ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 822/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 4 năm 2023 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THU HÚT CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC ĐẾN ĐẦU TƯ TẠI TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Các hiệp định thương mại tự do, như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định thương mại đối tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc…;
Căn cứ Quyết định số 667/QĐ-TTg về Phê duyệt chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết 115/NQ-CP về các giải pháp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 12/12/2016 về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 53/TTr-SKHĐT ngày 07/4/2023 về việc đề nghị phê duyệt Đề án “Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Đề án Thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi của Đề án
1. Mục tiêu xây dựng Đề án:
Định vị tầm nhìn, phương hướng, cách thức xây dựng hệ thống giải pháp khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi nhằm thu hút thành công các dự án lớn, nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
2. Đối tượng của Đề án:
Đối tượng của Đề án là hoạt động thu hút các nhà đầu tư chiến lược của tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà đầu tư chiến lược được hiểu là nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu tiên chiến lược của tỉnh đáp ứng tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng; hoặc
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo công nghệ cao bao gồm công nghiệp máy tính, điện thoại và điện tử; công nghiệp bán dẫn; công nghiệp ô tô, xe máy điện và công nghiệp dược phẩm, nông nghiệp công nghệ cao có tổng mức vốn đầu tư từ 2000 tỷ đồng trở lên; xây dựng khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí với tổng mức vốn đầu tư từ 25.000 tỷ; xây dựng và kinh doanh trung tâm thương mại, tài chính với tổng mức vốn đầu tư từ 12.000 tỷ; hoặc
- Dự án của các tập đoàn đa quốc gia đầu chuỗi và nhà cung ứng then chốt trong chuỗi cung ứng toàn cầu của tập đoàn đa quốc gia.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác thu hút đầu tư, xúc tiến đầu tư.
3. Phạm vi của Đề án:
Thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030.
II. Nội dung của Đề án
III. Tổ chức thực hiện
(Chi tiết có Đề án kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
|
Phần thứ nhất: SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết xây dựng Đề án
II. Căn cứ xây dựng Đề án
1. Căn cứ chính trị
2. Căn cứ pháp lý
3. Căn cứ thực tiễn
III. Mục tiêu và đối tượng, phạm vi của Đề án
1. Mục tiêu của Đề án
2. Đối tượng của Đề án
3. Phạm vi của Đề án
Phần thứ hai: THỰC TRẠNG THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
I. Tổng quan thực trạng thu hút đầu tư giai đoạn 2011-2021
1.1 Thực trạng thu hút vốn đầu tư trong nước:
1.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
II. Thực trạng thu hút và đóng góp của các nhà đầu tư chiến lược giai đoạn 2011-2021
2.1. Thực trạng thu hút nhà đầu tư chiến lược trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2021
2.1.1 Theo tiêu chí quy mô vốn
2.1.2 Theo tiêu chí tập đoàn đa quốc gia
2.2. Đóng góp của các nhà đầu tư chiến lược đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
2.2.1. Tổng quan
2.2.2 Đóng góp của các nhà đầu tư chiến lược đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
III. Thực trạng môi trường đầu tư kinh doanh
3.1 Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của tỉnh
3.2 Cải cách thủ tục hành chính
3.3 Hệ thống kết cấu hạ tầng
3.3.1. Giao thông đường bộ
3.3.2. Giao thông đường sắt
3.3.3 Giao thông đường thủy nội địa
3.3.4 Hệ thống cấp nước
3.3.5 Hệ thống cấp điện
3.3.6 Hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông
3.3.7 Hệ thống các khu công nghiệp
3.4. Nguồn nhân lực, lao động
IV. Đánh giá chung
4.1. Những kết quả đạt được trong thu hút nhà đầu tư chiến lược
4.2. Hạn chế, khó khăn:
4.3. Nguyên nhân
4.3.1 Nguyên nhân khách quan
4.3.2 Nguyên nhân chủ quan
Phần thứ ba: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT CÁC NHÀ ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ TẠI TỈNH VĨNH PHÚC TRONG THỜI GIAN TỚI
I. Bối cảnh phát triển
1.1. Bối cảnh thế giới và trong nước
1.1.1 Những thuận lợi, cơ hội
1.1.2 Những thách thức, khó khăn
1.2. Bối cảnh của tỉnh
1.2.1 Những thuận lợi, lợi thế so sánh của tỉnh
1.2.2 Những khó khăn và thách thức chủ yếu
II. Quan điểm và mục tiêu
2.1 Quan điểm
2.2 Mục tiêu
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
2.3. Định hướng thu hút các nhà đầu tư chiến lược thời kỳ 2022-2030
2.3.1 Định hướng tổng quát
2.3.2 Định hướng cụ thể đối với từng chuỗi ngành cung ứng ưu tiên thu hút đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc 53
III. Giải pháp thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh
3.1. Nhóm giải pháp nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút nhà đầu tư chiến lược
3.1.1. Các giải pháp về ưu đãi đầu tư
3.1.2 Các giải pháp thu hút đầu tư có tính cạnh tranh khác
3.2. Nhóm giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
3.2.1. Tạo môi trường thuận lợi về thủ tục hành chính, minh bạch và phòng ngừa rủi ro tham nhũng
3.2.2. Đổi mới phương pháp thu hút đầu tư có chọn lọc
3.2.3. Xây dựng các công cụ thu hút đầu tư có chọn lọc
3.2.4. Kiện toàn bộ máy làm công tác xúc tiến đầu tư
3.3. Nhóm giải pháp về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư trên địa bàn; chủ động hỗ trợ các nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc
3.3.1. Về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
3.3.2. Về hỗ trợ các nhà đầu tư và giải quyết các khó khăn, vướng mắc
V. Kinh phí thực hiện Đề án
Phần thứ tư: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Nhiệm vụ chung
II. Nhiệm vụ cụ thể
2.2. Các nhiệm vụ cụ thể đối với các sở, ngành trên địa bàn tỉnh
2.2.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư:
2.2.2. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
2.2.3. Sở Tài nguyên và Môi trường
2.2.4. Sở Công Thương
2.2.5. Sở Xây dựng
2.2.6. Sở Khoa học và Công nghệ
2.2.7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
2.2.8. Sở Thông tin và Truyền thông
2.2.9. Công an tỉnh
2.2.10. Sở Tài chính
2.2.11. Sở Nội vụ
2.2.12. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
2.2.13. Sở Tư pháp
2.2.14. Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ngoại vụ và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
2.2.15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
2.2.16. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc
III. Kiến nghị, đề xuất
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Số lượng dự án đầu tư trong nước cấp mới giai đoạn 2011-2021
Hình 2: Số lượng dự án đầu tư trong nước tăng vốn giai đoạn 2011-2021
Hình 3: Số lượng dự án đầu tư nước ngoài cấp mới giai đoạn 2011-2021
Hình 4: Số lượng dự án đầu tư nước ngoài tăng vốn giai đoạn 2011-2021
Hình 5: Cơ cấu doanh nghiệp FDI Vĩnh Phúc trong lĩnh vực công nghiệp
Hình 6: Mật độ dự án FDI tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc theo quy mô vốn đầu tư đăng ký
Hình 7: Tỷ trọng đóng góp của các loại hình kinh tế
Hình 8: Đóng góp của cơ cấu vốn đầu tư phát triển
Hình 9: Tỷ trọng đóng góp của các ngành kinh tế
Hình 10: Đóng góp của ngành chế biến chế tạo trong cơ cấu công nghiệp
Hình 11: Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI đối với các sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Hình 12: Cơ cấu lao động theo loại hình kinh tế
Hình 13: Thay đổi năng suất lao động của Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2021
Hình 14: Cạnh tranh của ngành linh kiện điện tử Vĩnh Phúc
Hình 15: Năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất xe máy Vĩnh Phúc
Hình 16: Năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất ô tô Vĩnh Phúc
Hình 17: Tỷ trọng cơ cấu lao động của các nhà đầu tư chiến lược
Hình 18: Đóng góp ngân sách của các doanh nghiệp đầu tư chiến lược
Hình 19: Đóng góp ngân sách nhà nước của công ty Toyota và Honda
Hình 20: Tỷ trọng đóng góp của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Hình 21: Chỉ số Tính minh bạch
Hình 22: Chỉ số Đào tạo lao động
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sau hơn 35 năm đất nước thực hiện công cuộc Đổi Mới và 25 năm tái lập tỉnh, Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức cao, trung bình đạt 13,4% giai đoạn 1997 - 2021, Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP theo giá so sánh 2010) năm 2022 tăng 9,54% so với năm 2021, đây là mức tăng trưởng cao nhất từ năm 2014 đến nay, đứng thứ 5 vùng Đồng bằng Sông Hồng và cao hơn so với mức tăng bình quân chung cả nước; năng suất lao động tăng 20,5 lần so với năm 1997, đạt 212 triệu đồng/lao động/năm, GRDP bình quân/người năm 2022 đạt khoảng 127,9 triệu đồng/người/năm, dự kiến tiếp tục nằm trong top 10 địa phương có GRDP bình quân đầu người cao nhất cả nước; quy mô kinh tế tăng 69,6 lần so với năm 1997, đạt 136,2 nghìn tỷ đồng năm 2021, năm 2022 theo giá hiện hành đạt 153,12 nghìn tỷ đồng, tăng 15,78 nghìn tỷ đồng, tương đương tăng 11,49% so với năm 2021, Quy mô kinh tế của Vĩnh Phúc đứng thứ 6 Vùng Đồng Bằng Sông Hồng và đứng thứ 14 cả nước; Cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng giữ vai trò đầu tàu, động lực cho phát triển kinh tế, chiếm tỷ trọng 63,7% GRDP so với 18,4% năm 1997; tỷ trọng khu vực công nghiệp ‑ xây dựng chiếm khoảng 64,43%, tỷ trọng khu vực dịch vụ chiếm khoảng 28,72% và khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 6,85% năm 2022. Thu ngân sách nhà nước của tỉnh luôn thuộc nhóm dẫn đầu cả nước, trong đó, từ năm 2004 đã tự cân đối được chi ngân sách và đóng góp, điều tiết về ngân sách Trung ương; Năm 2022 là một trong 05 tỉnh có số thu ngân sách lớn nhất cả nước (đạt 40,5 nghìn tỷ đồng), đặc biệt thu nội địa luôn đứng ở tốp đầu cả nước và thứ hạng cao của miền Bắc; là tỉnh có tỷ lệ điều tiết ngân sách lớn về Trung ương (47%) trong số các tỉnh miền Bắc, tạo điều kiện tăng nguồn lực đầu tư cho hạ tầng kinh tế xã hội và thực hiện các chính sách xã hội.
Một trong những yếu tố then chốt đóng góp vào các thành tựu phát triển kinh tế-xã hội nói trên là việc tỉnh Vĩnh Phúc luôn xác định hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư là công cụ hiệu quả hàng đầu giúp huy động vốn, kỹ thuật công nghệ nhằm hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế. Từ đó Đảng bộ, chính quyền các cấp trong tỉnh đã có những bước đi đúng đắn trong từng thời kỳ để thu hút đầu tư có hiệu quả. Sau hơn 25 năm tái lập tỉnh, cùng với sự quyết tâm, nỗ lực của toàn thể hệ thống chính trị tỉnh, Vĩnh Phúc đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong công tác thu hút đầu tư với những điểm sáng ấn tượng tạo nguồn lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội địa phương một cách vượt bậc. Nếu năm 1998, trên địa bàn tỉnh chỉ thu hút được 8 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và 01 dự án có vốn đầu tư trong nước (DDI), thì tính (lũy kế) đến hết năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 450 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 7,53 tỷ USD thuộc 20 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới và 828 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 125 nghìn tỷ đồng.
Để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững cũng như chuyển dịch mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế từ chiều rộng sang chiều sâu, từ hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng thấp sang hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn, hoạt động thu hút đầu tư của tỉnh trong thập niên thứ 3 của thế kỷ 21 cũng được điều chỉnh theo hướng chủ động, tích cực, trọng tâm, trọng điểm tập trung vào những ngành nghề, lĩnh vực mũi nhọn, trên cơ sở hợp tác chặt chẽ, hiệu quả với các đối tác đầu tư chiến lược. Như lời cố Thủ tướng Singapore Lý Quang Diệu đã từng chia sẻ với Việt Nam trong lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài “khi con đại bàng cất tiếng gáy, nó sẽ át cả rừng chim sẻ”, khả năng thiết lập quan hệ hợp tác chiến lược của Vĩnh Phúc với các nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước, các tập đoàn đa quốc gia quản lý các chuỗi cung ứng toàn cầu cũng như các nhà cung ứng then chốt của các chuỗi cung ứng toàn cầu trong triển khai các dự án lớn tại tỉnh thời gian tới sẽ là nhân tố quyết định giúp định vị vị trí của tỉnh với tư cách trung tâm công nghiệp chế tạo công nghệ cao không những của Việt Nam mà còn của khu vực và thế giới.[1]
Do vậy, việc xây dựng Đề án “Thu hút nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc” có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và cần thiết góp phần mang lại sự đột phá trong công tác xúc tiến, thu hút đầu tư của Vĩnh Phúc trong thời gian tới.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 Khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân;
- Nghị quyết số 05-NQ/TW ngày 01 tháng 01 năm 2016 của Ban chấp hành trung ương đảng khóa XII về một số chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế;
- Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam
- Nghị quyết 23/NQ-TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ XVII;
- Luật Doanh nghiệp năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Đầu tư năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Công nghệ cao 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Luật Khoa học công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Các hiệp định thương mại tự do, như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA), Hiệp định thương mại đối tác toàn diện xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Hàn Quốc…;
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022;
- Quyết định số 667/QĐ-TTg về Phê duyệt chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030;
- Nghị quyết 115/NQ-CP về các giải pháp thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ;
- Nghị quyết số 57/2016/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ngày 12/12/2016 về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Căn cứ thực tiễn
Sự kiện đứt gãy đột ngột chuỗi cung ứng toàn cầu do đại dịch COVID-19, xung đột vũ trang Nga - Ukraine tại Châu Âu, và đặc biệt là cạnh tranh chiến lược Hoa Kỳ-Trung Quốc đang thúc đẩy mạnh mẽ tiến trình tái cấu trúc các chuỗi cung ứng toàn cầu theo hướng Trung Quốc +1 trong ngắn và trung hạn cũng như hạn chế thấp nhất ảnh hưởng của Trung Quốc tới các chuỗi cung ứng các sản phẩm chiến lược trong dài hạn. Kết quả của tiến trình này là những thay đổi chiến lược của các tập đoàn đa quốc gia đầu chuỗi, các nhà thầu phụ thuê ngoài cũng như sự điều chỉnh dòng vốn đầu tư từ các nước châu Âu, Mỹ, Đông Á ra khỏi Trung Quốc nhằm đa dạng hóa chuỗi cung ứng, tránh các biện pháp trừng phạt thương mại, đồng thời cắt giảm chi phí sản xuất, tận dụng các ưu đãi thuế theo các FTAs tại các thị trường mới nổi.
Các kết quả phân tích định lượng và khảo sát cho thấy, Việt Nam là một trong những nước được hưởng lợi nhất từ xu hướng tái cấu trúc các chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo công nghệ cao.[2] Vì vậy, Việt Nam nói chung, Vĩnh Phúc nói riêng cần tranh thủ khơi dậy tiềm năng, nhanh chóng có kế hoạch hành động và hệ thống giải pháp thực tế, hiệu quả thu hút thành công dòng vốn FDI chất lượng cao trong bối cảnh mới hiện nay trước khi “cửa sổ cơ hội” này khép lại.
Thực tế cho thấy việc thu hút các dự án lớn, đặc biệt là các dự án của các tập đoàn đa quốc gia đầu chuỗi và của các nhà cung ứng then chốt của các chuỗi cung ứng toàn cầu có tác động quyết định tới cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng dài hạn của địa phương, trực tiếp có tác động lôi kéo dòng vốn đầu tư của nhiều nhà đầu tư khác trong chuỗi cung ứng toàn cầu vào địa phương, tạo ra một hệ sinh thái công nghiệp chế tạo công nghệ cao mới theo ngành, lĩnh vực mà nhà đầu tư chiến lược nắm giữ. Không chỉ như vậy, do nhiều chuỗi cung ứng toàn cầu có xu hướng chia sẻ các nhà cung cấp chung, ví dụ chuỗi cung ứng của Samsung và Apple, Dell và HP, Lenovo v.v…, việc thu hút được nhà đầu tư chiến lược và hình thành được một chuỗi cung ứng tại tỉnh sẽ tạo ra lực hút mạnh để thu hút được nhà đầu tư chiến lược khác sử dụng các nhà cung cấp tương tự. Ví dụ, khi thu hút được nhà đầu tư chiến lược trong chuỗi cung ứng bán dẫn, có thể thúc đẩy sự hiện diện của các nhà đầu tư chiến lược trong lĩnh vực điện tử tiêu dùng, ô tô điện và pin điện công suất cao v.v...Khi thu hút được đầu tư của Samsung và hệ sinh thái của Samsung, khả năng thu hút được đầu tư của chuỗi Apple rất cao vì cả hai đều sử dụng chung nhiều nhà cung ứng chủ chốt. Vì thế, đặc biệt lưu ý là, khi xem xét tác động lợi ích của việc thu hút nhà đầu tư chiến lược, cần xem xét các tác động tổng thể của cả hệ sinh thái do nhà đầu tư chiến lược trực tiếp và/hoặc gián tiếp thiết lập nên, thay vì tác động đơn thuần của chỉ một dự án riêng lẻ của nhà đầu tư chiến lược, (ví dụ đóng góp ngân sách là đóng góp của toàn bộ các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng, tương tự với việc làm, xuất khẩu, vốn đầu tư v.v…).
