng cấp và xây dựng mới 18 cơ sở, trong đó:
+ Nâng cấp 07 cơ sở gồm: 03 cơ sở giết mổ heo (loại II) tại huyện Hàm Thuận Bắc (02) và thành phố Phan Thiết (01); 04 cơ sở giết mổ heo (loại III) tại huyện Hàm Thuận Bắc (01), Tánh Linh (02) và Đức Linh (01).
+ Xây dựng mới 11 cơ sở gồm: 09 cơ sở giết mổ heo (loại III) tại huyện Tuy Phong (01), Bắc Bình (03), huyện Hàm Tân (01), La Gi (03) và Phú Quý (01); 01 cơ sở giết mổ heo, bò (loại III) tại huyện Hàm Thuận Nam; 01 cơ sở giết mổ gia cầm (loại III) tại huyện Hàm Thuận Bắc.
- Năm 2026: Xây dựng mới 06 cơ sở gồm:
+ 05 cơ sở giết mổ heo (loại III) tại thành phố Phan Thiết (01), huyện Hàm Tân (02), Tánh Linh (01) và Đức Linh (01).
+ 01 cơ sở giết mổ heo, bò (loại I) tại huyện Hàm Tân.
- Năm 2027: Xây dựng mới 02 cơ sở giết mổ heo (loại III) tại huyện Tánh Linh (01) và Đức Linh (01).
- Năm 2028: Xây dựng mới 02 cơ sở giết mổ heo (loại III) tại huyện Tánh Linh (01) và Đức Linh (01).
- Năm 2029: Không.
- Năm 2030: Xây dựng mới 03 cơ sở gồm:
- 01 cơ sở giết mổ heo (loại II) tại huyện Bắc Bình.
- 01 cơ sở giết mổ heo bò (loại II) tại huyện Hàm Thuận Nam.
- 01 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm (loại I) tại huyện Đức Linh.
(Kèm phụ lục 02)
Từng địa phương lập kế hoạch sắp xếp lại các cơ sở giết mổ hiện có theo lộ trình từng năm hoặc giai đoạn trên cơ sở xem xét đến việc đảm bảo các yêu cầu về địa điểm đối với cơ sở giết mổ tập trung theo quy định tại mục 2.1 QCVN 01-150:2017/BNNPTNT và yếu tố đảm bảo các quy định về môi trường; nội dung thực hiện gồm:
- Duy trì các cơ sở giết mổ phù hợp với Đề án và định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Xem xét tạo điều kiện cho các cơ sở di dời do nhu cầu nâng cấp, mở rộng sản xuất của cơ sở.
- Xây dựng lộ trình thực hiện hàng năm để đến hết năm 2025 không còn cơ sở giết mổ nhỏ lẻ (trừ trường hợp tại các vùng nông thôn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở giết mổ có đối tượng động vật được giết mổ ít phổ biến, có tính đặc thù, không nằm trong phạm vi đăng ký hoạt động của các cơ sở giết mổ tập trung tại địa phương).
2. Tiếp nhận đầu tư trong lĩnh vực giết mổ động vật
- Dự án đầu tư cơ sở giết mổ (bao gồm cả việc điều chỉnh chủ trương đầu tư) khi đáp ứng về điều kiện diện tích, bố trí mặt bằng, nhà xưởng, công nghệ, trang thiết bị phù hợp để giết mổ nhiều loài động vật thuộc danh mục động vật thuộc diện phải kiểm soát giết mổ thì được xem xét phê duyệt không bị giới hạn đối tượng loài động vật đưa vào giết mổ.
- Các cơ sở giết mổ đầu tư mới phải được chọn lọc đảm bảo tính lâu dài, đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật của cơ sở giết mổ tập trung; điều kiện vệ sinh thú y; vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo vệ môi trường; phòng, chống dịch bệnh cho người và động vật.
