ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 825/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 11 tháng 12 năm 2015 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Nghị định 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 đến năm 2020; Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 và Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 đến năm 2020; Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2015 đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 01/11/2012 của UBND tỉnh về việc phê duyệt danh mục khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2221/TTr-STNMT ngày 09 tháng 12 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2016 (Có Kế hoạch chi tiết kèm theo).
Điều 2. Điều chỉnh 01 mỏ đá bazan xây dựng xã Chư Á, thành phố Pleiku đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai đoạn 2012-2015 tại Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 01/11/2015 vào Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2016.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 825/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2016, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích:
- Nhằm đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoáng sản phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường đúng theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010.
- Phát huy tiềm năng khoáng sản, thu hút đầu tư khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản tại địa phương, tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước. Hoạt động khai thác khoáng sản phải đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm, không lãng phí, thất thoát tài nguyên.
2. Yêu cầu:
- Các khu vực khoáng sản được lựa chọn đưa ra đấu giá phải phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản giai đoạn 2010 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt (ngoài khu vực đã được UBND tỉnh khoanh định là khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010).
- Đấu giá quyền khai thác khoáng sản được thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, liên tục, bình đẳng, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia đấu giá.
- Thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản đảm bảo đúng quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.
1. Các khu vực mỏ đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2016: Tổng số khu vực khoáng sản 13 khu vực mỏ, trong đó:
- Đá Bazan làm vật liệu xây dựng thông thường: 05 mỏ;
- Đá Granit làm vật liệu xây dựng thông thường: 01 mỏ;
- Cát xây dựng: 06 mỏ;
- Đất cấp phối: 01 mỏ.
(có phụ lục chi tiết kèm theo).
2. Phương pháp tiến hành: Tổ chức phiên đấu giá theo quy định của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.
3. Thời gian thực hiện: Năm 2016.
Nếu trong năm 2016 chưa thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản hết các khu vực mỏ đã phê duyệt trong Kế hoạch này, thì các điểm mỏ còn lại sẽ chuyển sang đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong năm 2017.
4. Kinh phí thực hiện: Theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.
- Thông báo công khai danh mục các khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá theo kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Điều tra, khảo sát đánh giá sơ bộ các thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản khu vực mỏ đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản, điều kiện khai thác, hiện trạng cơ sở hạ tầng khu vực, các tài liệu liên quan để làm cơ sở lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Xác định giá khởi điểm phiên đấu giá, bước giá, tiền đặt trước cho các khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
- Lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định hiện hành.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Đề nghị Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp của Nhà nước để tổ chức thực hiện việc đấu giá theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.
- Công bố công khai danh mục khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá theo Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2015; các thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản, các tài liệu đã điều tra, đánh giá về khoáng sản, điều kiện khai thác, cơ sở hạ tầng khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; thông tin về phiên đấu giá tại trụ sở cơ quan, trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai và các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
- Tổ chức việc xác định giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trình UBND tỉnh hoặc Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phê duyệt theo đúng thẩm quyền quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.
- Lập, thông báo và bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tiếp nhận, xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ; phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện các nội dung liên quan đến công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Thực hiện các nhiệm vụ là thường trực Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Phối hợp thực hiện các nội dung liên quan đến công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
- Trong trường hợp đấu giá thông qua Hội đồng đấu giá: Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành có liên quan xác định và thẩm định giá khởi điểm, bước giá để đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 12 Nghị định 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan có liên quan công khai quy trình và giám sát việc thực hiện phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
- Tham gia Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (trong trường hợp đấu giá thông qua Hội đồng đấu giá).
4. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm:
Thực hiện quyền hạn và nghĩa vụ theo đúng quy định của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
5. Các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố (nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá) có trách nhiệm: tham gia Hội đồng đấu giá (trong trường hợp đấu giá thông qua Hội đồng đấu giá); phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan chuẩn bị đầy đủ điều kiện, đảm bảo cho việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ và Kế hoạch này.
6. Các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm:
- Nộp hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 16 của Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ đấu giá là Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của nội quy phiên đấu giá được quy định tại Điều 20 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.
- Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản được quy định tại Điều 11 của Nghị định 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ.
- Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản có trách nhiệm nộp đầy đủ và đúng thời hạn tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 14 Thông tư liên tịch số 54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09/9/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này nếu có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
KHU
VỰC MỎ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch
đấu giá quyền khai thác
khoáng sản năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Số TT |
Vị trí khu vực |
Tọa độ theo hệ VN 2000, kinh tuyến trục 108030’, múi chiếu 30 |
Diện tích dự kiến (ha) |
Tài nguyên dự báo |
Số Quyết định quy hoạch |
Ghi chú |
|
X(m) |
Y(m) |
||||||
I |
Thành phố Pleiku |
||||||
1 |
Đá Bazan xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 01 - xã Chư Á |
1548.073 |
0452.740 |
1,98 ha |
Cấp 334b: 80.000 m3 |
Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 |
- Điều chỉnh từ khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2012 - 2015 (Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 01/11/2012) sang đấu giá quyền khai thác khoáng sản năm 2016 |
1548.157 |
0452.740 |
||||||
1548.197 |
0452.824 |
||||||
1548.277 |
0452.994 |
||||||
1548.171 |
0452.977 |
||||||
II |
Huyện Krông Pa |
||||||
1 |
Cát xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 02 - xã Chư Gu và xã Chư Drăng |
1462.963 |
0514.514 |
6,0 ha |
Cấp 334b: 120.000 m3 |
Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 |
|
1462.775 |
0514.867 |
||||||
1462.907 |
0514.938 |
||||||
1463.096 |
0514.558 |
||||||
III |
Huyện Kông Chro |
||||||
1 |
Đá Granit xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 03 - xã Ya Ma, huyện Kông Chro |
1521.000 |
0506.330 |
6,15 ha |
Cấp 334b: 615.000 m3 |
Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 |
|
1521.140 |
0506.280 |
||||||
1521.300 |
0506.410 |
||||||
1521.300 |
0506.620 |
||||||
1521.140 |
0506.480 |
||||||
1521.000 |
0506.540 |
||||||
2 |
Đá Bazan xây dựng |
||||||
02 |
Khu vực mỏ số: 04 - Thôn 1, xã Kông Yang |
1528.810 |
0504.141 |
3,2 ha |
Cấp 334b: 320.000 m3 |
Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 |
|
1528.810 |
0503.999 |
||||||
1529.031 |
0503.999 |
||||||
1529.031 |
0504.141 |
||||||
IV |
Huyện Phú Thiện |
||||||
1 |
Đất san lấp |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 05 - xã Ia Sol |
1493.825 |
0477.743 |
2,09 ha |
Cấp 334b: 55.000 m3. |
Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 |
|
1493.769 |
0477.928 |
||||||
1493.668 |
0477.902 |
||||||
1493.719 |
0477.714 |
||||||
V |
Huyện Chư Prông |
||||||
1 |
Cát xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 06 - Suối Ia Drang, xã Ia Puch |
1507.272 |
0404.234 |
2,4 ha |
Cấp 334b: 36.000 m3 |
Quyết định số 914/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 |
|
1506.645 |
0404.189 |
||||||
02 |
Khu vực mỏ số 07: - Suối Mơ, xã Ia Mơr |
1490.238 |
0417.556 |
3,5 ha |
Cấp 334b: 33.000 m3 |
Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 |
|
1489.914 |
0418.009 |
||||||
VI |
Huyện Chư Pưh |
||||||
1 |
Đá Bazan xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 08 - thị trấn Nhơn Hòa |
1500.637 |
0455.013 |
3,6 ha |
Cấp 334b: 360.000 m3 |
Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 |
|
1500.707 |
0454.847 |
||||||
1500.899 |
0454.957 |
||||||
1500.874 |
0455.034 |
||||||
1500.728 |
0455.078 |
||||||
VII |
Huyện Ia Grai |
||||||
1 |
Cát xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 09 Làng Ếch, xã Ia Khai |
1552.627 |
0402.727 |
7,0 ha |
Cấp 334b: 105.000m3 |
Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 |
|
1551.263 |
0402.231 |
||||||
VIII |
Huyện Đak Đoa |
||||||
1 |
Đá Bazan xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 09 - xã Ia Pết |
1534.356 |
0457.090 |
2,2 ha |
Cấp 334b: 180.000 m3 |
Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 |
|
1534.345 |
0457.131 |
||||||
1534.265 |
0457.272 |
||||||
1534.199 |
0457.270 |
||||||
1534.202 |
0457.089 |
||||||
IX |
Huyện K’Bang |
||||||
1 |
Đá Bazan xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 10 - thị trấn K'Bang |
1567.049 |
0509.630 |
4,05 ha |
Cấp 334b: 405.000 m3 |
Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 06/8/2015 |
|
1567.034 |
0509.440 |
||||||
1566.823 |
0509.457 |
||||||
1566.829 |
0509.640 |
||||||
X |
Huyện Mang Yang |
||||||
1 |
Cát xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 11 - xã Ayun và xã Đak Jơ Ta |
1558.178 |
0478.780 |
1.100 m |
Cấp 334b: 110.000 m3 |
Quyết định số 568/QĐ-UBND ngày 08/10/2013 |
|
1557.241 |
0478.972 |
||||||
XI |
Huyện Ia Pa |
||||||
1 |
Cát xây dựng |
||||||
01 |
Khu vực mỏ số: 13 - xã Ia Broăi, huyện Ia Pa (trước kia quy hoạch tại thị xã Ayun Pa) |
1482.690 |
0495.747 |
1,5 ha |
Cấp 334b: 45.000 m3 |
Quyết định số 58/2009/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 |
|
1482.330 |
0495.603 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.