Đến nay, tại Vĩnh Phúc đã có các dự án lớn, nhà đầu tư chiến lược cũng như có sự đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia như: các dự án của Honda, Toyota, Piaggio,…Đây là các nhà đầu tư góp phần lớn trong việc tạo nên bức tranh kinh tế của Vĩnh Phúc hiện nay. Tuy nhiên, trong 10 năm vừa qua, số lượng các nhà đầu tư chiến lược hiện diện tại Vĩnh Phúc không nhiều so với một số tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Hồng như Bắc Giang, Thái Nguyên, Hải Phòng, Bắc Ninh và chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của tỉnh. Thêm vào đó, các ngành mũi nhọn hiện tại cũng có xu hướng giảm sút và mất dần lợi thế cạnh tranh. Năm 2021 và nửa đầu năm 2022 dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, nhưng dòng vốn đầu tư trực tiếp đổ về Vĩnh Phúc vẫn có sự tăng mạnh về số vốn đăng ký mới ở cả khu vực đầu tư trong nước (DDI) và khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Lũy kế đến hết năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 1.286 dự án, trong đó: 450 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 7,53 tỷ USD và 828 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 125 nghìn tỷ đồng. Điều này cho thấy các nhà đầu tư nhất là các nhà đầu tư nước ngoài đã đặt niềm tin lớn đối với môi trường đầu tư tại Vĩnh Phúc. Kết quả xếp hạng 5 theo đánh giá của các doanh nghiệp tham gia khảo sát Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2021 là minh chứng cho niềm tin này.
Với những nền tảng vững chắc đã xây dựng được trong gần 3 thập kỷ kể từ khi tách tỉnh, với các diễn biến thuận lợi trong nước, quốc tế, tỉnh Vĩnh Phúc đang đứng trước nhiều cơ hội để thu hút làn sóng nhà đầu tư chiến lược mới bên cạnh việc hỗ trợ thúc đẩy mở rộng đầu tư mạnh mẽ hơn nữa từ các nhà đầu tư chiến lược hiện hành. Ngoài các lợi thế tĩnh, lợi thế động quan trọng, có tính quyết định nhất là sự năng động, chủ động, cầu thị, sát sao của toàn bộ hệ thống chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh trong việc kết nối, xây dựng quan hệ đối tác tin cậy, chân thành, hiệu quả với nhà đầu tư hiện tại và tương lai nhằm tạo ra đột phá phát triển cho Vĩnh Phúc đến năm 2030.
Định vị tầm nhìn, phương hướng, cách thức xây dựng hệ thống giải pháp khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, tạo điều kiện kinh doanh thuận lợi nhằm thu hút thành công các dự án lớn, nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đến đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030.
Đối tượng của Đề án là hoạt động thu hút các nhà đầu tư chiến lược của tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà đầu tư chiến lược được hiểu là nhà đầu tư có dự án đầu tư vào lĩnh vực ưu tiên chiến lược của tỉnh đáp ứng tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng; hoặc
- Dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp chế tạo công nghệ cao bao gồm công nghiệp máy tính, điện thoại và điện tử; công nghiệp bán dẫn; công nghiệp ô tô, xe máy điện và công nghiệp dược phẩm, nông nghiệp công nghệ cao có tổng mức vốn đầu tư từ 2000 tỷ đồng trở lên; xây dựng khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí với tổng mức vốn đầu tư từ 25.000 tỷ; xây dựng và kinh doanh trung tâm thương mại, tài chính với tổng mức vốn đầu tư từ 12.000 tỷ; hoặc
- Dự án của các tập đoàn đa quốc gia đầu chuỗi và nhà cung ứng then chốt trong chuỗi cung ứng toàn cầu của tập đoàn đa quốc gia.
Thực hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2023 - 2030.
THỰC TRẠNG THU HÚT NHÀ ĐẦU TƯ CHIẾN LƯỢC TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
Giai đoạn 2011-2021, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút được 428 dự án mới với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 81.134,75 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng vốn là 87.128.58 tỷ đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư cấp mới: Trong các khu công nghiệp cấp mới cho 68 dự án với tổng vốn đầu tư là 15.336,05 tỷ đồng; Ngoài các khu công nghiệp cấp mới cho 360 dự án với tổng vốn đầu tư là 64.790,96 tỷ đồng. Trong năm 2022, toàn tỉnh cấp mới được 17 dự án với tổng vốn đầu tư là 10.607 tỷ đồng.
Hình 1: Số lượng dự án đầu tư trong nước cấp mới giai đoạn 2011-2021
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý KCN
+ Tăng vốn đầu tư: Trong khu công nghiệp: tăng vốn cho 29 lượt với tổng vốn đầu tư tăng là 3.369,03 tỷ đồng; Ngoài khu công nghiệp tăng vốn cho 100 lượt với tổng vốn đầu tư tăng là 22.337,62 tỷ đồng. Trong năm 2022, tăng vốn cho 11 lượt với tổng vốn đầu tư tăng 1.763 tỷ đồng.
Hình 2: Số lượng dự án đầu tư trong nước tăng vốn giai đoạn 2011-2021
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý KCN
Lũy kế đến hết năm 2022, toàn tỉnh có 829 dự án DDI với tổng vốn đầu tư 125 nghìn tỷ đồng. Dòng vốn đầu tư trong nước chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực như thương mại, dịch vụ. Một số dự án có tổng vốn đầu tư lớn như dự án khu nhà ở, đô thị, đầu tư hạ tầng khu/cụm công nghiệp được thu hút trong giai đoạn này.[3] Tính đến thời điểm hiện tại, có 04 dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, 217 dự án trong lĩnh vực dịch vụ và 89 dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp.
Chia theo quy mô dự án:
+ Dự án từ 5.000 tỷ đồng trở lên: 0 dự án (chiếm 0 %);
+ Dự án từ 1.000 tỷ đồng đến dưới 5.000 tỷ đồng: 19 dự án (chiếm 2,2%);
+ Dự án dưới 1.000 tỷ đồng: 810 dự án (chiếm 97,8%).
Chia theo địa bàn: Nhìn chung, các dự án được phân bố trên khắp các huyện và thành phố của tỉnh Vĩnh Phúc. Tuy nhiên hoạt động nhiều nhất tập trung chủ yếu ở các huyện và thành phố thuộc vùng phía Đông của tỉnh như huyện Bình Xuyên, thành phố Phúc Yên, thành phố Vĩnh Yên, huyện Lập Thạch và huyện Tam Đảo, huyện Tam Dương.
Giai đoạn 2011-2021, trên địa bàn tỉnh thu hút được 390 dự án với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 3.578,6 triệu USD, điều chỉnh tăng vốn cho 305 lượt dự án với số vốn đầu tư tăng thêm là 2.060,77 triệu USD. Tổng vốn đầu tư thu hút mới và tăng vốn đạt 5.639.37 triệu USD, trong đó:
+ Vốn đầu tư cấp mới: Trong các khu công nghiệp cấp mới cho 294 dự án với tổng vốn đầu tư là 2.789,9 triệu USD; Ngoài các khu công nghiệp cấp mới cho 96 dự án với tổng vốn đầu tư là 776,72 triệu USD. Năm 2022, toàn tỉnh cấp mới được 31 dự án với tổng vốn đầu tư là 268,3 triệu USD.
Hình 3: Số lượng dự án đầu tư nước ngoài cấp mới giai đoạn 2011-2021
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý KCN
+ Tăng vốn đầu tư: Trong các khu công nghiệp: điều chỉnh tăng vốn cho 263 lượt dự án với tổng vốn đầu tư tăng là 1.839,4 triệu USD; Ngoài các khu công nghiệp: điều chỉnh tăng vốn cho 66 lượt dự án với tổng vốn đầu tư tăng là 331,82 triệu USD. Năm 2022, tăng vốn cho 39 lượt với tổng vốn đầu tư tăng 193,81 triệu USD trên địa bàn toàn tỉnh.
Hình 4: Số lượng dự án đầu tư nước ngoài tăng vốn giai đoạn 2011-2021
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý KCN
Lũy kế đến hết năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 450 dự án FDI với tổng vốn đầu tư 7,53 tỷ USD.
+ Vốn đầu tư theo lãnh thổ: Trong giai đoạn 2011-2021 và đến hết năm 2022, nhà đầu tư từ 20 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, Ý, Samoa, Hà Lan, Pháp, Ấn Độ, Công hòa Seychelles, Nga, Đức, Indonesia, Malaysia, Hoa Kỳ, Thụy Điển, Tây Ban Nha, British Virgin Islands. Đứng đầu là Hàn Quốc với 222 dự án có tổng vốn đầu tư là 2.581,5 tỷ USD; xếp thứ 2 là Nhật Bản với 58 dự án có tổng vốn đầu tư là 1.618 tỷ USD; xếp thứ 3 là Đài Loan (Trung Quốc) với 41 dự án có tổng vốn đầu tư đăng ký 1.034 triệu USD.
+ Vốn đầu tư theo lĩnh vực:
Trong lĩnh vực công nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp. Tính đến thời điểm hiện tại, lĩnh vực này có 283 dự án đầu tư. Các ngành nghề thu hút như: sản xuất các sản phẩm linh kiện điện tử, ô tô, cơ khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất hàng dệt may, giày da, gạch ốp lát... đã tạo giá trị gia tăng cao đóng góp tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu của tỉnh đồng thời tạo việc làm và thu nhập ổn định cho hàng vạn động trực tiếp trên địa bàn.
Hình 5: Cơ cấu doanh nghiệp FDI Vĩnh Phúc trong lĩnh vực công nghiệp
Nguồn: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc (2022)
Trong lĩnh vực dịch vụ, đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu là các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng KCN; kinh doanh siêu thị, nhà hàng; phân phối hàng hóa; dịch vụ xây lắp công trình dân dụng, công nghiệp...
Trong lĩnh vực nông nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng thấp nhất so với hai lĩnh vực trên và chưa được như mong muốn.
Chia theo quy mô dự án[4]:
- Đối với các dự án FDI: tính đến hết năm 2022, trên địa bàn tỉnh có:
+ Dự án từ 500 triệu USD đến dưới 01 tỷ USD: 02 dự án (chiếm 0,4%);
+ Dự án từ 100 triệu USD đến dưới 500 triệu USD: 15 dự án (chiếm 3,4%);
+ Dự án từ 50 triệu USD đến dưới 100 triệu USD: 19 dự án (chiếm 4,3%);
+ Dự án dưới 50 triệu USD: 403 dự án (chiếm 91,8%).
Các dự án chủ yếu tập trung trong lĩnh vực công nghiệp, sản xuất lắp ráp phụ tùng ô tô xe máy, sản xuất linh kiện điện tử, sản xuất giấy, bao bì. Trong lĩnh vực dịch vụ, chủ yếu về dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe, dịch vụ logistic…
Hình 6: Mật độ dự án FDI tại các khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc theo quy mô vốn đầu tư đăng ký
Nguồn: Tính toán của nhóm nghiên cứu từ dữ liệu của Sở KH&ĐT
2.1.1 Theo tiêu chí quy mô vốn
Đối với dự án đầu tư nước ngoài, theo thống kê của Sở Kế hoạch và Đầu tư về dự án FDI quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 15 dự án FDI có quy mô vốn đầu tư đăng ký từ 100 triệu USD (06 dự án ngoài khu công nghiệp, 09 dự án trong khu công nghiệp) với tổng số vốn đầu tư đăng ký là hơn 3,3 tỷ USD); 06 dự án có diện tích đất sử dụng từ 50 ha trở lên, chủ yếu là các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp; 03 dự án có vốn đầu tư đăng ký từ 100 triệu USD và sử dụng diện tích đất trên 50ha với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 902 triệu USD, tổng diện tích đất sử dụng là 240.578 ha.
Đối với dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký từ 500 triệu USD trở lên, tỉnh có 02 là (1) Dự án công ty TNHH Compal Việt Nam sản xuất Máy tính xách tay, màn hình tinh thể lỏng, tivi tinh thể lỏng và thiết bị ngoại vi liên quan…với số vốn đăng ký là 500 triệu USD, tổng vốn giải ngân là 94,2 triệu USD diện tích đất sử dụng là 21,72ha, tổng số lao động là 4.434 người. (2) Dự án nhà máy sản xuất giấy Kraft Vina công suất 800.000 tấn/năm. Sản xuất giấy Kraft. Sản xuất giấy lót và giấy bao bì khác, với số vốn đăng ký là 611,4 triệu USD, tuy nhiên, đây là dự án mới được cấp GCNĐKĐT, đang trong thời gian thực hiện các thủ tục hành chính.
Đối với dự án đầu tư trong nước, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 19 dự án có quy mô vốn đầu tư đăng ký từ 1.000 tỷ đồng trở lên, trong đó có 11 dự án có quy mô vốn đăng ký trên 2.000 tỷ và dưới 5.000 tỷ đồng các dự án này chủ yếu là các dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị.
2.1.2 Theo tiêu chí tập đoàn đa quốc gia
- Công ty Honda Việt Nam: bắt đầu xin cấp và nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Vĩnh Phúc vào năm 1996 với số vốn đầu tư 412.917.941 USD trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, hiện nay, Honda Việt Nam có nhà máy sản xuất ô tô, xe máy tại Vĩnh Phúc với công suất 1,5 triệu xe máy/năm và 35 nghìn ô tô/năm cùng với 12 nghìn nhân viên đang trực tiếp làm việc tại Công ty. Hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp lãi khoảng 5-10%.
- Công ty Toyota Việt Nam: bắt đầu xin cấp và nhận được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Vĩnh Phúc vào năm 1996 với số vốn đầu tư 163.281.090 USD trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo. Toyota có nhà máy sản xuất ô tô tại Vĩnh Phúc với công suất 50 nghìn ô tô/năm và công ty đang mở rộng sản xuất tăng công suất lên 90 nghìn xe/năm. Hiện nay, sản lượng sản xuất đạt 624.100 xe, 78 đại lý Toyota đặt tại 40 tỉnh, thành cả nước. Toyota Việt Nam còn nỗ lực đóng góp cho ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp phụ trợ: Năm 2021, Toyota và Cục Công nghiệp (Bộ Công thương) đã ký Biên bản ghi nhớ Dự án Hợp tác hỗ trợ doanh nghiệp trong nước trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ với nhiều hoạt động thực tiễn. Đây là minh chứng cho nỗ lực đẩy mạnh sản xuất trong nước, góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô cũng như ngành công nghiệp phụ trợ Việt Nam.
- Công ty TNHH Công nghiệp chính xác Việt Nam 1 (Tập đoàn Eurocham Innovation co., Ltd (VPIC 1): 01 dự án KCN Khai Quang- Vĩnh Yên- Vĩnh Phúc. Được thành lập năm 2001 trên diện tích hơn 16ha, VPIC 1 là công ty con của Tập đoàn Eurocham Đài Loan chuyên sản xuất linh kiện ô tô, xe máy, xe giải trí và thiết bị y tế. Sau 20 năm xây dựng và phát triển, với sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, từ số vốn đầu tư ban đầu là 5 triệu USD, đến nay lên tới 100 triệu USD, doanh thu của công ty đạt hơn 150 triệu USD, nộp ngân sách trên 100 tỷ đồng, tạo việc làm cho gần 3.500 lao động. VPIC 1 đã khẳng định thương hiệu, trở thành một trong những doanh nghiệp đi đầu thực hiện hiệu quả chính sách tăng tỷ lệ nội địa hóa và phát triển công nghiệp phụ trợ của tỉnh, là đối tác tin cậy của nhiều công ty nổi tiếng như: Toyota, Honda, Ford, Piaggio, Yamaha, France bed….
- Tập đoàn Sumitomo - nhà đầu tư dự án KCN Thăng Long: 01 dự án KCN Thăng Long Vĩnh Phúc được thành lập năm 2015, khởi công xây dựng tháng 9/2017, do Tập đoàn Sumitomo Corporation (Nhật Bản) làm chủ đầu tư với tổng nguồn vốn đăng ký 2.050 tỷ đồng. Dự án có quy mô 213 ha, thuộc địa phận các xã Tam Hợp và Thiện Kế, huyện Bình Xuyên. Mục tiêu của dự án là thu hút các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên dự án công nghệ cao. KCN đã thu hút 32 dự án đầu tư, tỷ lệ lấp đầy KCN đạt 82%. Theo cam kết của Tập đoàn Sumitomo, dự kiến đến hết năm 2024, KCN Thăng Long Vĩnh Phúc cơ bản sẽ hoàn thiện toàn bộ hạ tầng kỹ thuật, thu hút khoảng 80 nhà đầu tư thứ cấp đến từ Nhật Bản. Các doanh nghiệp này chủ yếu hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất động cơ, phụ tùng, linh kiện cho ngành công nghiệp ô tô, xe máy; sản xuất phụ kiện điện tử, các sản phẩm cơ khí chính xác,…Dự kiến khi hoàn thành, dự án sẽ tạo việc làm cho khoảng 40.000 - 50.000 lao động.
- Công ty TNHH Piaggio Việt Nam (Tập đoàn Piaggio): 02 dự án, được cấp Giấy phép đầu tư vào tháng 10/2007 với tổng số vốn đăng ký là 96 triệu USD đầu trong lĩnh vực ô tô, xe máy, phụ tùng ô tô, xe máy. Diện tích đất sử dụng là 13,5 ha tại khu công nghiệp Bình Xuyên. Sau 13 năm có mặt tại Vĩnh Phúc, PVN đã có những bước phát triển không ngừng, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, giải quyết việc làm cho khoảng hơn 1.000 lao động trên địa bàn.
- Công ty TNHH Haesung Vina: 01 dự án. Sau gần 10 năm có mặt tại Vĩnh Phúc, Công ty đã trở thành một trong những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hiệu quả tại KCN Khai Quang. Ngành nghề sản xuất camera và các loại linh kiện cho camera điện thoại thông minh, dụng cụ quang học chính xác, Action Camera cung cấp cho Tập đoàn Samsung. Tổng vốn đầu tư lên hơn 165 triệu USD, với 4 nhà máy sản xuất có diện tích sàn trên 33.000 m2, tạo việc làm cho hơn 4.000 lao động, trong đó trên 90% lao động địa phương, với mức thu nhập bình quân 6-7 triệu đồng/người/tháng. Haesung Vina còn đóng góp vào các hoạt động an sinh xã hội địa phương.