- Việc phát sinh đầu tư mới cơ sở giết mổ động vật được xem xét phê duyệt chủ trương đầu tư khi có công nghệ hiện đại, giết mổ theo dây chuyền công nghiệp hoặc bán công nghiệp và có công suất tương đương cơ sở giết mổ tập trung loại I (đăng ký loại hình doanh nghiệp). Đồng thời khuyến khích các cơ sở giết mổ tập trung loại I đầu tư vào Khu/Cụm công nghiệp để đảm bảo an toàn về vệ sinh, môi trường.
- Không cho phép phát sinh thêm cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
- Các địa phương chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quy định khác có liên quan đến việc đầu tư mới cơ sở giết mổ.
3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật; tăng cường hợp tác giữa các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý giết mổ.
- UBND cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm xây dựng lộ trình và giải pháp đưa các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, không đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và môi trường vào giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung. Từ 01/01/2026 trở đi, không để xảy ra tình trạng giết mổ nhỏ lẻ, không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không đúng nơi quy định trên địa bàn.
4. Đẩy mạnh phối hợp, phân định rõ trách nhiệm trong quản lý hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm
- UBND cấp huyện:
+ Chịu trách nhiệm quản lý theo địa bàn về thực hiện các quy định quản lý hoạt động giết mổ, vận chuyển, mua bán động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý; tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ cơ sở giết mổ, người buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật phải đăng ký doanh nghiệp hoặc đăng ký hộ kinh doanh; chấp hành nghiêm túc các quy định về đầu tư, về công tác bảo vệ môi trường, công tác kiểm tra, kiểm soát giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật và sản phẩm động vật. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động giết mổ, mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
+ Chỉ đạo Trung tâm Kỹ thuật và Dịch vụ nông nghiệp tổ chức và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ phục vụ tiêu dùng trong tỉnh. Tổ chức tập huấn, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y và thống nhất phối hợp với Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện ủy quyền, kiểm tra, giám sát những người được ủy quyền làm nhiệm vụ kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ phục vụ tiêu dùng trong tỉnh.
+ Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện trách nhiệm quản lý theo địa bàn về thực hiện các quy định trong quản lý hoạt động giết mổ của cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm phục vụ nhu cầu trong tỉnh, các điểm vận chuyển, mua bán động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý.
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan thực hiện tổ chức, quản lý hoạt động giết mổ, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật theo đúng quy định của pháp luật.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện trách nhiệm của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp tỉnh về hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định liên quan yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở, động vật đưa vào giết mổ, thịt và sản phẩm thịt tại cơ sở giết mổ có sản phẩm xuất tỉnh; phân tích nguy cơ đối với động vật, sản phẩm động vật; truy xuất nguồn gốc đối với động vật, sản phẩm động vật không bảo đảm vệ sinh thú y; hướng dẫn các biện pháp xử lý đối với đối tượng thuộc diện phải kiểm tra vệ sinh thú y không đạt yêu cầu. Trực tiếp tổ chức và kiểm tra, giám sát việc thực hiện kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ tập trung và cơ sở giết mổ nhỏ lẻ (đến cuối năm 2025) có sản phẩm xuất tỉnh.
5.1. Về cơ chế chính sách
Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
5.2. Về tuyên truyền, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm
- Công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, đài phát thanh, truyền hình,...) về địa điểm được phê duyệt xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, các quy định liên quan đến lĩnh vực giết mổ và pháp luật bảo vệ môi trường.
- Triển khai nội dung Đề án cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đến năm 2030 đã được phê duyệt đến các tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh giết mổ, vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm động vật biết để thực hiện.
- Xây dựng liên kết chuỗi ngành hàng giữa sản xuất, giết mổ và phân phối; tạo dựng lòng tin cho người tiêu dùng vào hệ thống tiêu chuẩn và chứng nhận sản phẩm chăn nuôi đảm bảo chất lượng.
- Tạo mối liên kết giữa các hộ kinh doanh và doanh nghiệp cùng ngành, lĩnh vực sản xuất; nâng cao vai trò chủ đạo của hộ kinh doanh và doanh nghiệp trong hoạt động chăn nuôi, giết mổ, lưu thông động vật, sản phẩm động vật; xây dựng tiêu chuẩn, thông tin sản phẩm an toàn. Hỗ trợ các cơ sở giết mổ xây dựng thương hiệu sản phẩm và quảng bá, giới thiệu sản phẩm tại các chợ, hội chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng và cộng đồng dân cư.