- Công ty TNHH Jahwa Vina (Tập đoàn điện tử Jahwa Korea): doanh thu tính hết tháng 10/2020 vẫn đạt hơn 2.700 tỷ đồng, giải quyết việc làm ổn định cho 4.800 lao động, thu nhập bình quân đạt 7,5 triệu đồng/người/tháng. Jahwa Vina đã tích cực tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo tạo động lực giúp những gia đình, người yếu thế trong xã hội ổn định cuộc sống.
- Công ty Cổ phần Prime Vĩnh Phúc (Tập đoàn PRIME) là doanh nghiệp được thành lập đầu tiên của Tập đoàn Prime Group và đi vào hoạt động năm 1999, được đặt tại Khu công nghiệp huyện Bình Xuyên. Trải qua 22 năm hoạt động sản xuất, kinh doanh, đến nay, công ty đã được ghi nhận là một trong những nhà sản xuất đi đầu trong lĩnh vực gạch ceramic, ngói và bình nước nóng tại Việt Nam và khu vực ASEAN. Trung bình mỗi năm, Công ty sản xuất, tung ra thị trường trên 100 mẫu sản phẩm, với doanh thu bình quân 1.500 tỷ đồng, nộp NSNN 70 tỷ đồng/năm. Duy trì việc làm, thu nhập ổn định cho hơn 800 lao động, trong đó trên 80% là người lao động trên địa bàn huyện Bình Xuyên, với mức lương bình quân 10 triệu đồng/người/tháng. Là đơn vị dẫn đầu trong mọi hoạt động của Tập đoàn Prime Group.
- Công ty TNHH sản xuất phanh Nissin Việt Nam: là công ty với 75% vốn Nhật Bản; 15% vốn Thái Lan, thuộc tập đoàn Nissin Kogyo Nhật Bản, nằm trên địa bàn xã Quất Lưu, huyện Bình Xuyên, Vĩnh Phúc. Công ty được thành lập ngày 19/10/1996 với tổng số vốn đầu tư ban đầu là 2 triệu USD. Tổng diện tích của công ty là 144.296 m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 122.176 m2. Trong suốt hơn 20 năm qua, Nissin đã không ngừng mở rộng sản xuất và hiện tại có 3 nhà máy với gần 2.300 công nhân với mức thu nhập bình quân hơn 7 triệu đồng/ người/ tháng. Công ty là nhà cung cấp các linh kiện phanh xe máy và ôtô cho thị trường Việt Nam và xuất khẩu, trong đó thị phần hàng nội địa chiếm tới 70%, 30% số lượng hàng còn lại xuất sang tập đoàn Nissin Kogyo Nhật Bản. Khách hàng nội địa chủ yếu của Nissin chủ yếu là các công ty của Nhật Bản như Honda, Yamaha, Suzuki, Vietnam Arai, trong đó hàng xuất cho Honda chiếm 50% tổng số hàng hóa cung cấp cho thị trường nội địa. Trung bình mỗi năm, doanh thu từ 140-160 triệu USD; trong đó, giá trị xuất khẩu đạt hơn 32 triệu USD. Doanh nghiệp được đánh giá là một trong những doanh nghiệp FDI nộp thuế cao trên địa bàn tỉnh.
Lý do để gần 30 năm các công ty đầu tư, gắn bó với tỉnh Vĩnh Phúc là do sự ổn định kinh tế của địa phương, điều kiện tự nhiên thuận lợi; quy hoạch phát triển và cơ chế hỗ trợ ưu đãi đầu tư… Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật, hạ tầng xã hội, nguồn nhân lực, chất lượng dịch vụ công cũng là các yếu tố giữ chân doanh nghiệp. Sự thấu hiểu, chia sẻ của cơ quan chức năng địa phương, lãnh đạo tỉnh đã và đang là điểm hấp dẫn, khiến doanh nghiệp cảm thấy khá hài lòng về môi trường đầu tư tại Vĩnh Phúc. Theo kết quả khảo sát, trong thời gian tới, các doanh nghiệp này đều có kế hoạch mở rộng đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2.2.1. Tổng quan
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp trong nước và nhà đầu tư nước ngoài nói chung, nhà đầu tư chiến lược nói riêng là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, thu ngân sách và nâng cao đời sống người dân tỉnh Vĩnh Phúc.
Hình 7: Tỷ trọng đóng góp của các loại hình kinh tế
Nguồn: Niên giám Thống kê Vĩnh Phúc
Đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài đã có sự thay đổi nhanh chóng và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Vĩnh Phúc. Năm 2011, tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI chỉ là 30% thì đến năm 2020 đã tăng lên gần 38% nhờ sự xuất hiện của nhiều nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược.
2.2.1.1 Đóng góp vào vốn đầu tư phát triển
Đầu tư trực tiếp đóng góp ngày càng lớn vào nguồn vốn đầu tư xã hội và là nhân tố quan trọng thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, tăng thu ngân sách của tỉnh. Giai đoạn 2011-2021, tổng vốn đầu tư thực hiện của các dự án FDI đạt khoảng 4,3 tỷ USD; các dự án đầu tư trong nước khoảng 140.399 tỷ đồng. Lũy kế sáu tháng đầu năm vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trên địa bàn tỉnh đạt 20.809 tỷ đồng tăng 10,74% so với cùng kỳ. Tăng trưởng ở cả 3 khu vực, trong đó, khu vực vốn đầu tư của dân cư và tư nhân đạt 8.096 tỷ đồng, tăng 16,26%; khu vực vốn đầu tư nước ngoài đạt 9.495 tỷ đồng, tăng 1,78% so với cùng kỳ năm trước. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh có chuyển dịch mạnh mẽ. Nếu như năm 2011 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ chiếm 12% thì đến năm 2021, tỷ trọng của khu vực này đã chiếm 46,1% tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh Vĩnh Phúc.
Hình 8: Đóng góp của cơ cấu vốn đầu tư phát triển
Nguồn: Niên giám Thống kê Vĩnh Phúc
Đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh là nhân tố quan trọng nhất trong việc duy trì tốc độ tăng trưởng và thu ngân sách của tỉnh từ khi tái lập tỉnh đến nay. Năm 1997, thu ngân sách của Vĩnh Phúc mới chỉ đạt 114 tỷ đồng và phụ thuộc và ngân sách Trung ương, đến năm 2002 đã vượt mốc 1.000 tỷ đồng; đặc biệt, từ năm 2004, Vĩnh Phúc đã tự cân đối được thu chi ngân sách và bắt đầu có đóng góp, điều tiết cho ngân sách Trung ương; năm 2009, thu ngân sách tỉnh vượt mốc 10 nghìn tỷ và đến năm 2015 đạt trên 25.000 tỷ đồng; năm 2016 thu ngân sách vượt mốc 30.000 tỷ đồng cao nhất từ trước đến nay đạt 32.578 tỷ đồng (tăng gần 285 lần so với năm 1997), là một trong 13 địa phương có điều tiết về ngân sách trung ương, trong đó thu nội địa chỉ đứng sau Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong cơ cấu thu ngân sách Nhà nước, thu nội địa chiếm tỷ trọng cao (khoảng trên 80% tổng thu). Các lĩnh vực thu chủ yếu của nền kinh tế địa phương chiếm tỷ trọng cao và luôn có xu hướng tăng là: Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu từ lĩnh vực kinh tế ngoài quốc doanh. Có được thành tựu như vậy phải kể đến vai trò chủ đạo của đầu tư nước ngoài. Cụ thể: Tỷ lệ đóng góp cho thu nội địa giai đoạn 1997-2000 là 47,6% và giai đoạn 2001-2005 là 69%, từ năm 2006 đến 2010 là 83,71% và từ 2011 đến nay là 84,65%.
Đóng góp của các dự án đầu tư trực tiếp cho ngân sách nhà nước chiếm khoảng trên 70%, trong đó FDI đóng góp trên 65% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành, đầu tư ngoài nhà nước chiếm bình quân khoảng 31%, đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm bình quân khoảng 33%.
2.2.1.2 Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hiện đại
Đóng góp của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và trong nước đã có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh một cách hợp lý theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Năm 1997, khi mới tái lập Vĩnh Phúc là tỉnh thuần nông, trong đó giá trị sản xuất ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của tỉnh (nông, lâm nghiệp, thủy sản 45,13%, công nghiệp và xây dựng 18,4 % (trong đó công nghiệp là 14,9%), dịch vụ 36,48%), đến 2021 cơ cấu kinh tế đã được chuyển dịch một cách hợp lý trong đó tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ còn 7,64%, ngành công nghiệp và xây dựng tăng lên 62,51% (trong đó công nghiệp 43,05), ngành dịch vụ 28,85%.
Hình 9: Tỷ trọng đóng góp của các ngành kinh tế
Nguồn: Niên giám Thống kê Vĩnh Phúc
Có thể đánh giá trong thời kỳ 10 năm từ 2011-2020, ngành công nghiệp đã có đóng góp lớn nhất trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh với tốc độ đạt 9,92%/năm, đóng góp 3,57 điểm % vào tăng trưởng nền kinh tế, cao hơn nhiều so với ngành dịch vụ (đóng góp 2,27 điểm %), ngành Nông nghiệp và ngành xây dựng (đóng góp 0,18 và 0,53 điểm %), góp phần đưa quy mô nền kinh tế của tỉnh tăng nhanh đứng thứ 14 cả nước và thứ 6 trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Tỷ lệ giá trị sản xuất công nghiệp đóng góp từ các dự án đầu tư trực tiếp khoảng trên 75% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh, trong đó lĩnh vực FDI đóng góp khoảng 56-70%.
Trong cơ cấu ngành công nghiệp thì ngành công nghiệp chế biến chế tạo có tỷ trọng ngày càng quan trọng và chiếm gần 41% so với 34,5% năm 2011 với nhiều mặt hàng công nghiệp chủ chốt như công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy, linh kiện điện tử, may mặc. Trong đó hầu hết các sản phẩm công nghiệp chủ lực của Vĩnh Phúc đều do các doanh nghiệp đầu từ nước ngoài sản xuất. Yếu tố đó thể hiện vai trò và tầm quan trọng của khu vực đầu tư nước ngoài trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến, chế tạo của Vĩnh Phúc.
Hình 10: Đóng góp của ngành chế biến chế tạo trong cơ cấu công nghiệp
Hình 11: Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI đối với các sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Nguồn: Niên giám Thống kê Vĩnh Phúc
2.2.1.3 Góp phần tích cực trong tạo việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực địa phương
Giai đoạn 2011-2021, ước tính các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh tạo việc làm cho khoảng hơn 2,9 triệu lao động. Riêng doanh nghiệp ngoài nhà nước tạo việc làm cho 1,1 triệu lao động, chiếm 38% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giải quyết hơn 1,7 triệu lao động, chiếm 58,6%. Đặc biệt, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài góp phần giải quyết việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh và lao động gián tiếp khác tại địa phương.
Hình 12: Cơ cấu lao động theo loại hình kinh tế
Nguồn: Niên giám Thống kê Vĩnh Phúc
Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp trong nước và nước ngoài, nhiều lao động tại địa phương đã trở thành cán bộ quản lý giỏi, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiện đại, có kỷ luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến; qua đó giúp cải thiện năng suất lao động của tỉnh giai đoạn 2011 - 2021. Trong 10 năm qua, mức tăng năng suất của Vĩnh Phúc mặc dù cao hơn mức trung bình của nền kinh tế nhưng vẫn thấp hơn một số địa phương lân cận hay các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Đây cũng là điểm cần quan tâm trong bối cảnh Vĩnh Phúc mong muốn thu hút được các nhà đầu tư trong các lĩnh vực có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao.
Hình 13: Thay đổi năng suất lao động của Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2021
Nguồn: Tính toán từ số liệu Tổng cục Thống kê
Do năng suất được cải thiện nên tiền lương của người lao động cũng được gia tăng. Tiền lương bình quân của người lao động trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh là 6.524.605 đồng/người/tháng, tiền lương bình quân thấp nhất là 4.623.498 đồng/người/tháng, tiền lương bình quân cao nhất 14.409.984 đồng/người/tháng. So với các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng và các tỉnh phía Bắc, tiền lương bình quân của người lao động làm việc tại các doanh nghiệp Vĩnh Phúc đứng thứ 5/11 tỉnh của Đồng bằng Sông Hồng. Thu nhập bình quân của người lao động làm việc tại doanh nghiệp đứng thứ 4/11 tỉnh của Đồng bằng sông Hồng và thứ 6/25 tỉnh phía Bắc.
2.2.1.4 Góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kinh nghiệm quản lý của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh và góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại của địa phương
Hoạt động đầu tư trực tiếp trong nước và nước ngoài góp phần quan trọng thúc đẩy việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng quản lý, công nghệ marketing hiện đại vào hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều ngành và lĩnh vực kinh tế tại địa phương như sản xuất gạch ốp lát, cơ khí chính xác, điện tử, ô tô, xe máy, may, giày. Bên cạnh đó, thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước tăng cường cải tiến chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế; thúc đẩy sự hình thành và phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực dịch vụ; đóng vai trò quan trọng trong việc giới thiệu, xây dựng thương hiệu, quảng bá hình ảnh, góp phần đưa hình ảnh của Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng vào thị trường quốc tế. Thúc đẩy hội nhập quốc tế và phát triển thương hiệu của tỉnh, thiết lập quan hệ hợp tác phát triển trên nhiều lĩnh vực đối với các địa phương, thành phố khác: việc đầu tư của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thúc đẩy xây dựng thương hiệu điểm đến đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài. Thông qua các doanh nghiệp đã tạo lập được quan hệ hợp tác kinh tế với nhiều địa phương (Cheongbuk, Gyeonggi (Hàn Quốc), tỉnh Saitama, Shizuoka, Tochigi (Nhật Bản), bang Oregon (Hoa Kỳ); bang Hessen (CHLB Đức); thành phố Siena của Vùng Toscano (Italia); tỉnh Valenciennes (CH Pháp), thành phố Đài Trung, Đài Loan (Trung Quốc) …, tập đoàn kinh tế như Sojitz, Vinamilk, Sumitomo…và kéo theo sự thúc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực khác như văn hóa, giáo dục, y tế. Tỉnh đã ký kết biên bản ghi nhớ với 08 các cơ quan tổ chức như Amcham, Jetro, KCCI, AHK … nhằm hỗ trợ công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư.
2.2.2 Đóng góp của các nhà đầu tư chiến lược đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
2.2.2.1 Thực trạng đóng góp vào năng lực cạnh tranh của tỉnh[5]
Công nghiệp điện tử là ngành sản xuất có vị trí then chốt trong nền kinh tế và tác động lan tỏa mạnh mẽ đến các ngành công nghiệp khác. So với địa phương khác, Vĩnh Phúc đã thu hút được một số doanh nghiệp lớn đầu tư vào sản xuất linh kiện và có khả năng cạnh tranh cao trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong giai đoạn 5 năm vừa qua, một số các địa phương lân cận đã nổi lên về khả năng cạnh tranh lớn với Vĩnh Phúc như Bắc Giang, Thái Nguyên hay Phú Thọ. Thậm chí, năng lực cạnh tranh của Vĩnh Phúc (ở các ngành trọng điểm) có xu hướng giảm dần so với nhiều địa phương khác thể hiện ở vị trí thương số vị trí suy giảm trong giai đoạn 2015 - 2020.
Các doanh nghiệp chiến lược trong lĩnh vực sản xuất xe máy tại Vĩnh Phúc như Honda và Piaggio chiếm tỷ trọng trên 80% thị trường xe máy của Việt Nam. Mặc dù vẫn nằm trong nhóm những quốc gia tiêu thụ xe máy nhiều nhất thế giới, nhưng trong vòng 3 năm trở lại đây, sức mua xe máy tại Việt Nam đang từng bước sụt giảm. Trong khi đó, một số nhà sản xuất xe máy tại Việt Nam đang từng bước chuyển đổi sang xe điện. Sau VinFast, hàng loạt thương hiệu xe điện của các hãng đang thâm nhập vào thị trường Việt Nam và ngay cả một số doanh nghiệp sản xuất ở các địa phương cũng đang xây dựng những tiền đề để chuyển đổi sang xe máy điện. Điều này, phần nào khiến cho thị phần xe máy truyền thống sử dụng động cơ đốt trong tại Việt Nam đang giảm dần, trong khi doanh số bán xe điện lại liên tục gia tăng. Đây là những yếu tố này khiến năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất xe máy giảm mạnh trong giai đoạn 2015 - 2020 và có thể tiếp tục suy giảm nếu các doanh nghiệp sản xuất không có những chiến lược phát triển mới.
Hình 14: Cạnh tranh của ngành linh kiện điện tử Vĩnh Phúc
Nguồn: Tính toán từ số liệu Điều tra doanh nghiệp 2015 - 2020
Hình 15: Năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất xe máy Vĩnh Phúc
Nguồn: Tính toán từ số liệu Điều tra doanh nghiệp 2015 - 2020
Trong rất nhiều năm, Toyota luôn là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường về thị trường đối với dòng xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi. Với ưu thế và năng lực sản xuất cũng như chất lượng của các sản phẩm tại thị trường Việt Nam, Toyota luôn dẫn đầu thị trường và giữ vị trí số một về thị phần. Năm 2017, Toyota là doanh nghiệp dẫn đầu thị trường với mức thị phần lên tới 31,2%. Với sự vươn lên mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp ô tô khác như THACO Trường Hải (Quảng Nam), Hyundai (Ninh Bình). Đặc biệt với sự vươn lên của Hyundai, năm 2019, doanh nghiệp này đã chiếm lĩnh được vị trí dẫn đầu về thị phần trên thị trường, đạt 29,64%, vượt qua Toyota chiếm 23,16% thị phần. Điều đó cho thấy Toyota cũng đang chịu sức ép lớn về phát triển thị trường và khả năng cạnh tranh trong thời gian tới.