- Tuyên truyền cho người tiêu dùng biết cách nhận biết và lựa chọn sản phẩm an toàn.
5.3. Về khoa học công nghệ
- Nghiên cứu công nghệ mới, tiên tiến của các tỉnh trong giết mổ, sơ chế, chế biến thực phẩm sạch để phổ biến ứng dụng triển khai thực hiện.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân kinh doanh giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật lựa chọn nguồn nguyên liệu an toàn, giết mổ vệ sinh, cung ứng sản phẩm theo chuỗi; cải thiện công nghệ sản xuất an toàn, kiểm soát hiệu quả các nguy cơ về an toàn thực phẩm và thân thiện với môi trường.
- Sử dụng công nghệ sinh học (biogas, hồ sinh học,...) để xử lý chất thải phát sinh từ hoạt động giết mổ, đảm bảo quy chuẩn môi trường theo quy định.
5.4. Về tài chính
Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đầu tư, nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất trong kinh doanh giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật (nhà xưởng, trang thiết bị, áp dụng chương trình quản lý chất lượng...) nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật về vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm.
5.5. Về môi trường
- Các cơ sở giết mổ trước khi đi vào hoạt động phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Tăng cường biện pháp quản lý để ngăn chặn tình trạng ô nhiễm và từng bước hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Ứng dụng các mô hình xử lý môi trường có hiệu quả và thiết thực như:
+ Mô hình gom phân vào bao kết hợp xây dựng hệ thống Biogas phân giải phần chất thải còn lại trong nước rửa của cơ sở giết mổ. Đồng thời, xây dựng hệ thống thu gom xử lý nước thải tập trung để xử lý triệt để các chất gây ô nhiễm trong nước thải. Khuyến khích đầu tư máy phát điện từ nguồn Biogas hoặc sử dụng khí sinh học từ Biogas vào sản xuất.
+ Xử lý toàn bộ chất thải bằng phương pháp Biogas kết hợp phát điện để điện khí hóa toàn bộ các hoạt động của cơ sở giết mổ và làm dịch vụ cung cấp điện hoặc bán khí.
+ Sử dụng các chế phẩm sinh học nhằm giảm ô nhiễm môi trường.
V. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu vốn đầu tư:
Khái toán tổng vốn nhu cầu đầu tư xây dựng: 80 tỷ đồng, trong đó:
- 02 cơ sở loại I x 05 tỷ đồng/cơ sở = 10 tỷ đồng.
- 05 cơ sở loại II: 14 tỷ đồng.
+ 02 cơ sở xây mới x 04 tỷ đồng/cơ sở = 08 tỷ đồng.
+ 03 cơ sở nâng cấp x 02 tỷ/cơ sở = 06 tỷ đồng.
- 32 cơ sở loại III = 56 tỷ đồng.
+ 24 cơ sở xây mới x 02 tỷ đồng/cơ sở = 48 tỷ đồng.
+ 08 cơ sở nâng cấp x 01 tỷ đồng/cơ sở = 08 tỷ đồng.
2. Dự kiến nguồn vốn đầu tư
- Nguồn vốn xã hội hóa: 80 tỷ đồng.
- Nguồn ngân sách hỗ trợ lãi suất vay thương mại từ nguồn ngân sách tỉnh khoảng 5% vốn chi cho ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn hàng năm (bao gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên) và sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, các quỹ hợp pháp khác để thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định tại Nghị quyết số 11/2020/NQ- HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Hiệu quả về kinh tế
- Thịt là một mặt hàng thiết yếu được người dân sử dụng hàng ngày, nên việc đảm bảo đủ nhu cầu thịt đã qua kiểm soát, đảm bảo an toàn thực phẩm từ đó góp phần nâng cao sức khỏe của người tiêu dùng, giảm bớt những chi phí do ốm đau, bệnh tật có liên quan đến việc dùng thịt không đảm bảo yêu cầu về an toàn thực phẩm.