Hình 16: Năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất ô tô Vĩnh Phúc
Nguồn: Tính toán từ số liệu Điều tra doanh nghiệp 2015 - 2020
2.2.2.2 Thực trạng đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu việc làm của tỉnh
Trong các nhà đầu tư chiến lược thì công ty Honda vẫn là doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nhất. Tuy nhiên, tỷ trọng lao động đã giảm nhanh trong giai đoạn 10 năm vừa qua từ gần 50% năm 2011 xuống gần 32% năm 2020. Điều này phản ánh hai xu thế. Thứ nhất, Vĩnh Phúc đã thu hút được thêm nhiều nhà đầu tư chiến lược so với giai đoạn trước và giúp đa dạng hóa sản xuất kinh doanh. Thứ hai, tốc độ tăng trưởng về quy mô sản xuất của công ty Honda chậm lại do thị trường xe máy đã trở nên bão hòa và tăng trưởng chậm.
Hình 17: Tỷ trọng cơ cấu lao động của các nhà đầu tư chiến lược
Nguồn: Tính toán từ số liệu Điều tra doanh nghiệp 2011 - 2020
Một doanh nghiệp khác có đóng góp đáng kể vào tỷ trọng lao động của các nhà đầu tư chiến lược và có xu thế ngày càng tăng là Compal (Đài Loan).
2.2.2.3 Thực trạng đóng góp vào thu ngân sách
Các nhà đầu tư chiến lược cũng đóng góp tỷ phần lớn trong tổng nguồn thu ngân sách của địa phương. Tính toán từ số liệu Điều tra doanh nghiệp cho thấy, tỷ trọng đóng góp của nhà đầu tư chiến lược có giai đoạn lên tới trên 90% nguồn thu ngân sách địa phương từ khu vực doanh nghiệp. Điều này thể hiện vai trò quan trọng của khu vực này trong việc cơ cấu lại nguồn thu ngân sách địa phương theo hướng dựa vào khu vực sản xuất kinh doanh chứ không dựa vào các nguồn thu một lần thiếu bền vững.
Trong số các nhà đầu tư chiến lược thì công ty Honda Việt Nam và Toyota Việt Nam là hai công ty đóng góp lớn nhất. Năm 2016, tỷ trọng đóng góp của hai công ty này lên tới 83,5% nguồn thu ngân sách địa phương. Tuy nhiên, tỷ trọng đóng góp có xu hướng giảm dần xuống còn khoảng 56,7% năm 2021. Trong đó phần sụt giảm lớn từ số nộp ngân sách của công ty Toyota Việt Nam, giảm từ 53,6% tổng thu ngân sách năm 2016 xuống chỉ còn đóng góp 31,2% tổng thu năm 2021. Xu hướng này cũng đồng nhất với thực trạng suy giảm thị phần và tăng trưởng của công ty và sự xuất hiện của các doanh nghiệp chiến lược trong các ngành, lĩnh vực khác.
Hình 18: Đóng góp ngân sách của các doanh nghiệp đầu tư chiến lược
Nguồn: Tính toán từ Điều tra doanh nghiệp 2011 - 2020
Hình 19: Đóng góp ngân sách nhà nước của công ty Toyota và Honda
Nguồn: Cục thuế Vĩnh Phúc
2.2.2.4 Thực trạng đóng góp vào hoạt động xuất nhập khẩu
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Vĩnh Phúc thì các sản phẩm của doanh nghiệp chiến lược có tỷ trọng ngày càng lớn. Nếu như năm 2017, tỷ trọng giá trị các mặt hàng do các nhà đầu tư chiến lược chiếm hơn 57% thì đến năm 2021 chiếm gần 78%, cho thấy vai trò quan trọng của khu vực này trong xuất khẩu của Vĩnh Phúc. Cơ cấu này cũng phù hợp với đóng góp về cơ cấu sản xuất của các nhà đầu tư chiến lược trong ngành chế biến, chế tạo. Đặc biệt các sản phẩm như máy vi tính, điện tử và linh kiện và điện thoại và linh kiện có đóng góp vào cơ cấu giá trị xuất khẩu ngày càng lớn.
Hình 20: Tỷ trọng đóng góp của các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Phúc
Xu hướng này cho thấy các các nhà đầu tư chiến lược đã giúp đa dạng hóa thị trường tiêu thụ không chỉ phục vụ thị trường trong nước mà còn thúc đẩy thâm nhập vào thị trường nước ngoài; qua đó giúp Vĩnh Phúc hạn chế được tác động tiêu cực từ các cú sốc bên ngoài, tăng cường khả năng chống chịu của nền kinh tế.
2.2.2.5 Thực trạng liên kết với các doanh nghiệp trong nước và hoạt động R&D
Với ngành sản xuất xe máy, Honda là chuỗi nội địa hóa thành công nhất với doanh nghiệp Việt chiếm số đông cung cấp linh kiện. Honda Việt Nam đã xây dựng cho mình hệ thống cung ứng linh kiện, phụ tùng với khoảng hơn 110 doanh nghiệp với khoảng 20% doanh nghiệp sử dụng 100% vốn của Việt Nam. Số còn lại được đảm nhiệm bởi các công ty có vốn đầu tư nước ngoài đến từ Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan.
Đối với công ty Toyota nỗ lực đẩy mạnh nội địa hóa qua từng năm, song tính đến hết năm 2020, doanh nghiệp có tổng cộng 46 nhà cung cấp, trong đó chỉ có 6 nhà cung cấp Việt Nam cung cấp sản phẩm cơ khí, nhựa[6].
Để đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư vào tỉnh, trong những năm qua tỉnh Vĩnh Phúc đã quan tâm xây dựng và ban hành nhiều cơ chế, chính sách liên quan 61 đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư như: Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 1/9/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về khuyến khích đầu tư các dự án dịch vụ chất lượng cao tại các vùng khó chuyển đổi cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016-2021; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 01/9/2016 về một số giải pháp cơ bản cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021; Nghị quyết HĐND số 57/2016/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc; Nghị quyết số 07/2020/NQ-HĐND ngày 17/7/2020 của HĐND tỉnh sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 50/2018/NQ-HĐND về việc hỗ trợ đầu tư, phát triển CCN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2019 - 2021; Quyết định số 38/2017/QĐ-UBND ngày 06/10/2017 thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo và thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết số 57/2016/NQ- HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh[7]; Quyết định số 1010/QĐ-UBND ngày 28/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn, khơi thông các nguồn lực, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị quyết số 19/2021 ngày 21/12/2021 về chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn 2022-2025; Quyết định số 3105/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Tỉnh đã có nhiều đổi mới và có nhiều chính sách mới để thu hút Đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua việc xây dựng các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để tạo mặt bằng sạch cho các nhà đầu tư, hỗ trợ người dân mất đất khi thực hiện thu hồi đất để đảm bảo an sinh xã hội và đồng thuận của người dân, xây dựng một số cơ chế nhằm hỗ trợ người lao động và ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo nghề theo yêu cầu từng loại lao động của dự án, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp phụ trợ…là một trong những địa phương thực hiện tốt cải cách thủ tục hành chính trong thu hút đầu tư theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông. Lãnh đạo tỉnh đặc biệt quan tâm đến việc cải thiện môi trường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và đã ban hành Đề án cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2013-2015 và Đề án cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020. Các đề án này đã góp phần cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh trong những năm qua luôn duy trì thứ hạng cao trong bảng xếp hạng của VCCI (Năm 2021, chỉ số PCI của tỉnh Vĩnh Phúc đứng thứ 5/63 tỉnh, thành (tăng 24 bậc), dự kiến năm 2022 thuộc top 10 cả nước).
Giai đoạn từ khi tái lập đến năm 2012 hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tư được giao cho Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh là cơ quan đầu mối thực hiện; Từ năm 2012 đến năm 2018, tỉnh Vĩnh Phúc thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư (IPA) trực thuộc văn phòng UBND tỉnh để chuyên trách thực hiện nhiệm vụ này; Từ năm 2019, nhiệm vụ này được giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện. Trong quá trình thực hiện, địa phương thường xuyên đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả các dự án thu hút đầu tư; thay đổi phương thức vận động đầu tư theo hướng cách tiếp cận nhà đầu tư mục tiêu ở trong nước, nước ngoài để cung cấp thông tin, mời gọi đầu tư. Hình thức xúc tiến đầu tư tại nước ngoài không tổ chức quy mô lớn, đối tượng chung chung mà theo ngành, lĩnh vực, dự án cần kêu gọi tùy thuộc vào thế mạnh của mỗi nước. Thu hút các dự án đầu tư có chọn lọc, hạn chế những dự án sử dụng nhiều đất, giá trị gia tăng thấp; kiên quyết không thu hút những dự án sử dụng quá nhiều năng lượng, nguy cơ ô nhiễm môi trường. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư, tỉnh đã chỉ đạo đã từng bước có sự gắn kết với các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch để tránh gây lãng phí cho ngân sách của tỉnh.
Từ năm 2014, tỉnh đã xây dựng chương trình và ban hành kế hoạch xúc tiến đầu tư từng năm theo đúng quy định của Thủ Tướng Chính phủ tại Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 về quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư làm căn cứ để các cấp các ngành triển khai thực hiện đảm bảo tính thống nhất trong toàn tỉnh. Do đó hoạt động xúc tiến đầu tư được triển khai thống nhất và luôn có sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chuyên môn. Bên cạnh đó, tỉnh còn xây dựng danh mục dự án cần thu hút đầu tư theo từng thời kỳ, giai đoạn để làm căn cứ triển khai thực hiện.
Công tác tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh được quan tâm chú trọng qua nhiều kênh thông tin khác nhau: Trên mạng internet và các phương tiện thông tin đại chúng của trung ương và của tỉnh, chủ đạo là Trang XTĐT và tài liệu XTĐT bằng 5 ngôn ngữ: Việt, Anh, Nhật, Hàn, Trung; Lồng ghép quảng bá, giới thiệu về môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh qua các sự kiện tổ chức trong và ngoài nước; Phối hợp với các tổ chức hỗ trợ, tư vấn đầu tư trong và ngoài nước cung cấp thông tin của tỉnh đến các nhà đầu tư có nhu cầu quan tâm; Tổ chức hội thảo XTĐT trong nước, nước ngoài.
Điểm số PCI năm 2021 của tỉnh Vĩnh Phúc xếp vị trí thứ 05 trong tổng số 63 tỉnh thành với số điểm 69,69 điểm; Chỉ số Par Index của tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 đạt tổng điểm 89,28 điểm, xếp thứ 5/63 tỉnh thành phố. Tỉnh đã thực hiện cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân, doanh nghiệp. Qua thực hiện rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đã cắt giảm thời gian giải quyết của 825 thủ tục hành chính, với tổng số ngày cắt giảm là 4.998 ngày làm việc. Trong năm 2020, các sở, ban, ngành khi trình công bố mới thủ tục hành chính có thời hạn giải quyết trên 10 ngày đều cắt giảm tối thiểu 20% thời hạn giải quyết theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
Các thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng được công bố theo trình tự thực hiện và cắt giảm đến 20% thời gian giải quyết theo quy định của luật. Thời gian thành lập doanh nghiệp được duy trì trong 03 ngày làm việc theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không quá 15 ngày. Tỷ lệ đăng ký qua mạng điện tử: Đối với các thủ tục đầu tư nước ngoài thực hiện 100% đăng ký qua mạng theo quy định của Luật Đầu tư.
Thời gian giải quyết thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư công được cắt giảm từ 30-35% so với quy định và giảm từ 30% thời gian giải quyết trở lên đối với dự án đầu tư trực tiếp. Các thủ tục đăng ký đầu tư nước ngoài thực hiện 100% các dự án được cấp mã số đăng ký và cập nhật qua mạng theo quy định của Luật Đầu tư.
Tỉnh Vĩnh Phúc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trên các lĩnh vực quản lý, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, thu thuế xuất nhập khẩu để tránh phiền hà, giảm thời gian và chi phí cho cộng đồng doanh nghiệp. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4 để giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan. Chi cục hải quan Vĩnh Phúc thực hiện đầy đủ các quy định về cắt giảm danh mục hàng và cải cách thủ tục hành chính về kiểm tra chuyên ngành theo quy định của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN và kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Bên cạnh đó, tỉnh Vĩnh Phúc thường xuyên thực hiện việc đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tập trung đơn giản hóa, giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, tăng cường các dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4. Hỗ trợ người dân gặp khó khăn theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 42/NQ-CP của Chính phủ, thực hiện tốt các giải pháp tiền tệ, tín dụng đã đề ra theo tinh thần Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 4/3/2020, Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, gia hạn, hoãn, khoanh nợ bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp theo quy định.
Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh được giải quyết tại Trung tâm Hành chính công theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” theo đúng quy trình, nhanh gọn, linh hoạt, đảm bảo quy định của pháp luật. Trên địa bàn tỉnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ qua 03 hình thức: nộp trực tiếp, nộp trực tuyến, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích. Phần mềm một cửa, dịch vụ công trực tuyến iGate của tỉnh chính thức sử dụng từ ngày 01/01/2022 (truy cập tại địa chỉ dichvucong.vinhphuc.gov.vn).
Đến nay, phần mềm này đã kết nối 651 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia (188 dịch vụ công mức độ 3; 463 dịch vụ công mức độ 4). Trong 06 tháng đầu năm 2022 đã thực hiện 4.735 giao dịch thanh toán trực tuyến thành công qua nền tảng thanh toán của Cổng Dịch vụ công quốc gia, với tổng số tiền giao dịch hơn 4,2 tỷ đồng. Hiện tại tỉnh Vĩnh Phúc đã đạt tỷ lệ 100% TTHC có đủ điều kiện được đưa lên cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 4.
Trong năm 2021, tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 90%. Trong 06 tháng đầu năm 2022, tỷ lệ này tăng lên 97%.
Mặc dù trong thời gian qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được cải thiện, tuy nhiên hai chỉ số thành phần về tính minh bạch và đào tạo lao động vẫn ở mức thấp so với các chỉ số thành phần khác và đang có xu hướng giảm so với các địa phương lân cận. Chỉ số tính minh bạch năm 2021 đã giảm thấp so với các năm trước đây và trong tương quan với các địa phương cạnh tranh trong vùng.
Hình 21: Chỉ số Tính minh bạch
Nguồn: PCI Việt Nam
Hình 22: Chỉ số Đào tạo lao động
Nguồn: PCI Việt Nam
Đồng thời, chỉ số về đào tạo lao động từ năm 2015 có xu hướng tụt hậu so với các địa phương khác mặc dù có sự cải thiện qua các năm. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Vĩnh Phúc trong việc thu hút các nhà đầu tư chiến lược không chỉ trong lĩnh vực có hàm lượng công nghệ cao và đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật mà với ngay cả các lĩnh vực khác trong tương quan với các địa phương trong vùng.
3.3.1. Giao thông đường bộ
Hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh gồm các tuyến cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh, đường liên huyện, đường đô thị luôn có vai trò quan trọng trong kết nối các khu vực kinh tế của tỉnh với nhau và với mạng lưới giao thông quốc gia.
Hiện tổng chiều dài của hệ thống giao thông đường bộ của tỉnh đạt 1.302,68 km, trong đó đường cao tốc qua địa bàn tỉnh dài 40,4 km, chiếm 3,1%, hệ thống quốc lộ chiếm 8,6%, đường tỉnh và đường huyện chiếm 64,58% và hệ thống đường đô thị đạt 308,9 km, chiếm khoảng khoảng 23,7%.
- Đường cao tốc: Trên địa bàn tỉnh hiện có 01 tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội-Lào Cai nối vùng Thủ đô Hà Nội lên phía Bắc qua các tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai và kết nối sang Vân Nam (Trung Quốc) qua cửa khẩu Lào Cai.
Cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn qua tỉnh Vĩnh Phúc dài 40,4 km đã được đưa vào khai thác với quy mô 04 làn xe, bề rộng mặt cắt 25,5m, mặt đường bê tông nhựa, chất lượng mặt đường tốt, đảm bảo cho các phương tiện lưu thông an toàn trên tuyến.
- Hệ thống quốc lộ: Trên địa bàn tỉnh có 03 tuyến quốc lộ có tổng chiều dài 87,9 km, gồm Quốc lộ 2, Quốc lộ 2C và Quốc lộ 2 tránh thành phố Vĩnh Yên[8].
Quốc lộ 2: Có vị trí quan trọng với sự phát triển kinh tế và xã hội đối với các tỉnh trung du và đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Tây Bắc. Tuyến đường đi qua địa bàn 05 tỉnh và thành phố là: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hà Giang. Đoạn qua tỉnh có chiều dài 37,7km nối từ cầu Xuân Phương (TP Phúc Yên) đi qua 04 huyện của Vĩnh Phúc và sang Phú Thọ. Hiện 70% tuyến là đường cấp II, đồng bằng có mặt đường bê tông nhựa, chất lượng tốt. Đoạn tuyến còn lại đạt cấp III đồng bằng và đang được triển khai đầu tư nâng cấp trong giai đoạn 2021-2025.
Quốc lộ 2 đoạn tránh: Là tuyến vành đai 2 của tỉnh có chiều dài 10,5km, có điểm đầu tại Quất Lưu (huyện Bình Xuyên) và điểm cuối tại Đồng Văn, (huyện Yên Lạc). Tuyến tránh Quốc lộ 2 được xây dựng nhằm giảm tải cho Quốc lộ 2 hiện hữu đi qua khu vực trung tâm thành phố, tránh tình trạng ùn tắc trong giờ cao điểm. Quốc lộ có quy mô 04 làn xe cơ giới, 02 làn xe hỗn hợp, đạt đường cấp II, đồng bằng. Mặt đường bê tông nhựa, chất lượng đường tốt.
Quốc lộ 2C: Có chiều dài qua tỉnh 39,74 km kết nối từ Thị xã Sơn Tây qua Vĩnh Phúc đi Vĩnh Phúc. Hiện 90% của tuyến qua tỉnh đạt cấp II, đồng bằng có mặt đường bê tông nhựa, chất lượng đường tốt.
Ngoài ra, tỉnh còn tuyến quốc lộ do địa phương quản lý bao gồm Quốc lộ 2B (24,2 km) và các tuyến vành đai (258,9 km) đảm bảo kết nối với các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Tỉnh lộ và huyện lộ: Đường tỉnh có 17 tuyến với tổng chiều dài 371,3 km đã được cải tạo, nâng cấp cứng hóa đạt 100% bằng bê tông nhựa hoặc bê tông xi măng. Đường huyện có 116 tuyến đường huyện với tổng chiều dài 492,54 km.
- Đường vành đai: Mạng lưới giao thông của tỉnh hình thành 5 đường vành đai có tổng chiều dài 258,9 km, trong đó vành đai 1, 2, 3 nằm trong đô thị Vĩnh Phúc nhằm tránh lưu lượng giao thông quá lớn vào trung tâm đô thị, giúp giao thông trong khu vực thông suốt, giải tỏa, điều phối các luồng xe quá cảnh qua khu vực Vĩnh Yên cũng như giao thông bên trong đô thị ra bên ngoài. Vành đai 4, 5 vừa có tính chất đối nội và đối ngoại, đóng vai trò kết nối các trung tâm đô thị, công nghiệp và du lịch chính của tỉnh.
Ngoài ra còn 308,9 km đường đô thị và 1.612 km đường trục xã đã kiên cố hóa, đáp ứng nhu cầu đi lại và giao thương hàng hóa.
3.3.2. Giao thông đường sắt
Tuyến đường sắt cấp Quốc gia đi qua tỉnh dài 35 km (Tuyến Hà Nội - Lào Cai), là tuyến đường sắt kết nối thủ đô Hà Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc đi Vân Nam (Trung Quốc). Đoạn qua địa bàn tỉnh đi qua 05 đơn vị hành chính gồm: Thành phố Phúc Yên, huyện Bình Xuyên, Thành phố Vĩnh Yên, huyện Tam Dương và huyện Vĩnh Tường.
Trên tuyến có 05 nhà ga hiện đang khai thác, gồm: Ga Phúc Yên, ga Hương Canh, ga Vĩnh Yên, ga Hướng Lại và ga Bạch Hạc. Trong đó 02 ga chính là ga Phúc Yên và ga Vĩnh Yên. Đa phần các ga có quy mô nhỏ (chủ yếu là hạng 4), số đường ray trung bình/ga chỉ khoảng 3÷4 đường. Cơ sở vật chất của các ga đã cũ, phần lớn sử dụng thiết bị của Trung Quốc, chất lượng phục vụ bốc xếp hàng hóa và hành khách không cao.
3.3.3. Giao thông đường thủy nội địa
Vĩnh Phúc có hệ thống sông, kênh phong phú, tổng chiều dài các tuyến sông trên địa bàn tỉnh dài 123 km. Bao gồm 04 sông chính: Sông Hồng, Sông Lô, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ. Trong đó Sông Hồng và Sông Lô là 02 tuyến sông chính phục vụ vận tải, sông Cà Lồ và sông Phó Đáy chỉ thông thuyền được trong mùa mưa và cũng chỉ đáp ứng được phương tiện tải trọng dưới 50 tấn.
Tỉnh đang có 03 cảng chính là Như Thụy, Đức Bác và Vĩnh Thịnh, trong đó cảng Như Thụy và Vĩnh Thịnh có thể tiếp nhận được cỡ tàu 400 tấn, công suất 120÷190 nghìn tấn/năm, cảng Đức Bác có thể tiếp nhận tải trọng tối đa 200 tấn, công suất 70.000 tấn/năm.
Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 03 cảng sông, 39 bến hàng hóa, 02 bến phà và 05 bến khách ngang sông phân bố trên Sông Hồng và Sông Lô. Các cảng sông đều là các cảng tạm, bốc xếp thủ công, công suất hạn chế.
Hiện 02 tuyến vận tải thủy nội địa quốc gia do Trung ương quản lý đi qua địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc là Tuyến Hà Nội - Việt Trì - Lào Cai (qua Sông Hồng) và kết nối với biên giới Trung Quốc (tỉnh Vân Nam); Đây là tuyến vận tải thủy nội địa-quốc tế chủ yếu phục vụ các mặt hàng như: quặng (sắt, apatit) từ Lào Cai, thép, lương thực, vật liệu xây dựng,…trong đó vật liệu chính đến Vĩnh Phúc là than từ Quảng Ninh phục vụ các nhà máy nhiệt điện. Tuyến Việt Trì - Vĩnh Phúc - Na Hang (đi qua Sông Lô); Phương tiện chủ yếu hoạt động trên tuyến là tàu sông tải trọng 300 tấn. Các mặt hàng chủ yếu là vật liệu xây dựng (cát, sỏi), than…trong đó hàng hóa từ Vĩnh Phúc đi là cát sỏi khai thác trên sông Lô.
3.3.4. Hệ thống cấp nước
Trên địa bàn tỉnh hiện có 25 nhà máy nước tập trung có tổng công suất thiết kế 156.700 m3/ngày-đêm (công suất đang khai thác 93.520m3/ngày-đêm). Trong đó, 11 Nhà máy sử dụng nguồn nước mặt (sông, hồ, suối), công suất thiết kế 94.550 m3/ngày-đêm (công suất đang khai thác 53.135m3/ngày-đêm) và 14 nhà máy sử dụng nguồn nước ngầm, công suất thiết kế 62.150 m3/ngày-đêm (công suất đang khai thác 40.385 m3/ngày-đêm).
Ngoài ra, tỉnh còn 03 dự án nhà máy cấp nước đang chuẩn bị đầu tư là Dự án Nhà máy nước sạch Sông Hồng, Dự án Nhà máy nước sạch Phúc Bình và Dự án đầu tư cấp nước sạch cho các xã trên địa bàn huyện Tam Đảo và Lập Thạch với tổng công suất 189.000 m3/ngày-đêm.
Hiện nay, hệ thống cấp nước của tỉnh đã và đang cơ bản đáp ứng được nhu cầu cấp nước phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại các khu cụm công nghiệp, doanh nghiệp và các hộ dân tiêu thu trên địa bàn.
3.3.5. Hệ thống cấp điện
Tỉnh Vĩnh Phúc đang được cấp điện từ đường dây 220kV của hệ thống điện miền Bắc và qua các trạm 220kV Vĩnh Yên, Vĩnh Tường và trạm 220kV Việt Trì của tỉnh Phú Thọ.
Trên địa bàn tỉnh đang vận hành 02 trạm 220kV (tổng công suất các trạm 750 MVA) và 09 trạm 110kV, gồm 17 MBA có tổng công suất đặt là 949 MVA.
Trạm 220/110kV Vĩnh Yên, tổng công suất đặt 500 MVA, được xây dựng tại huyện Bình Xuyên, gồm 02 máy biến áp với quy mô công suất MBA T1-250 MVA và MBA T2-250 MVA. Trạm 220/110kV Vĩnh Tường, công suất đặt 250 MVA, được xây dựng tại huyện Vĩnh Tường, gồm 01 máy biến áp với quy mô công suất MBA T1-250 MVA.
Thống kê điện thương phẩm toàn tỉnh năm 2021 đạt khoảng 7.193 triệu kWh. Trong đó phụ tải của ngành công nghiệp và xây dựng chiếm khá cao, đạt khoảng 63,8%, do cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh đang có xu hướng chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và việc mở rộng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp để thu hút đầu tư phát triển sản xuất đã đẩy nhu cầu phụ tải điện khu vực này lên cao.
Nhìn chung, nguồn điện 220kV, 110kV hiện tại của tỉnh đang đáp ứng đủ và có độ dự phòng cao cho nhu cầu phụ tải của tỉnh, góp phần quan trọng vào việc phát triển các dự án công nghiệp trong thời gian qua.
3.3.6. Hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông
Hiện có 05 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông và 05 nhà cung cấp dịch vụ Internet, truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh. Các doanh nghiệp này đã chú trọng đầu tư vào chất lượng dịch vụ, phát triển mạnh các dịch vụ giá trị gia tăng hướng tới khách hàng. Hạ tầng truyền dẫn trên địa bàn tỉnh đã được cáp quang hóa 100%, tạo ra ưu thế tuyệt đối về băng thông, tốc độ, chất lượng. Cáp quang đã được kết nối đến tất cả các xã, phường, thị trấn, thôn, làng, bản trên địa bàn tỉnh với 700 tuyến truyền dẫn cáp quang có tổng chiều dài 4.540 km (tăng 1.200 km so với năm 2016); Hạ tầng truyền dẫn cáp quang đã được kéo đến 100% các xã (100% tại các thôn, tổ dân phố). Tỉnh hiện có 2.700 trạm thu phát sóng thông tin di động, phủ sóng di động 3G, 4G toàn tỉnh đạt 100% và đã lắp đặt xong 02 trạm 5G.
Đến nay, hệ thống thông tin, viễn thông của tỉnh có độ phủ tương đối tốt, công nghệ hiện đại, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới. Hạ tầng mạng thông tin di động phát triển tương đối hoàn thiện. Hạ tầng mạng ngoại vi cơ bản đã đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu về sử dụng dịch vụ của người dân và sản xuất, tỷ lệ ngầm hóa ngày càng cao.
Hệ thống điểm cung cấp dịch vụ viễn thông có người phục vụ đã phát triển khá rộng khắp, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sử dụng các dịch vụ viễn thông của người dân và doanh nghiệp.
Nhìn chung, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng và hệ thống bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh đã và đang được từng bước hoàn thiện, phục vụ thuận lợi cho việc giao thương hàng hóa, đầu tư phát triển sản xuất và đi lại của doanh nghiệp, nhà đầu tư và nhân dân.
3.3.7. Hệ thống các khu công nghiệp
Đến nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng được một hệ thống khu công nghiệp tập trung tương đối phát triển và hệ thống các cụm công nghiệp có tiềm năng phát triển. Thống kê sơ bộ quỹ đất quy hoạch dành cho phát triển khu công nghiệp và cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn đến năm 2030 và sau năm 2030 dự kiến đạt khoảng 7.455 ha, chiếm khoảng 6,0% diện tích toàn tỉnh.
Tỉnh Vĩnh Phúc được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận quy hoạch 19 KCN với tổng diện tích 5.487,31 ha. Tính đến nay, trên địa bàn tỉnh đã có 16 KCN được quyết định chủ trương đầu tư, cấp GCNĐT, GCNĐKĐT với tổng vốn đầu tư đăng ký: 15.548 tỷ đồng và 212,53 triệu USD. Tổng diện tích đất quy hoạch là 3.093,85 ha trong đó diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch 2.262,12 ha; diện tích đất đã BT GPMB và có thể cho thuê là 1.883,79 ha; tổng diện tích đất đã cho thuê/đăng ký thuê là 1.293,13 ha.
Hiện có 08 khu công nghiệp đã hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và đang đi vào hoạt động: KCN Kim Hoa, Khai Quang, Bình Xuyên, Bình Xuyên II - giai đoạn 1, Bá Thiện, Bá Thiện II, Tam Dương II - khu A, Thăng Long Vĩnh Phúc đã đi vào hoạt động có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư thứ cấp, trong đó KCN Thăng Long Vĩnh Phúc và KCN Bá Thiện II được đầu tư hạ tầng đồng bộ, tiên tiến, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. 06 KCN đang thực hiện BT,GPMB tạo quỹ đất sạch để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật gồm: KCN Sơn Lôi, Sông Lô I, Sông Lô II, Tam Dương I - khu vực 2, Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa khu vực 2 (giai đoạn 1), Nam Bình Xuyên. 03 KCN: Sơn Lôi, Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa khu vực 2 (giai đoạn 1) và Nam Bình Xuyên đã tổ chức khởi công trong năm 2022. Cụ thể, tỷ lệ lấp đầy của 08 khu công nghiệp như sau: KCN Kim Hoa (Tp Phúc Yên) và KCN Bình Xuyên II-GĐ 1 (Huyện Bình Xuyên), lấp đầy 100%; KCN Khai Quang (Tp Vĩnh Yên và Huyện Bình Xuyên) lấp đầy 96%; KCN Bình Xuyên (Huyện Bình Xuyên), đạt 92,1%; KCN Bá Thiện (Huyện Bình Xuyên), đạt 75,3%; KCN Bá Thiện II (Huyện Bình Xuyên) đạt 68,4%; KCN Thăng Long-Vĩnh Phúc (Huyện Bình Xuyên) đạt 82% và KCN Tam Dương II-Khu A (Huyện Tam Dương và Tam Đảo) đạt 46%.
Các khu công nghiệp hiện đã thu hút được 411 dự án đầu tư (337 dự án FDI và 74 dự án đầu tư trong nước) với tổng số vốn đầu tư đạt 8.744,59 tỷ đồng và 5.396,26 triệu USD. Các dự án đầu tư hiện được tập trung nhiều tại KCN Bình Xuyên (Huyện Bình Xuyên) với 129 dự án; KCN Khai Quang (Tp Vĩnh Yên và H. Bình Xuyên) đạt 89 dự án đầu tư; KCN Bình Xuyên II (Huyện Bình Xuyên), đạt 58 dự án; KCN Bá Thiện II (Huyện Bình Xuyên) đạt 55 dự án; KCN Bá Thiện (Huyện Bình Xuyên), đạt 35 dự án; …
Đến nay đã có 07 khu công nghiệp đã đầu tư và xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung với tổng công suất thiết kế là 33.000 m3/ngày đêm (Năm 2023, nâng công suất thiết kế lên 43.000 m3/ngày-đêm. Trong đó: KCN Kim Hoa có công suất 1.000 m3/ngày đêm (Công ty Honda Việt Nam); KCN Khai Quang có tổng công suất của 03 module là 15.000 m3/ngày đêm (Năm 2023, nâng công suất lên 25.000 m3/ngày - đêm); KCN Bình Xuyên, công suất 3.000 m3/ngày đêm; KCN Bá Thiện, công suất 5.000 m3/ngày đêm; KCN Bình Xuyên II, công suất 1.000m3/ngày đêm; KCN Bá Thiện II, công suất 3.000 m3/ngày đêm và KCN KCN Thăng Long, công suất 3.000 m3/ngày đêm.
- Định hướng quy hoạch phát triển: Để đáp ứng nhu cầu thu hút đầu tư và phát triển công nghiệp, định hướng trong giai đoạn đến năm 2030 và sau năm 2030, ngoài 19 khu công nghiệp đã quy hoạch tỉnh sẽ điều chỉnh, mở rộng và quy hoạch bổ sung 07 khu công nghiệp, đưa số lượng khu công nghiệp của tỉnh lên 26 khu công nghiệp với tổng diện tích 5.996 ha (tương đương khoảng 4.500 ha đất công nghiệp); Trong đó, giai đoạn đến năm 2030, Vĩnh Phúc sẽ phát triển 23 khu công nghiệp (19 khu công nghiệp đã được TTCP phê duyệt) với tổng diện tích 4.815 ha. Như vậy, với hiện trạng đất công nghiệp đã cho thuê, đăng ký và ký biên bản ghi nhớ trong các khu công nghiệp của tỉnh hiện đạt khoảng 1.100 ha, thì quỹ đất cho phát triển khu công nghiệp còn khá nhiều, với xu hướng chuyển dịch dòng đầu tư đang phát triển theo hướng thuận lợi và tích cực thì đây chính là những cơ hội và điều kiện thuận lợi quan trọng cho thu hút đầu tư của tỉnh trong các giai đoạn tới.
Năm 2022 dân số Vĩnh Phúc có 1.197,6 nghìn người, trong đó: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 583,9 nghìn người; Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc là 575,5 nghìn người. Trong đó; 50,4% trong khu vực công nghiệp và xây dựng; 34,9% trong khu vực dịch vụ. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 78%, trong đó có chứng chỉ nghề là 36%.
Trên địa bàn tỉnh có hơn 6.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp là 246.310 người, trong đó lao động là người ngoại tỉnh chiếm 28%. Doanh nghiệp trong các khu công nghiệp sử dụng 121.816 lao động (chiếm 49,5% tổng số lao động của các doanh nghiệp; 32,2% là lao động ngoại tỉnh).
Mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh: Trong 5 năm trở lại đây, 49 cơ sở đào tạo nghề của tỉnh và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đã tuyển 142.226 học sinh, sinh viên. Trong đó, trình độ cao đẳng chiếm 4% trung cấp 19%, trình độ sơ cấp 77%. Hàng năm số học sinh tốt nghiệp bình quân tại các trường Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng trên 10.000 người và Đại học trên 4.000 người. Những năm qua, nhờ tăng cường công tác đào tạo nghề, chất lượng nguồn nhân lực của Vĩnh Phúc không ngừng được nâng lên. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2021 đạt 77,6%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ đạt 34,7%; ý thức, tác phong, kỷ luật của lao động được chú trọng và nâng cao, đáp ứng yêu cầu giai đoạn cách mạng công nghiệp 4.0. Đây sẽ là nguồn lao động đáp ứng được về số lượng cũng như chất lượng cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, do thuận lợi về vị trí địa lý, các khu công nghiệp của tỉnh Vĩnh Phúc là điểm đến của lao động từ các tỉnh lân cận như Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Yên Bái, Hà Giang, Lào Cai và đặc biệt là nguồn lao động chất lượng cao từ thủ đô Hà Nội.