- Việc giết mổ gia súc, gia cầm tại các cơ sở giết mổ tập trung sẽ nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong giết mổ, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.
- Giảm chi phí ngân sách, giảm thiệt hại cho người chăn nuôi trong công tác phòng chống dịch bệnh nhất là các dịch bệnh nguy hiểm như: Dịch tả lợn Châu Phi, Lở mồm long móng, Cúm gia cầm, Tai xanh do ngăn ngừa được dịch bệnh phát sinh, lây lan từ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm không đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y.
- Quản lý chặt chẽ việc kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; tạo ra sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ, đảm bảo “an toàn, sạch bệnh”, thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
2. Hiệu quả về xã hội
- Đảm bảo được hiệu lực quản lý Nhà nước trên lĩnh vực Thú y, tạo tâm lý tin tưởng của người tiêu dùng vào sự quản lý của Nhà nước về chất lượng an toàn thực phẩn có nguồn gốc từ động vật tươi sống; góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tạo điều kiện để ngành Thú y, ngành Y tế chủ động hơn trong việc quản lý dịch bệnh và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và môi trường sinh thái; góp phần tích cực ổn định đời sống nhân dân và tăng cường ổn định xã hội; tạo việc làm ổn định cho người lao động trong các cơ sở giết mổ, chế biến thực phẩm.
- Nâng cao nhận thức của người chăn nuôi, người kinh doanh giết mổ, chuyển từ chăn nuôi, giết mổ nhỏ lẻ, phân tán sang giết mổ tập trung, chuyên nghiệp hơn, tạo ra sản phẩm có giá trị cao. Giải quyết được mâu thuẫn trong cộng đồng dân cư do giết mổ tại hộ gia đình gây ra.
- Góp phần thực hiện thành công một số tiêu chí trong xây dựng xã, huyện nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao.
3. Hiệu quả về môi trường
- Nước thải, chất thải trong quá trình giết mổ được thu gom, xử lý triệt để hàng ngày theo đúng quy định sẽ giảm thiểu được các tác động xấu tới môi trường xung quanh và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân tại khu vực.
- Giải quyết chấm dứt được tình trạng gây ô nhiễm về tiếng ồn, chất thải, nước thải trong quá trình giết mổ của các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ, hộ gia đình nằm xen kẻ trong khu dân cư.
- Ngăn ngừa lây lan, phát tán dịch bệnh gia súc, gia cầm; ngăn chặn các dịch bệnh từ động vật lây cho động vật và từ động vật lây sang con người. Hạn chế ô nhiễm môi trường, cải thiện điều kiện để đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Đề án được phê duyệt; đôn đốc, theo dõi quá trình triển khai thực hiện; kịp thời tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các sở, ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai một số giải pháp chủ yếu để xây dựng cơ sở giết mổ trên địa bàn. Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục chăn nuôi và Thú y phối hợp với các phòng, đơn vị cấp huyện xây dựng quy định về quản lý giết mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh sản phẩm thịt gia súc, gia cầm theo quy định; kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định về kiểm soát giết mổ động vật trên cạn.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trình UBND tỉnh giao danh mục và mức vốn hỗ trợ cho doanh nghiệp theo từng dự án.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã rà soát, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để thực hiện Đề án. Thực hiện việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung cho các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Thẩm định, đánh giá tác động môi trường; tổ chức thẩm định, cấp Giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố và nhà đầu tư thực hiện lập hồ sơ pháp lý về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 01/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Sở Tài chính
Trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn sự nghiệp của từng giai đoạn và hàng năm để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng mức vốn sự nghiệp thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ hàng năm và 05 năm của tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng mức vốn đầu tư công thực hiện hỗ trợ lãi suất tín dụng theo Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 22/7/2020 của Hội đồng Nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia thẩm định các dự án đầu tư về cơ sở giết mổ; hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp, chuyển đổi việc đăng ký loại hình hộ kinh doanh sang loại hình doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các sở, ngành, đơn vị liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo phân cấp quản lý của đơn vị, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện triển khai Đề án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đến năm 2030 và tổ chức hoạt động giết mổ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
6. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân giết mổ, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn biết về Đề án giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh, kế hoạch, lộ trình thực hiện.