Nói chung, kết quả thu hút đầu tư trong vòng 10 năm trở lại đây, đặc biệt trong giai đoạn 2016-2021 đạt cao so với mục tiêu đề ra với tổng vốn đầu tư dự án FDI thu hút mới và tăng thêm được 3,173 tỷ USD, dự án DDI thu hút được 59,019 nghìn tỷ đồng. Kết quả đạt được của công tác thu hút đầu tư giai đoạn 2016-2021 tiếp tục khẳng định đầu tư trực tiếp đóng vai trò là nhân tố quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng thu ngân sách của tỉnh. Kết quả trên chủ yếu là do có sự đóng góp của các dự án đầu tư nước ngoài trong đó các Công ty Toyota Việt Nam, Honda Việt Nam, Piaggio, Tập Đoàn Prime đóng góp vai trò chủ đạo. Điều này cho thấy giai đoạn 2016 đến nay là giai đoạn nhiều chính sách, pháp luật mới có hiệu lực, tạo khung pháp lý thông thoáng, minh bạch hơn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh theo hướng phát huy quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp năm 2014). Vì vậy thu hút đầu tư tiếp tục có những chuyển biến tích cực. Bên cạnh đó, hạ tầng các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được đẩy mạnh đầu tư xây dựng. Một số khu công nghiệp đã chủ động được quỹ đất sạch với mức giá cho thuê hạ tầng hợp lý thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài.
(1) Một số cơ chế, chính sách của tỉnh về thu hút đầu tư được ban hành trong giai đoạn chưa thật sát với nhu cầu thực tế nên kết quả thực hiện còn hạn chế, cụ thể: Nghị quyết 57/2016/HĐND ngày 12/12/2016 của HĐND tỉnh về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, đến nay chưa có dự án nào đề nghị được hỗ trợ; Nghị quyết 45/2016/NQ-HĐND ngày 27/09/2016 của HĐND tỉnh về việc ban hành một số biện pháp hỗ trợ đặc thù cho các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện quy hoạch xây dựng các Khu đô thị du lịch, dịch vụ chất lượng cao tại các vùng khó chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2021, đến nay mới có 01 dự án đủ điều kiện để được xem xét hỗ trợ.
(2) Bộ phận thực hiện hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư của tỉnh chưa tập trung, ổn định và tính chuyên nghiệp chưa cao. Giai đoạn ngày, công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch còn phân tán ở các cơ quan chuyên môn khác nhau, chưa có bộ phận chuyên môn sâu để thực hiện cả ba hoạt động này theo hướng chuyên nghiệp.
(3) Mặc dù kết quả thu hút vốn đầu tư đăng ký mới vượt cao so với mục tiêu, nhưng vốn đầu tư thực hiện còn thấp, tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện so với vốn đăng ký đối với dự án FDI mới đạt 55,4%, dự án DDI đạt 35,7%; nhiều dự án chậm tiến độ so với tiến độ đăng ký đầu tư dẫn đến hiệu quả đầu tư chưa cao.
4.3.1 Nguyên nhân khách quan
(1) Thách thức giảm thuế theo các FTA mà Việt Nam đã cam kết trong khối ASEAN và các đối tác buộc các nhà đầu tư phải nghiên cứu điều chỉnh lại định hướng kinh doanh, mục tiêu, loại hình sản phẩm cho phù hợp là một nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện còn thấp;
(2) Lợi thế và dư địa về thu hút đầu tư của Vĩnh Phúc như: đất đai, tài nguyên, giá thuê đất hạ tầng KCN, cơ chế hỗ trợ, cải cách hành chính..bị thu hẹp do sự cạnh tranh và vươn lên mạnh mẽ của các địa phương khác trong nước, đặc biệt là các địa phương lân cận, ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của tỉnh.
(3) Một số quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường còn khác nhau, chưa đồng bộ nên trong quá trình triển khai thực hiện gặp nhiều vướng mắc ảnh hưởng đến tiến độ triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư và môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Quy định và hướng dẫn của trung ương về sắp xếp, đổi mới bộ phận xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại cấp tỉnh theo hướng chuyên nghiệp chưa có sự thống nhất, nên mỗi địa phương có cách áp dụng khác nhau.
(4) Công tác giải phóng mặt bằng khó khăn, đặc biệt là cơ chế thỏa thuận trong bồi thường giải phóng mặt bằng vẫn là nguyên nhân chủ yếu gây chậm tiến độ triển khai thực hiện dự án của nhà đầu tư, đồng thời cũng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện thấp.
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
(1) Thời gian nghiên cứu đề xuất, xây dựng ban hành một số cơ chế chính sách về hỗ trợ thu hút đầu tư của tỉnh còn ngắn; thiếu thời gian điều tra, khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp, nhà đầu tư; chưa thực hiện thí điểm để tổng kết thực tiễn nên chất lượng một số cơ chế chính sách đã ban hành chưa sát với nhu cầu thực tế.
(2) Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá sau đầu tư của một số cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và chính quyền địa phương chưa được thực hiện thường xuyên, nên chưa kịp thời phát hiện và xử lý các dự án triển khai chậm tiến độ.
(3) Công tác cải cách thủ tục hành chính của một số cơ quan đơn vị chưa tích cực, một số thủ tục hành chính còn rườm rà, tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính còn chậm ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của tỉnh.
(4) Đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh hiện nay còn yếu và còn thiếu về số lượng dẫn đến công tác chuẩn bị và triển khai các nhiệm vụ liên quan đến công tác xúc tiến đầu tư còn nhiều hạn chế;
(5) Một số nhà đầu tư là các doanh nghiệp trong nước năng lực còn yếu, chưa chủ động, tích cực triển khai thực hiện dự án dẫn đến dự án bị chậm tiến độ đi vào hoạt động, hiệu quả đầu tư thấp.
1.1.1. Những thuận lợi, cơ hội
- Xu hướng dịch chuyển chuỗi giá trị toàn cầu dự báo diễn ra nhanh hơn, mạnh hơn trong giai đoạn tới, mang lại các cơ hội lựa chọn và tham gia vào các chuỗi sản xuất, chuỗi cung ứng toàn cầu đối với Việt Nam nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Thế giới đang chứng kiến làn sóng dịch chuyển mạnh mẽ trong lĩnh vực chế biến, chế tạo tương tự như sự chuyển dịch đầu những năm 1990. Trong bối cảnh chi phí ở Trung Quốc ngày càng gia tăng, hoạt động chế biến, chế tạo toàn cầu được dự báo sẽ di chuyển ra khỏi Trung Quốc sang các nước ASEAN và Việt Nam trong thập kỷ tới. Xu hướng này còn được thúc đẩy bởi tác động của xung đột thương mại Mỹ - Trung và đại dịch Covid-19. Vai trò của Trung Quốc ngày càng giảm trong chuỗi giá trị toàn cầu do sự đứt gãy, gián đoạn chuỗi cung ứng do ảnh hưởng của dịch Covid-19, nhiều quốc gia lớn đang tìm cách giảm bớt sự phụ thuộc vào Trung Quốc và việc dịch chuyển đầu tư, sản xuất đến các quốc gia khác trong đó có Việt Nam sẽ tạo cơ hội nhiều hơn cho các địa phương tận dụng được cơ hội này để tăng cường thu hút đầu tư và xuất khẩu.
- CMCN 4.0 và xu thế phát triển kinh tế số diễn ra mạnh mẽ. CMCN 4.0 dự kiến bước vào giai đoạn phát triển mang tính bước ngoặt và trở thành một trong những đặc trưng cơ bản của thời đại. Những tiến bộ vượt bậc của khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất, thương mại và đầu tư toàn cầu. CMCN 4.0, đặc biệt là chuyển đổi số, kinh tế số được dự đoán sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trong việc nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh trong chuỗi sản phẩm. Việt Nam nói chung, tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng có cơ hội phát triển các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo mới, dựa trên nền tảng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; đồng thời nâng cao năng suất, hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
- Triển vọng đầu tư toàn cầu phục hồi. Theo UNCTAD, triển vọng đầu tư trên toàn cầu sẽ phục hồi trở lại trong năm 2022 và có xu hướng chuyển sang khu vực Châu Á. Mặc dù có những thách thức trong bối cảnh đầu tư “hậu Covid-19”, FDI toàn cầu năm 2022 được dự báo sẽ tăng trưởng khoảng 10-15%. Đây là cơ hội để Việt Nam tăng cường thu hút, hợp tác đầu tư với các Tập đoàn lớn có công nghệ cao, vận hành chuỗi giá trị toàn cầu và có khả năng lan tỏa, liên kết với doanh nghiệp Việt Nam. Do đó Việt Nam cần nhanh chóng nắm bắt, chủ động thích ứng và sẵn sàng nguồn lực để tận dụng những vận hội, thời cơ mới khi cấu trúc kinh tế thế giới, phương thức sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thay đổi sau đại dịch.
- Kinh tế Việt Nam được dự báo phục hồi tích cực. Nhiều các tổ chức quốc tế và trong nước đánh giá tích cực đối với kinh tế Việt Nam trong trung và dài hạn. Trong điều kiện dịch bệnh được kiểm soát, nền kinh tế thích ứng với điều kiện mới, kế hoạch phục hồi kinh tế được triển khai, dự báo kinh tế Việt Nam trở lại quỹ đạo từ năm 2022 do nhiều yếu tố hỗ trợ. Các Hiệp định thương mại tự do (FTAs) mà Việt Nam ký kết và tham gia trong thời gian qua đã cho thấy tác động tích cực đối với xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế. Dự báo các FTAs sẽ tiếp tục hỗ trợ kinh tế Việt Nam phục hồi tốt hơn trong năm 2022 và trung hạn. Đồng thời, các đánh giá đều cho rằng nhu cầu nội địa tăng trưởng nhanh trở lại, các thị trường xuất khẩu tiếp tục được mở rộng, đặc biệt là đối với các thị trường CPTPP, EVFTA và RCEP sẽ là đòn bẩy chiến lược giúp các doanh nghiệp Việt Nam phục hồi sản xuất kinh doanh và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị, chuỗi sản xuất toàn cầu và khu vực. Ngân hàng thế giới dự báo, GDP Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng cao trong hai thập kỷ tới, GDP bình quân đầu người ước đạt 7.500 USD/người vào năm 2030 với mức tăng trưởng bình quân đầu người là 7,85%/năm, vượt ngưỡng GDP bình quân đầu người của Thái Lan năm 2010, GDP bình quân đầu người của Trung Quốc năm 2014 và ngang bằng với GDP bình quân đầu người của Malaysia năm 2006. Dự báo tăng trưởng này sẽ đưa Việt Nam từ quốc gia có thu nhập trung bình thấp trở thành quốc gia có thu nhập trung bình cao.
- Tăng trưởng lấy cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực làm động lực: Cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tiếp tục dẫn dắt quá trình tăng trưởng và thu hút đầu tư ở các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Xu hướng này đòi hỏi Vĩnh Phúc có sự nắm bắt và chuẩn bị kỹ càng, phù hợp về cơ sở hạ tầng song hành cùng công tác hoạch định và định hướng chiến lược phát triển kinh tế và phát triển công nghiệp để tận dụng cơ hội.
- Xu hướng tăng trưởng xanh sẽ thúc đẩy quá trình thay đổi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh; nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ tiên tiến; công nghiệp xanh, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại để sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo và tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.
- Hệ thống cơ chế, chính sách ngày càng được hoàn thiện. Sau hơn 35 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, pháp luật thu hút, quản lý đầu tư nước ngoài, tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, từng bước tiếp cận với thông lệ quốc tế. Hoạt động đầu tư nước ngoài ngày càng sôi động, nhiều tập đoàn đa quốc gia, doanh nghiệp lớn với công nghệ hiện đại đầu tư vào nước ta; quy mô vốn và chất lượng dự án tăng, góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người lao động; nâng cao trình độ, năng lực sản xuất; tăng thu ngân sách nhà nước, ổn định kinh tế vĩ mô; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; nâng cao vị thế và uy tín Việt Nam trên trường quốc tế. Chính phủ cũng đã giao cho các Bộ, ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng các quy định để lựa chọn các dự án 76 FDI có chất lượng; do đó, trong thời gian tới sẽ có những tác động nhất định trong chủ trương thu hút các dự án FDI của các địa phương.
1.1.2. Những thách thức, khó khăn
Tăng trưởng kinh tế sẽ chịu tác động tiêu cực từ cạnh tranh chiến lược giữa các cường quốc đang trong xu hướng ngày một gay gắt và phức tạp. Xu hướng bảo hộ thương mại, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung Quốc, xung đột quân sự Nga - Ucraina tiếp tục cản trở đà tăng trưởng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Thế giới đang trải qua một thời kỳ có nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp và khó lường. Các nước lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác, thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu tranh kiềm chế lẫn nhau quyết liệt, giành vị thế và lợi ích gây ra tình hình phức tạp tại nhiều khu vực và nhiều nước. Xung đột dân tộc, tôn giáo, khủng bố quốc tế, chiến tranh cục bộ, chiến tranh kinh tế, chiến tranh mạng, các hoạt động can thiệp, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ, tài nguyên… diễn ra dưới những hình thức mới, gay gắt hơn. Những vấn đề toàn cầu và an ninh phi truyền thống như: an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, an ninh tài chính, an ninh mạng, biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, v.v..diễn biến nghiêm trọng.
Dịch bệnh Covid-19 còn diễn biến phức tạp, khó lường (đặc biệt là sự xuất hiện của các biến chủng mới) trên diện rộng; cạnh tranh chiến lược giữa các quốc gia ngày càng quyết liệt (sự điều chỉnh chính sách của các nền kinh tế lớn, chiến tranh thương mại Mỹ- Trung, sự trỗi dậy của Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, những bất ổn ở châu Âu, châu Á, Bắc Phi, Trung Đông…) cùng một số vấn đề mang tính toàn cầu nổi lên (biến đổi khí hậu, phát triển của khoa học công nghệ, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0…) đã tác động mạnh mẽ tới kinh tế, thương mại, đầu tư toàn cầu; đồng thời đặt ra những cơ hội, thách thức mới đối với các nền kinh tế, trong đó có Việt Nam.
1.2.1. Những thuận lợi, lợi thế so sánh của tỉnh
- Vĩnh Phúc là địa phương luôn có tư duy đổi mới, sáng tạo, nhiều sáng kiến đi đầu trong cả nước; Chính quyền và nhân dân luôn năng động, sáng tạo và sẵn sàng dành cho nhà đầu tư sự ủng hộ cao nhất. Hiện nay, tỉnh đã có mức phát triển kinh tế khá cao theo hướng công nghiệp, môi trường đầu tư ổn định, có nhiều kinh nghiệm trong thu hút đầu tư, nhiều nhà đầu tư lớn, trong đó có các tập đoàn hàng đầu thế giới đã đầu tư tại tỉnh; đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu của tỉnh.
- Vĩnh Phúc nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, Vùng thủ đô, hệ thống giao thông kết nối với Hà Nội và các tỉnh trong vùng rất thuận lợi, hệ thống cơ sở hạ tầng trong các lĩnh vực đã được quy hoạch và đầu tư khá đồng bộ; là trung tâm sản xuất, lắp ráp ô tô xe máy nên có lợi thế thu hút ngành công nghiệp phụ trợ ô tô xe máy; Có những địa danh du lịch, di chỉ văn hóa nổi tiếng; điều kiện địa chất, khí hậu tốt, ít chịu sự tác động lớn của thiên tai.
- Những thành tựu, kinh nghiệm sau 25 năm tái lập, tỉnh đã tạo thế và lực mới để Vĩnh Phúc tiếp tục sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, sự ổn định về chính trị, xã hội tiếp tục là điều kiện, nền tảng cơ bản, quan trọng để Vĩnh Phúc tiếp tục phát triển nhanh, bền vững trong các năm tới.
- Vĩnh Phúc có nguồn lao động dồi dào, cơ cấu dân số trẻ, có lợi thế trong thu hút nhiều lao động thuộc các tỉnh lân cận
- Chi phí xây dựng nền móng công trình của Vĩnh Phúc rẻ hơn nhiều địa phương có nền địa chất yếu hơn; chi phí khấu hao thiết bị tại các Khu kinh tế nhanh là 20-30% so với các địa phương không có biển.
1.2.2. Những khó khăn và thách thức chủ yếu
- Dư địa và không gian cho phát triển không còn nhiều (đặc biệt là đất đai, tài nguyên). Địa kinh tế không còn là thế mạnh của Vĩnh Phúc như trước đây vì sự phát triển của hệ thống giao thông quốc gia. Khả năng tìm kiếm động lực tăng trưởng mới mang tính đột phá trong bối cảnh hiện nay khó khăn hơn so với giai đoạn đầu phát triển.
- Việc không gần các cảng biển lớn sẽ khiến Vĩnh Phúc kém cạnh tranh hơn các tỉnh ven biển trong thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong các ngành có thị trường tiêu thụ chính là thị trường quốc tế với thời gian tồn kho thấp, kích thước lớn, thông qua xuất nhập khẩu bằng đường biển.
- Thị trường cho sản phẩm công nghiệp chủ lực trong thời gian qua như sản xuất xe máy đang có xu hướng bão hòa; cạnh tranh gay gắt từ các địa phương lân cận trong sản xuất các sản phẩm chiến lược như ô tô, xe máy và xu hướng chuyển dịch sang công nghệ mới như xe điện tạo ra những thách thức đối với các ngành sản xuất truyền thống của tỉnh.
- Hệ sinh thái hỗ trợ để thu hút các nhà đầu tư chiến lược như về cơ sở hạ tầng mềm (các cơ sở y tế, giáo dục chất lượng cao; khu vui chơi giải trí; trường đại học, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm thử nghiệm); hệ thống các doanh nghiệp phụ trợ còn yếu và thiếu. Vị trí ngay sát gần thủ đô Hà Nội cũng là thách thức trong thu hút các nhà đầu tư vào các dịch vụ giải trí, lưu trú cao cấp; cũng như thu hút nguồn lao động chất lượng cao đến sinh sống tại Vĩnh Phúc.
- Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn thấp, thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, kéo dài, chi phí sử dụng hạ tầng công nghiệp đang ngày càng cao ảnh hưởng đến thu hút đầu tư. Khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ, năng lực cạnh tranh, trình độ quản trị thấp, khả năng tiếp cận các nguồn lực hạn chế.