- Rà soát, bổ sung các vị trí đã lựa chọn vào quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện làm căn cứ thực hiện thủ tục đất đai và đầu tư. Hướng dẫn, tạo điều kiện các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở giết mổ, chế biến, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật phù hợp quy hoạch có liên quan và quy định ngành.
- Tổ chức thẩm định cấp giấy phép môi trường, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm được phân cấp theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 01/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và ban hành quy định, phương án quản lý giết mổ gia súc, gia cầm, kinh doanh sản phẩm thịt gia súc, gia cầm trên địa bàn; hướng dẫn các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ ở các địa bàn khó khăn cải tạo, nâng cấp để đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật Thú y.
- Đối với địa bàn đã xây dựng hoàn thành cơ sở giết mổ theo Đề án:
+ Tổ chức đưa ngay hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm để kinh doanh vào thực hiện tại cơ sở giết mổ tập trung. Xử lý các trường hợp vi phạm về giết mổ động vật, kiểm soát giết mổ động vật trên cạn theo quy định hiện hành.
+ Chỉ đạo Trung tâm Kỹ thuật và dịch vụ Nông nghiệp bố trí cán bộ, thú y viên thực hiện việc kiểm soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ phục vụ tiêu dùng trong tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y và Thông tư số 10/20/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022.
+ Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với cơ quan chuyên môn cấp huyện đưa hoạt động giết mổ tại hộ gia đình vào cơ sở giết mổ; quản lý hoạt động giết mổ đảm bảo vệ sinh thú y, an toàn vệ sinh thực phẩm; không để xảy ra tình trạng giết mổ gia súc tại hộ gia đình để kinh doanh khi cơ sở giết mổ tập trung đã đi vào hoạt động.
- Đối với địa bàn chưa xây dựng cơ sở giết mổ tập trung theo Đề án: Tổ chức kiểm tra và cho phép việc giết mổ động vật để kinh doanh được thực hiện tại các cơ sở giết mổ động vật nhỏ lẻ, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đáp ứng yêu cầu vệ sinh thú y theo quy định6 cho đến hết năm 2025. Trường hợp không đáp ứng yêu cầu các điều kiện nêu trên, phải kiên quyết xử lý, như đình chỉ việc giết mổ; thu hồi giấy phép kinh doanh; xử lý vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành.
7. UBND cấp xã
- Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý việc giết mổ động vật tập trung, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn. Chịu trách nhiệm về việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các điểm giết mổ nhỏ lẻ, buôn bán, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý.
- Tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân kinh doanh giết mổ, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật biết và chấp hành đúng quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện nếu để xảy ra tình trạng giết mổ không phép, kinh doanh sản phẩm không qua kiểm soát trên địa bàn quản lý.
8. Trách nhiệm các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ
Tổ chức, cá nhân tích cực chủ động, linh hoạt trong việc đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ, cụ thể:
- Tìm kiếm vị trí, địa điểm mặt bằng cụ thể, tham vấn các cơ quan chuyên môn cấp huyện, cấp tỉnh, xây dựng Dự án chi tiết trình UBND cấp huyện xem xét chấp thuận và phê duyệt Dự án.
- Chủ động nguồn kinh phí xây dựng cơ sở giết mổ, đảm bảo tiến độ và chất lượng quy định; được hưởng các chính sách ưu đãi về giết mổ tập trung trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Tuân thủ các yêu cầu, quy định về xây dựng cơ sở giết mổ; quản lý, vận hành hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm đảm bảo hiệu quả, đúng quy định; lưu giữ hồ sơ, sổ sách và các thông tin cần thiết để truy xuất nguồn gốc động vật, sản phẩm động vật theo quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
BẢNG PHÂN LOẠI SỐ LƯỢNG CƠ SỞ GIẾT MỔ CÁC ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN
NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 833/QĐ-UBND ngày 04/5/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
STT |
Địa phương |
Số lượng cơ sở giết mổ |
Tổng cộng |
Ghi chú |
||
Loại I |
Loại II |
Loại III |
||||
1 |
Phan Thiết |
|
01 (đã có) |
01 |
02 |
Đã có 01 cơ sở loại II |
2 |
La Gi |
|
|
03 |
03 |
|
3 |
Tuy Phong |
|
|
01 |
01 |
|
4 |
Bắc Bình |
|
01 |
03 |
04 |
|
5 |
Hàm Thuận Bắc |
|
02 (đã có) |
06 (đã có 04) |
08 |
Đã có 02 cơ sở loại II và 04 cơ sở loại III |
6 |
Hàm Thuận Nam |
|
01 |
02 |
03 |
|
7 |
Hàm Tân |
01 |
|
04 |
05 |
|
8 |
Đức Linh |
01 |
|
06 (đã có 02) |
07 |
Đã có 02 cơ sở loại III |
9 |
Tánh Linh |
|
|
05 (đã có 02) |
05 |
Đã có 02 cơ sở loại III |
10 |
Phú Quý |
|
|
01 |
01 |
|
Tổng cộng |
02 |
05 |
32 |
39 |
|
KẾ HOẠCH NÂNG CẤP VÀ XÂY DỰNG MỚI CƠ SỞ GIẾT MỔ GIA
SÚC, GIA CẦM TẬP TRUNG TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 833/QĐ-UBND ngày 04/5/2023 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
STT |
Tên huyện, thị xã, thành phố/ xã, phường, thị trấn |
Số lượng cơ sở |
Công suất giết mổ (con/đêm) |
Năm xây dựng hoàn thành |
Ghi chú |
|||||||
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Năm 2026 |
Năm 2027 |
Năm 2028 |
Năm 2029 |
Năm 2030 |
|||||
I |
Tuy Phong |
01 |
40 |
|
|
01 |
|
|
|
|
|
|
01 |
Cơ sở giết mổ tập trung tại xã Phú Lạc |
01 |
40 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Đầu tư xây dựng mới cơ sở giết mổ heo theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
II |
Bắc Bình |
04 |
>90 |
|
|
03 |
|
|
|
|
01 |
|
01 |
Cơ sở giết mổ heo tập trung tại xã Phan Hiệp |
01 |
10 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ của bà Nguyễn Thị Thu |
02 |
Cơ sở giết mổ heo tập trung tại xã Hải Ninh |
01 |
10 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Xây dựng mới tại vị trí đất đã được địa phương quy hoạch trước đây |
03 |
Thị trấn Lương Sơn |
02 |
70 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ heo của bà Dương Thị Thùy Dương - Xây dựng mới tại khu vực Gôn Hà - khu phố Lương Bắc (8 ha) |
- Cơ sở giết mổ heo tại khu phố Lương Trung |
01 |
20 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
||
- Cơ sở giết mổ tập trung tại khu phố Lương Bắc |
01 |
>50 |
|
|
|
|
|
|
|
x |
||
II |
Hàm Thuận Bắc |
08 |
160 heo + 700 con gia cầm |
02 |
02 |
04 |
|
|
|
|
|
|
01 |
Thị trấn Phú Long |
04 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Khu phố Phú Thành: |
02 |
100 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ Cơ sở giết mổ heo Vinh Phượng |
|
50 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
- Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo Vinh Phương |
|
+ Cơ sở giết mổ heo Phạm Thị Minh Thư |
|
50 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
- Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo của bà Phạm Thị Minh Thư |
|
- Cơ sở giết mổ heo Khu phố Phú Xuân |
01 |
20 |
|
x |
|
|
|
|
|
|
- Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo Phước Nghĩa |
|
- Cơ sở giết mổ vịt Khu phố Phú Mỹ |
01 |
300 |
x |
|
|
|
|
|
|
|
- Đầu tư xây dựng mới cơ sở giết mổ vịt theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
|
02 |
Xã Hàm Đức |
02 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo Thuận - Xây dựng mới cơ sở giết mổ vịt theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
- Cơ sở giết mổ heo thôn 6 |
01 |
20 |
|
x |
|
|
|
|
|
|
||
- Cơ sở giết mổ gia cầm thôn 2 & 3 |
01 |
200 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
||
03 |
Cơ sở giết mổ gia cầm tại xã Hàm Chính |
01 |
200 |
x |
|
|
|
|
|
|
|
Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ gà Kim Thành |
04 |
Cơ sở giết mổ heo tại xã Hàm Phú |
01 |
20 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo của bà Nguyễn Thị Kim Thuỷ |
III |
Phan Thiết |
02 |
80 |
|
|
01 |
01 |
|
|
|
|
|
01 |
Cơ sở giết mổ heo xã Tiến Lợi |
01 |
50 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo Tiến Lợi |
02 |
Cơ sở giết mổ heo tại xã Thiện Nghiệp |
01 |
30 |
|
|
|
x |
|
|
|
|
- Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