- Sức ép về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh do phát triển đô thị và công nghiệp ngày càng tăng. Biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan, khó lường, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
- Cạnh tranh giữa các tỉnh trên cả nước trong việc thu hút đầu tư diễn ra gay gắt hơn như một cuộc đua tranh vừa có khía cạnh tích cực thúc đẩy đổi mới, cải cách môi trường kinh doanh đầu tư ở địa phương, vừa có khía cạnh tiêu cực là sẽ trở thành “cuộc đua xuống đáy” nếu chính quyền địa phương đưa ra quá nhiều ưu đãi hoặc quá dễ dãi trong thẩm định các dự án đầu tư, thì lợi ích kinh tế sẽ rất hạn chế trong khi những tác hại về môi trường và cơ cấu đầu tư không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong dài hạn. Ngoài thách thức phải tìm ra những lợi thế so sánh của địa phương với các tỉnh lân cận để có thể hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài nước, tỉnh còn phải tính đến sự dịch chuyển về phát triển vùng khi các đặc khu kinh tế mới được thành lập ở cả ba miền.
- Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài phục vụ nhiệm vụ phát triển nền kinh tế của địa phương, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược, các tập đoàn đa quốc gia đầu tư tại tỉnh, đảm bảo chất lượng, hiệu quả. Định hướng thu hút các nhà đầu tư chiến lược vào Vĩnh Phúc cần được xây dựng trên nền tảng định vị xu hướng phát triển của Vĩnh Phúc trong thập kỷ tới hay thậm chí xa hơn.
- Tập trung thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, vào một số lĩnh vực mà tỉnh Vĩnh Phúc có lợi thế nổi trội; Chuyển từ thu hút đầu tư từ bị động sang chủ động và chủ trương thu hút có chọn lọc, lựa chọn khu vực, thị trường, đối tác để thúc đẩy hợp tác phát triển phù hợp với bối cảnh thế giới và khu vực; ưu tiên việc kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; thu hút đầu tư xanh, công nghệ cao, công nghệ phụ trợ, phương pháp quản lý, quản trị tiên tiến.
- Phát huy và cải thiện lợi thế cạnh tranh, phù hợp xu hướng phát triển, tiếp cận chuẩn mực tiên tiến quốc tế và hài hòa với cam kết quốc tế, bảo đảm sự đồng bộ, nhất quán, công khai, minh bạch và tính cạnh tranh cao.
- Xây dựng và hình thành nhận thức “Hợp tác cùng phát triển”, tăng cường kết nối sản xuất trong nước với chuỗi sản xuất của các tập đoàn đa quốc gia để cải thiện vị thế của Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng trong chuỗi sản xuất; nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, hàm lượng giá trị gia tăng của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước; đề cao trách nhiệm xã hội và bảo vệ môi trường nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài.
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
a) Thu hút các nhà đầu tư chiến lược, tập đoàn đa quốc gia có dự án đầu tư sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa tích cực, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu;
b) Mở rộng thị trường, tranh thủ vốn, công nghệ, kiến thức quản lý, văn hóa doanh nghiệp của các nhà đầu tư chiến lược, tập đoàn đa quốc gia; nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp và sản phẩm nội địa; thúc đẩy các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của tỉnh;
c) Nâng cao hiệu quả, chất lượng toàn diện trong công tác thu hút, sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tăng tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội, tương xứng với những ưu đãi, hỗ trợ được hưởng.
d) Xây dựng và phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho giai đoạn tới.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thu hút thêm vốn đầu tư từ khu vực FDI từ 2,0-2,5 tỷ USD, từ khu vực DDI từ 20-25 nghìn tỷ đồng.
- Hoàn thành các mục tiêu cụ thể nêu tại Kế hoạch số 157-KH/TU ngày 08/11/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác ĐTNN đến năm 2030;
- Nâng cao tỷ lệ vốn đầu tư đăng ký của các quốc gia và vùng lãnh thổ trong một số khu vực trong tổng số vốn ĐTNN của tỉnh lên hơn 80% đến năm 2030, bao gồm: Châu Á: Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia; Châu Âu: Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Liên bang Nga, Anh, Thụy Điển; Châu Mỹ: Hoa Kỳ; Châu Úc: Australia.
- Thu hút thêm từ 01-05 tập đoàn đa quốc gia thuộc nhóm 500 Tập đoàn lớn nhất thế giới do Tạp chí Fortune (Hoa Kỳ) xếp hạng đầu tư vào tỉnh Vĩnh Phúc;
- Kêu gọi các tập đoàn kinh tế lớn có tiềm lực tài chính, các doanh nghiệp thuộc Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (VNR500) đầu tư các dự án vào tỉnh trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, lĩnh vực nông nghiệp, thương mại dịch vụ.
Đối với các lĩnh vực lựa chọn để thu hút nhà đầu tư chiến lược, tùy vào từng lĩnh vực cụ thể để ưu tiên hình thức đầu tư và nhà đầu tư. Đối với những lĩnh vực đòi hỏi công nghệ cao, vốn lớn mà không có nhà đầu tư trong nước đủ năng lực liên doanh thì sẽ ưu tiên hình thức đầu tư 100% nước ngoài. Các dự án 100% vốn nước ngoài được coi là những dự án đầu tàu, hạt nhân, có năng lực chuyển giao công nghệ, đào tạo để tạo liên kết sản xuất với doanh nghiệp trong nước, có khả năng thu hút các doanh nghiệp vệ tinh thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào tỉnh. Đối với các lĩnh vực mà doanh nghiệp trong nước đã có năng lực, có khả năng tham gia thì ưu tiên hình thức liên doanh.
Đối với các nhà đầu tư nước ngoài: Khuyến khích, thu hút các đối tác có thương hiệu toàn cầu, có năng lực tài chính lớn, có khả năng đầu tư ổn định, lâu dài, có tính liên kết và thu hút đầu tư sản xuất các sản phẩm phụ trợ; không khuyến khích các dự án đầu tư nước ngoài không có cam kết đầu tư lâu dài tại tỉnh (các dự án nhỏ thuê lại nhà xưởng). Ưu tiên nhà đầu tư có chiến lược đầu tư dài hạn, có trách nhiệm xã hội, sử dụng trình độ công nghệ tiên tiến, sử dụng nhiều đầu vào có xuất xứ tại địa bàn tỉnh và Việt Nam, có kế hoạch liên doanh với nhà đầu tư trong nước và liên kết sản xuất với doanh nghiệp trong nước.
Đối với nhà đầu tư trong nước: Ưu tiên kêu gọi các tập đoàn kinh tế lớn có tiềm lực tài chính đầu tư các dự án vào tỉnh trong các lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, thương mại dịch vụ...
2.3.2.1. Công nghiệp chế biến, chế tạo
Tập trung thu hút các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, nâng cao tỷ lệ lấp đầy ở các khu công nghiệp, hình thành khu công nghiệp chuyên ngành mới bao gồm điện tử, bán dẫn, dược phẩm. Gắn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường theo hướng Net-Zero; xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp.
(1) Chuỗi ngành công nghiệp máy tính, điện thoại thông minh và điện tử
Thu hút các tập đoàn đa quốc gia nắm giữ đầu chuỗi, nhất là hai đầu chuỗi (thiết kế, R&D và marketing, quản lý thương hiệu) và các công ty sản xuất theo hợp đồng chính của các chuỗi giá trị toàn cầu trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo công nghệ cao[9], trong đó ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp sản xuất các sản phẩm chủ lực tham gia hiệu quả và cạnh tranh trong chuỗi giá trị toàn cầu, gồm: sản xuất, chế tạo linh kiện và thiết bị điện tử; linh kiện và thiết bị điện, trong đó ưu tiên sản xuất các sản phẩm điện tử công nghiệp, điện tử viễn thông, máy tính thương hiệu Việt Nam, điện thoại di động, linh kiện điện tử phục vụ sản xuất và xuất khẩu.
Máy tính: tập trung thu hút các doanh nghiệp Mỹ và Nhật Bản nằm trong chuỗi giá trị toàn cầu về máy tính (R&D, thiết lập công nghệ nguồn, tiêu chuẩn, thương hiệu, phân phối), các nhà cung ứng về thiết kế, R&D và sản xuất linh kiện cốt lõi của ngành chủ yếu là doanh nghiệp Mỹ và Đài Loan (AMD, Texas Instruments, Seagate, Taiwan Electrical and Mechanical); Ở phân khúc thấp hơn trong chuỗi là các doanh nghiệp Đài Loan quản lý chuỗi sản xuất, lắp ráp với tư cách nhà cung ứng thầu phụ chính (OEM: Foxconn, Quanta, Compal).
Điện thoại thông minh và các sản phẩm điện tử khác: ưu tiên, khuyến khích các doanh nghiệp FDI đang đầu tư sản xuất tại Vĩnh Phúc (và Việt Nam) kêu gọi các công ty cung ứng đầu tư sản xuất tại Vĩnh Phúc như quan tâm và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi tối đa để Compal mở rộng hoạt động sản xuất cũng như nhanh chóng tập trung các nỗ lực xúc tiến đầu tư với Quanta Computer- nhà thầu số 3 thế giới về sản lượng sản xuất máy tính xách tay; Nghiên cứu, học tập mô hình Quanta đã xây dựng tại Thượng Hải thông qua việc hỗ trợ, cung cấp ưu đãi để Quanta thành lập tổ hợp Quanta Vĩnh Phúc Manufacturing City tập trung vào sản phẩm máy tính notebook và các sản phẩm điện toán đám mây; Tập trung thu hút các tập đoàn lớn (như Vsmart, Viettel, VNPT) và các dự án sản xuất sản phẩm CNHT, nhằm tạo dựng hệ thống doanh nghiệp cung ứng, hình thành mạng lưới sản xuất trên địa bàn tỉnh; Chủ động tiếp cận các tập đoàn đầu chuỗi trong ngành máy tính, điện thoại, thiết bị điện tử cùng danh sách các nhà cung cấp của các tập đoàn đầu chuỗi này để xúc tiến đầu tư.
(2) Công nghiệp bán dẫn
Tập trung thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các nhà đầu tư Đài Loan và Hàn Quốc, trong phân khúc lắp ráp, kiểm tra và đóng gói (ATP); Chủ động tiếp xúc và thu hút Samsung quan tâm chuyển dịch nhà máy sản xuất chip nhớ tại Trung Quốc về Vĩnh Phúc; Nghiên cứu xây dựng thiết kế cấu phần hỗ trợ kinh phí đảm bảo nguồn nước tuần hoàn và năng lượng tái tạo độc lập, ổn định cho trung tâm công nghiệp sản xuất chế tạo chất bán dẫn tại tỉnh để thu hút được các nhà đầu tư chiến lược trong lĩnh vực này.
(3) Ô tô, xe máy điện
Đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư trong lĩnh vực ô tô, xe máy điện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững phù hợp với xu hướng chung của thế giới: trung hòa carbon, giảm khí thải từ ngành vận tải. Thu hút đầu tư phát triển lĩnh vực sản xuất và phụ trợ xe điện và từng bước trở thành một “Trung tâm sinh thái sản xuất ô tô hàng đầu ở khu vực phía Bắc”.
Tiếp tục hỗ trợ chặt chẽ với Toyota và Honda triển khai các kế hoạch thay thế dòng xe chạy nhiên liệu hóa thạch bằng các dòng xe chạy điện.
Chủ động tiếp cận các tập đoàn và nhà đầu tư Trung Quốc như CATL, BYD, CALB, Guoxuan, Sunwoda, Svolt đang chi phối thị trường sản xuất pin sạc điện công suất cao toàn cầu và có động lực chuyển dịch sản xuất theo chiến lược Trung Quốc+1 để tránh các tác động tiêu cực của chiến tranh thương mại cũng như đứt gãy chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư Hàn Quốc, Nhật Bản như LG Energy Solution, Panasonic, SK On và Samsung SDI, là các nhà đầu tư có thị phần pin sạc điện công suất cao khá lớn (sau các doanh nghiệp Trung Quốc).
(4) Dược phẩm
Chủ động khai thác, tận dụng lợi thế ở công đoạn đóng gói thứ cấp (C2) trong lĩnh vực sản xuất dược phẩm để thu hút đầu tư trong ngắn hạn. Nghiên cứu hình thành khu công nghiệp tập trung về dược phẩm, trong đó xây dựng cơ chế ưu đãi hỗ trợ các tập đoàn đa quốc gia trong lĩnh vực dược về hạ tầng, hệ thống cung cấp điện, nước theo mô hình kinh tế tuần hoàn đáp ứng yêu cầu của thị trường xuất khẩu về Net Zero cũng như nhu cầu của thị trường trong nước đang tăng trưởng với tốc độ cao. Những nhà đầu tư nước ngoài có động lực chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam cao nhất là những công ty dược phẩm Châu Âu, đang đầu tư tại Trung Quốc vì những nhà đầu tư này vừa cần chuyển dịch khỏi Trung Quốc vừa được hưởng lợi lớn nhất từ EVFTA.
2.3.2.2. Nông nghiệp công nghệ cao
Thu hút các dự án đầu tư trực tiếp từ nước ngoài và các dự án đầu tư của các tập đoàn lớn nhằm tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, kết nối với chuỗi cung ứng toàn cầu. Khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI đầu tư vào phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh (rau, củ, quả các loại, các sản phẩm thịt, sữa của ngành chăn nuôi và các sản phẩm lâm nghiệp).
Tập trung thu hút đầu tư vào các cụm liên kết ngành cấp vùng gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh lớn; phát triển các trung tâm dịch vụ phục vụ nông nghiệp cấp vùng như trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghiệp, tài chính, thương mại, logistic.
Ưu tiên thu hút các dự án đầu tư thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản chủ lực, hướng tới nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, đa dạng hóa sản phẩm nông sản chế biến, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn về quản lý chất lượng của thị trường tiêu thụ trong nước và quốc tế.
2.3.2.3. Thương mại - dịch vụ chất lượng cao
Trên cơ sở lợi thế cho phát triển du lịch của tỉnh và các khu du lịch hiện có, tập trung thu hút đầu tư vào phát triển một số khu vui chơi giải trí, trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch và nghỉ dưỡng nhằm vào đối tượng có thu nhập trung bình khá đến cao trong và ngoài nước. Ưu tiên hướng đến thu hút các nhà đầu tư đầu tư xây dựng các khu dịch vụ hỗn hợp, nhiều chức năng tạo nên quần thể sinh thái cao cấp kết hợp du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp, vui chơi giải trí và các hoạt động kinh doanh. Phát huy thế mạnh của khu vực Tam Đảo để phát triển thành khu vực vui chơi, giải trí, nghỉ dưỡng đặc sắc của tỉnh Vĩnh Phúc và Vùng Thủ đô.
Thu hút các doanh nghiệp trong nước, liên doanh đầu tư vào mảng dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe dành cho tầng lớp trung lưu phục vụ nguồn nhân lực chất lượng cao làm việc trong các ngành công nghiệp chế tạo công nghệ cao cũng như tầng lớp trung lưu của tỉnh và các địa phương lân cận nhằm hình thành trung tâm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nghỉ dưỡng; Thiết lập các trung tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu gần dân nhất, kết nối với các dịch vụ, bác sĩ có chất lượng cao để cung cấp dịch vụ chẩn đoán, hội chẩn và tư vấn điều trị từ xa (telehealth), từ các thành phố lớn (Hà Nội, TP HCM) hoặc nước ngoài (Sing, Hàn, Nhật, Mỹ) để khắc phục hạn chế nhân lực hiện tại của tỉnh thông qua việc sử dụng thiết bị chẩn đoán và theo dõi đơn giản, dễ thao tác nhưng độ chính xác cao; kết nối với mạng lưới bác sĩ giỏi (trong nước và quốc tế) và mạng lưới bệnh viện chất lượng cao để hội chẩn từ xa và kịp thời chuyển tuyến.
3.1. Nhóm giải pháp nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, thu hút nhà đầu tư chiến lược
3.1.1. Các giải pháp về ưu đãi đầu tư
Để có thể tạo điều kiện cho các nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi đầu tư vào Vĩnh Phúc có tính cạnh tranh so với các quốc gia khác, địa phương khác, cần nghiên cứu xây dựng cơ chế vận động chính sách ở các Bộ ngành Trung ương nhằm tạo sự đồng bộ, thống nhất, trong đó có lĩnh vực thu hút đầu tư nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế xã hội.
Bên cạnh đó, xây dựng một số gói ưu đãi cho đối với từng nhà đầu tư, từng lĩnh vực cần thu hút đầu tư (đặc biệt khuyến khích đầu tư), trong đó chú trọng:
a) Ưu đãi về thuế:
Tận dụng các mức ưu đãi về thuế đối với các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế, khu chế xuất và các ngành dự kiến thu hút đầu tư. Giải pháp này đòi hỏi 3 biện pháp sau:
Tiếp tục phát triển các khu công nghiệp, trong trường hợp nhà đầu tư chiến lược có nhu cầu và có khả năng đầu tư phát triển, đề xuất Chính phủ cho phép Vĩnh Phúc được hình thành thêm các khu công nghiệp chuyên đề. Tuỳ theo khả năng, Vĩnh Phúc có thể mạnh dạn đề xuất Chính phủ cho phép thành lập khu kinh tế trên địa bàn;
Lập, bổ sung Danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh kết hợp với các ưu đãi thuế tương ứng và bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ và rõ ràng trong danh mục với các cơ quan ở Trung ương;
Hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc xác định mức thuế được ưu đãi đối với từng hoạt động kinh doanh trong quá trình xây dựng hồ sơ dự án đầu tư, chuẩn bị đầu tư.
b) Ưu đãi về tiếp cận đất đai:
Ưu tiên dành quỹ đất để thu hút các nhà đầu tư chiến lược thực hiện các dự án đầu tư có quy mô lớn, có lĩnh vực đặc thù, phát triển các khu công nghiệp chuyên đề theo các lĩnh vực thu hút đầu tư (chú trọng tới các đặc điểm về kỹ thuật của một số ngành, mô hình sản xuất đòi hỏi quỹ đất lớn, hạ tầng đồng bộ như sảu xuất linh kiện điện tử, dược phẩm…). Xây dựng các phương án về chính sách, rà soát thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư chiến lược dễ dàng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh.