IV |
Hàm Thuận Nam |
03 |
95 |
|
01 |
01 |
|
|
|
|
01 |
|
01 |
Cơ sở giết mổ heo tại Thị trấn Thuận Nam hoặc xã Hàm Cương |
|
20 |
|
x |
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
02 |
Cơ sở giết mổ gia súc tại xã Hàm Mỹ |
|
25 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ tại vị trí đất đã được địa phương quy hoạch trước đây |
03 |
Cơ sở giết mổ gia súc tại xã Hàm Kiệm |
|
50 |
|
|
|
|
|
|
|
x |
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
V |
Hàm Tân |
05 |
>160 |
|
01 |
01 |
03 |
|
|
|
|
|
01 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Tân Đức |
01 |
15 |
|
x |
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
02 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Tân Phúc |
01 |
20 |
|
|
|
x |
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
03 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Tân Xuân |
01 |
15 |
|
|
|
x |
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
04 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Tân Thắng |
01 |
10 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
05 |
Cơ sở chế biến, giết mổ tập trung xã Tân Hà |
01 |
>100 |
|
|
|
x |
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2021-2026 |
VI |
La Gi |
03 |
75 |
|
|
03 |
|
|
|
|
|
|
01 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Tân Hải |
01 |
20 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
02 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Tân Bình |
01 |
25 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Xây dựng mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
03 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Tân Phước |
01 |
30 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Xây dựng mới tại vị trí đất đã được địa phương quy hoạch trước đây |
VII |
Tánh Linh |
05 |
160 |
|
|
02 |
01 |
01 |
01 |
|
|
|
01 |
Cơ sở giết mổ tập trung thị trấn Lạc Tánh |
01 |
40 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo ông Lê Minh Cường |
02 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Gia An |
01 |
30 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo Hồ Ngọc Quang |
03 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Nghị Đức |
01 |
40 |
|
|
|
x |
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
04 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Bắc Ruộng |
01 |
30 |
|
|
|
|
x |
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
05 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Suối Kiết |
01 |
20 |
|
|
|
|
|
x |
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
VIII |
Đức Linh |
07 |
135 gia súc + 500 con gà |
|
02 |
01 |
01 |
01 |
01 |
|
01 |
|
01 |
Cơ sở giết mổ tập trung thị trấn Đức Tài |
01 |
30 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ heo bà Nguyễn Thị Kim Ngọc |
02 |
Cơ sở giết mổ tập trung thị trấn Võ Xu |
01 |
30 |
|
|
|
x |
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
03 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Trà Tân |
01 |
500 |
|
x |
|
|
|
|
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ gà tại vị trí đất đã được địa phương quy hoạch trước đây (Tafa Việt) |
04 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Nam Chính |
01 |
30 |
|
|
|
|
|
x |
|
|
Xây dựng mới cơ sở giết mổ theo kế hoạch sử dụng đất của địa phương |
05 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Đức Tín |
01 |
15 |
|
x |
|
|
|
|
|
|
Duy trì và nâng cấp cơ sở giết mổ Dê ông Nguyễn Hoài Đức |
06 |
Cơ sở giết mổ tập trung xã Mê Pu |
01 |
30 |
|
|
|
|
x |
|
|
|
Xây dựng mới tại vị trí đất đã được địa phương quy hoạch trước đây (ông Sự) |
07 |
Cơ sở chế biến, giết mổ tập trung Đông Hà - Tân Hà |
01 |
>100 |
|
|
|
|
|
|
|
x |
Xây dựng mới cơ sở giết mổ, chế biến quy mô lớn |
VIII |
Phú Quý |
01 |
10 |
|
|
01 |
|
|
|
|
|
|
01 |
Cơ sở giết mổ heo tại xã Ngũ Phụng |
01 |
10 |
|
|
x |
|
|
|
|
|
Xây mới hoặc nâng cấp cơ sở giết mổ heo bà Đỗ Thị Thi hoặc bà Phạm Thị Đầm |
|
TỔNG CỘNG |
39 |
|
02 |
06 |
18 |
06 |
02 |
02 |
|
03 |
|
1 - Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y; Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;
- Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Thông tư số 09/2022/TT-BNNPTNT ngày 19/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn;
- Thông tư số 04/2018/TT-BKHĐT ngày 06/12/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 32/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số Thông tư quy định thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu vệ sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung QCVN 01 - 150:2017/BNNPTNT Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chuẩn quốc gia lĩnh vực thú y.
2 Chi cục Chăn nuôi và Thú y kiểm soát giết mổ 01 cơ sở, Trung tâm Kỹ thuật và Dịch vụ nông nghiệp cấp huyện kiểm soát giết mổ 08 cơ sở. Riêng cơ sở giết mổ heo tại thị trấn Đức Tài đang tạm ngừng hoạt động.
3 97 cơ sở giết mổ không có giấy đăng ký kinh doanh (Tuy Phong: 16 cơ sở, Bắc Bình: 01 cơ sở, Hàm Thuận Bắc: 21 cơ sở, La Gi: 20 cơ sở và Tánh Linh: 39 cơ sở). Trong đó:
- Cơ sở giết mổ gia cầm không có đăng ký kinh doanh: 20 cơ sở (Tuy Phong: 07 cơ sở, Hàm Thuận Bắc: 03 cơ sở, La Gi: 01 cơ sở và Tánh Linh: 09 cơ sở);
- Cơ sở giết mổ bò không có đăng ký kinh doanh: 04 cơ sở (Tuy Phong: 01 cơ sở, Bắc Bình: 01 cơ sở, La Gi: 01 cơ sở và Tánh Linh: 01 cơ sở);
- Cơ sở giết mổ dê không có đăng ký kinh doanh: 01 cơ sở (Tánh Linh);
- Cơ sở giết mổ heo không có đăng ký kinh doanh: 72 cơ sở giết mổ heo (Tuy Phong: 08 cơ sở, Hàm Thuận Bắc: 18 cơ sở, La Gi: 18 cơ sở và Tánh Linh: 28 cơ sở).
4 45 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm đang hoạt động (10 cơ sở giết mổ bò, 31 cơ sở giết mổ heo, 01 cơ sở giết mổ heo và gia cầm, 02 cơ sở giết mổ gia cầm và 01 cơ sở giết mổ dê). Trong đó:
- Huyện Hàm Thuận Bắc: 06 cơ sở (05 cơ sở giết mổ heo và 01 cơ sở giết mổ gia cầm);
- Thành phố Phan Thiết: 01 cơ sở giết mổ heo và gia cầm;
- Huyện Hàm Thuận Nam: 15 cơ sở (09 cơ sở giết mổ bò và 06 cơ sở giết mổ heo);
- Thị xã La Gi: 20 cơ sở (01 cơ sở giết mổ gia cầm, 01 cơ sở giết mổ bò và 18 cơ sở giết mổ heo);
- Huyện Đức Linh: 01 cơ sở giết mổ dê;
- Huyện Tánh Linh: 02 cơ sở giết mổ heo.
5 Tại QCVN 150:2017/BNNPTNT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia yêu cầu về sinh thú y đối với cơ sở giết mổ động vật tập trung (ban hành kèm theo Thông tư số 13/2017/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2017), Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y và Thông tư số 10/20/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y
6 Tại khoản 2 Điều 69 của Luật Thú y, Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016, Thông tư số 10/2022/TT-BNNPTNT ngày 14/9/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thực hiện ký bản cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.