Giá cho thuê mặt bằng ở các khu công nghiệp của Vĩnh Phúc được đánh giá ở mức trung bình, chưa có tính cạnh tranh so với các địa phương khác ở Miền Bắc (thấp hơn Hà Nội, Bắc Ninh và Hải Phòng và cao hơn Hưng Yên, Hải Dương và Quảng Ninh)[10]. Do đó, nghiên cứu để xác định nguyên nhân tác động tới giá thuê mặt bằng ở Vĩnh Phúc, như bảng giá đất, chi phí cho công tác đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí về hạ tầng và các chi phí khác để có phương án giảm giá thuê mặt bằng.
Rút ngắn thời gian mà nhà đầu tư có thể tiếp cận được đất đai và triển khai dự án đầu tư sau khi đã được cấp phép đầu tư, bao gồm các công tác về giải phóng mặt bằng, giấy phép xây dựng, các chứng chỉ xin phép đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường…
Để thực hiện được các giải pháp về ưu đãi đất đai, hoàn thành sớm và công khai, đầy đủ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chú trọng quy hoạch các khu công nghiệp chuyên đề, khu kinh tế trong lĩnh vực thu hút đầu tư (máy tính, điện tử; công nghiệp bán dẫn; công nghiệp ô tô, xe máy điện; công nghiệp dược phẩm), quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và có khả năng thực hiện.
Bảo đảm sự đồng bộ giữa các quy hoạch, kế hoạch về phát triển ngành, lĩnh vực của tỉnh với các quy hoạch, kế hoạch của quốc gia.
c) Ưu đãi thuận lợi hạ tầng kỹ thuật:
Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng kết nối ngoài hàng rào cho các dự án của các nhà đầu tư chiến lược, hàng rào khu công nghiệp, bao gồm hạ tầng giao thông đường bộ, truyền tải điện, hệ thống viễn thông, tiện ích cung cấp nước sạch và thoát nước thải…
Ưu tiên dành quỹ đất để thu hút các nhà đầu tư chiến lược thực hiện các dự án đầu tư có quy mô lớn, có lĩnh vực đặc thù, phát triển các khu công nghiệp chuyên đề theo các lĩnh vực thu hút đầu tư, phát triển các loại hình dịch vụ chất lượng cao đi kèm, gần kề các khu công nghiệp (đặc biệt là các khu công nghiệp mới được phê duyệt và các khu công nghiệp phục vụ cho nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư chiến lược).
Tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công trọng điểm có liên quan đến phát triển hạ tầng sản xuất công nghiệp. Thúc đẩy các dự án PPP để thu hút đầu tư xã hội vào cơ sở hạ tầng đô thị, giao thông, hạ tầng trong và ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đặc biệt là giao thông kết nối, hệ thống truyền tải điện, nguồn điện (đặc biệt là các nguồn điện từ năng lượng tái tạo), đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện cho sản xuất, công suất cung cấp nước sạch cho sản xuất công nghệ cao, xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải, trường học chất lượng cao, cơ sở y tế chất lượng cao… theo nguyên tắc ưu tiên bố trí, sử dụng vốn đầu tư công là “vốn mồi” để dẫn dắt, huy động, khai thác nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác.
3.1.2. Các giải pháp thu hút đầu tư có tính cạnh tranh khác
Bên cạnh các ưu đãi về thuế, tiếp cận đất đai và hạ tầng kỹ thuật, các giải pháp khác bổ sung để thu hút đầu tư cần chú ý để có thể thu hút được các tập đoàn đa quốc gia, các công ty lớn đầu tư trên địa bàn tỉnh, như phát triển hạ tầng xã hội để đáp ứng nhu cầu sinh sống lâu dài của người lao động, chuyên gia; tạo điều kiện phát triển công nghiệp và dịch vụ phụ trợ, KHCN và môi trường đổi mới sáng tạo; củng cố khả năng liên kết giữa hoạt động sản xuất đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt trên địa bàn tỉnh:
a) Phát triển hạ tầng xã hội
Hoàn thành và công khai, đầy đủ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, chú trọng quy hoạch các khu công nghiệp chuyên đề, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong lĩnh vực thu hút đầu tư (máy tính, điện tử; công nghiệp bán dẫn; công nghiệp ô tô, xe máy điện và công nghiệp dược phẩm), quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và có khả năng thực hiện. Đặc biệt là các quy hoạch ngành, lĩnh vực dự kiến thu hút đầu tư để phát huy hiệu quả dòng vốn đầu tư bên ngoài vào tỉnh cùng với các hoạt động đầu tư công và đầu tư tư nhân tại tỉnh để tạo tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng trên địa bàn tỉnh. Công khai các quy hoạch trên môi trường điện tử và tại các đơn vị thực hiện, hỗ trợ hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm rút ngắn thời gian nhà đầu tư tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Thu hút đầu tư vào các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân cho người lao động, nhà ở chất lượng cao cho chuyên gia (như đô thị sinh thái, chung cư cao cấp), các khu văn hóa, vui chơi, giải trí để đảm bảo nhu cầu làm việc, đời sống của nhân dân, các chuyên gia trong và ngoài nước, nhà đầu tư chiến lược trên địa bàn tỉnh.
Phát triển hệ thống giáo dục phổ thông có chất lượng cao, hệ thống giáo dục phổ thông quốc tế, trường đại học, cơ sở dạy nghề có chất lượng để duy trì đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước sinh sống và làm việc tại Vĩnh Phúc. Tạo điều kiện thuận lợi về tiếp cận đất đai để các dự án đầu tư trong hệ thống giáo dục phổ thông có chất lượng cao, hệ thống giáo dục phổ thông quốc tế, trường đại học, cơ sở dạy nghề có chất lượng được thành lập theo biện pháp về ưu đãi hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
Thu hút đầu tư vào các dự án y tế có chất lượng cao bao gồm đầu tư nhà nước, đầu tư tư nhân toàn bộ hoặc hợp tác công tư để đầu tư vào hệ thống y tế.
Xây dựng các phương án bảo đảm ổn định an ninh, trật tự an toàn xã hội nhằm tạo ra môi trường kinh doanh an toàn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần cải thiện chỉ số về “Hạn chế tội phạm có tổ chức”của Việt Nam[11].
b) Phát triển công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
Tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trong địa bàn tỉnh cũng như ở các địa phương gần Vĩnh Phúc có thể dễ dàng liên kết, hợp tác sản xuất. Một số biện pháp có thể đặt ra gồm:
Thúc đẩy phát triển của ngành công nghiệp logistics và dịch vụ hỗ trợ logistics trên địa bàn tỉnh nhằm đẩy mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các hoạt động kinh doanh khác trên địa bàn và các địa phương lân cận, như hoàn thành Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc… phù hợp với chiến lược phát triển ngành công nghiệp logistics của quốc gia[12], tận dụng sự phát triển của sân bay Nội Bài[13].
Rà soát, phối hợp thực hiện xúc tiến và thu hút đầu tư với các địa phương lân cận, địa phương trong Vùng Thủ đô và Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho cả khu vực, đảm bảo tính kết nối với chuỗi giá trị, chuỗi sản xuất, tránh chồng chéo, cạnh tranh cục bộ giữa các địa phương trong khu vực và cả nước.
c) Thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ (KHCN), đổi mới sáng tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Xây dựng cơ chế thu hút tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề có chất lượng, uy tín ở trong và ngoài nước đầu tư vào Vĩnh Phúc hoặc liên kết đào tạo với các tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, đặc biệt thu hút các hoạt động giáo dục, dạy nghề phục vụ cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực mà Vĩnh Phúc đặt mục tiêu thu hút đầu tư.
Xây dựng các cơ chế khuyến khích bằng tài chính, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ dựa trên thẩm quyền và khả năng hỗ trợ của tỉnh cho các tổ chức giáo dục, tổ chức dạy nghề, các mô hình liên kết đào tạo nghề giữa các cơ sở giáo dục, dạy nghề với doanh nghiệp phù hợp với Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Xây dựng cơ chế, biện pháp để thu hút các chuyên gia, nhà khoa học, những người làm công tác quản lý cấp trung và cấp cao ở nước ngoài, các địa phương khác đến làm việc tại Vĩnh Phúc theo các quy định pháp luật, trong đó bao gồm việc cải tiến các thủ tục hành chính về cấp giấy phép lao động, thị thực nhập cảnh, lưu trú dài hạn cho các chuyên gia, nhà khoa học, nhà đầu tư nước ngoài và gia đình của họ.
Xây dựng các biện pháp khuyến khích và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc đối với các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KHCN, quỹ phát triển KHCN của doanh nghiệp theo quy định của Luật Khoa học công nghệ và pháp luật liên quan.
Tăng cường các hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh để làm tạo điều kiện thuận lợi về thể chế, công nghệ, năng lực con người cho việc phát triển các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt phát huy hiệu quả Bộ chỉ số đánh giá Chuyển đổi số tỉnh Vĩnh Phúc và thực hiện thành công Kế hoạch chuyển đổi số, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
Nâng cao và tăng cường tính chuyên nghiệp của các nhà đầu tư hạ tầng.
d) Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hàng hóa của tỉnh:
Để tăng cường tính kết nối giữa hoạt động đầu tư nước ngoài với các hoạt động sản xuất, dịch vụ trên địa bàn tỉnh, các cơ quan liên quan cần thực hiện:
Triển khai có hiệu quả Đề án số 776/ĐA-UBND ngày 09/2/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp và các doanh nghiệp nước ngoài, từng bước tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu.
Tăng cường các hoạt động nâng cao nhận thức, hiểu biết của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về các quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hóa, lao động, môi trường, quy tắc xuất xứ, chỉ dẫn thương mại và xây dựng các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, đáp ứng các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật về hàng hóa, lao động, môi trường, quy tắc xuất xứ, chỉ dẫn thương mại trong hội nhập kinh tế quốc tế để vận dụng tối đa các lợi ích và yêu cầu của các hiệp định thương mại tự do: EVFTA, EVIPA, UKFTA, Hiệp định thương mại Việt Nam-Hàn Quốc (VKFTA), Hiệp định đối tác kinh tế Nhật Bản (VJEPA)… và các xu hướng kinh quản trị kinh doanh toàn cầu mới như: Môi trường-Xã hội-Quản trị (ESG), Kinh doanh có trách nhiệm (B+HR)[14]… Khuyến khích các hoạt động chia sẻ thông tin, cam kết hành động chung về quản trị kinh doanh hiện đại giữa các doanh nghiệp để bảo vệ môi trường và quyền lợi của người lao động.
Xây dựng và cập nhật danh mục nguyên liệu, sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, có mong muốn được hợp tác đầu tư với nước ngoài, có tính chiến lược để chủ động xúc tiến đầu tiến đầu tư, thu hút hợp tác giữa nhà đầu tư nước ngoài với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Chú trọng tập trung vào các sản phẩm, công nghệ sản xuất ít tác động xấu tới môi trường, có khả năng tái chế, giảm phát thải theo hướng Net-Zero.
3.2. Nhóm giải pháp về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
3.2.1. Tạo môi trường thuận lợi về TTHC, minh bạch và phòng ngừa rủi ro tham nhũng
Rà soát và đơn giản hóa TTHC trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của tỉnh. Trước mắt, tập trung rà soát, kiến nghị cắt giảm hoặc chủ động cắt giảm, đơn giản hóa các TTHC, điều kiện liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh gắn với việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp.
Triển khai có hiệu quả việc kết nối, tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến, đồng bộ với phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số, đổi mới sáng tạo và ứng dụng khoa học công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp; chú trọng xây dựng các giải pháp đồng bộ để xử lý thủ tục hành chính trên môi trường điện tử và môi trường thực; chuẩn hóa và điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ phù hợp quy định của pháp luật, công tác cải cách thủ tục hành chính và gắn với trách nhiệm công vụ; nâng cao tỷ lệ cung cấp, sử dụng thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đẩy mạnh giao dịch thanh toán trực tuyến đối với các thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính.
Tăng cường minh bạch hóa các hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư, doanh nghiệp, thuế và các vấn đề liên quan đến triển khai dự án đầu tư, công tác hỗ trợ phát triển doanh nghiệp để doanh nghiệp, nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin trong việc triển khai các kế hoạch, phương án đầu tư, thông qua một biện pháp như:
- Công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
- Công khai các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn đất trống;
- Công khai các quy hoạch nhằm rút ngắn thời gian nhà đầu tư tìm hiểu, nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Công khai các tiêu chí chọn lọc đầu tư của tỉnh;
- Công bố các bộ TTHC, điều kiện kinh doanh (đặc biệt là các điều kiện về môi trường, giảm phát thải) của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh liên quan đến các hoạt động đầu tư kinh doanh, đăng ký quyền sở hữu trí tuệ, hải quan…;
- Công bố các kết quả xử lý TTHC, khiếu nại, vướng mắc tại các trang thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Công khai các chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước, của tỉnh; Danh mục dự án thu hút đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư
- Xây dựng trang thông tin điện tử tổng hợp các thông tin về thu hút đầu tư của bộ phận xúc tiến đầu tư. Trang thông tin này nên được vận hành tối thiểu bằng hai ngôn ngữ Việt - Anh.
Để có thể triển khai tốt các biện pháp ở trên và nhằm hướng tới xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số, cần triển khai có hiệu quả việc kết nối, tích hợp cung cấp dịch vụ công trực tuyến, chú trọng xây dựng các giải pháp đồng bộ để xử lý TTHC trên môi trường điện tử và môi trường thực; chuẩn hóa và điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ.
3.2.2. Đổi mới phương pháp thu hút đầu tư có chọn lọc
Nghiên cứu đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, đa dạng các hình thức xúc tiến đầu tư, chú trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ. Đẩy mạnh các hình thức tìm kiếm, chọn lọc các nhà đầu tư, doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư thuộc các lĩnh vực mà tỉnh thu hút để thực hiện tiếp cận trực tiếp giới thiệu, quảng bá các dự án, lợi thế cạnh tranh của tỉnh. Giải pháp này sẽ bao gồm việc xây dựng công cụ thu hút đầu tư chọn lọc, bộ máy xúc tiến đầu tư theo phương pháp mới, và sự phối hợp đồng bộ của các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh;
Tổ chức các hoạt động đối ngoại, xúc tiến thương mại và đầu tư để chủ động tiếp cận các nhà đầu tư có chiến lược đầu tư vào địa bàn tỉnh theo lĩnh vực, nhà đầu tư chiến lược và theo các mục tiêu liên kết sản xuất hàng hóa, dịch vụ mà các doanh nghiệp trong tỉnh có lợi thế hoặc có nhu cầu thu hút đầu tư nước ngoài;
Xây dựng các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các thủ tục về đăng ký đầu tư và kinh doanh và thủ tục nộp thuế trên địa bàn tỉnh; hợp tác và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghiệp, các doanh nghiệp có hoạt động hợp tác, thu hút đầu tư với các nhà đầu tư chiến lược để thực hiện các hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu cụ thể đối với hoạt động thu hút đầu tư phân theo từng nhóm ngành, đối tượng như: suất đầu tư cho từng nhóm dự án, đơn vị diện tích hoặc đơn vị đầu tư; yêu cầu về hàm lượng công nghệ và chuyển giao công nghệ; tiêu chí về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ; tiêu chí về hỗ trợ phát triển công nghiệp phụ trợ; tiêu chí về bảo vệ môi trường; điều kiện về an ninh quốc phòng và các tiêu chí về thực hành kinh doanh có trách nhiệm.
Triển khai mô hình hợp tác “ba nhà” (nhà quản lý - nhà đầu tư - nhà tư vấn) trong xúc tiến các dự án đầu tư; đẩy mạnh xã hội hóa trong việc cung cấp dịch vụ tư vấn về cơ chế, chính sách, pháp lý, nghiệp vụ về kinh doanh, quản lý đầu tư, phát triển thị trường đối với các lĩnh vực đầu tư. Đối với dòng vốn đầu tư nước ngoài, cần chủ động tiếp xúc với các đại sứ quán, thương vụ của nước ngoài ở Việt Nam (ở những quốc gia, vùng lãnh thổ nơi có nhà đầu tư chiến lược có trụ sở chính) và các hiệp hội, phòng thương mại nước ngoài ở Việt Nam để có thể tiếp cận với các nhà đầu tư chiến lược hoặc giới thiệu về nhu cầu, mong muốn thu hút đầu tư của tỉnh. Dựa trên danh sách các nhà đầu tư cần thu hút, các hiệp hội, phòng thương mại nước ngoài ở Việt Nam cần chú trọng tiếp cận và các tổ chức hỗ trợ kinh doanh (các công ty kiểm toán thuộc nhóm Big4, các công ty luật đa quốc gia, các công ty môi giới bất động sản công nghiệp quốc tế…).
Chủ động phối hợp với tổ chức tư vấn xây dựng thương hiệu để hỗ trợ xây dựng thương hiệu Vĩnh Phúc, chiến lược truyền thông thương hiệu.
3.2.3. Xây dựng các công cụ thu hút đầu tư có chọn lọc
Tỉnh cần xây dựng một số công cụ phục vụ cho các hoạt động thu hút dòng vốn đầu tư có chọn lọc, bao gồm dòng vốn đầu tư mới và dòng vốn đầu tư tại chỗ. Một số công cụ có thể thực hiện được trong thời gian trước mắt gồm:
Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương (tập trung cho việc thu hút các nhà đầu tư chiến lược, lĩnh vực, ngành nghề chiến lược): Danh mục này bổ sung cho Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư và các dự án hạn chế, không thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2024 ban hành kèm theo Quyết định 2906/QĐ-UBND của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành ngày 20/10/2021. Theo quy định của Luật Đầu tư, Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương phải được lập và công bố dựa trên sự phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ[15]. Để thuận tiện cho việc xúc tiến đầu tư và mong muốn thu hút đầu tư của tỉnh, tỉnh cần lập một các phương án (theo gói hoặc riêng lẻ) về ưu đãi đầu tư gắn với từng dự án trong Danh mục dự án thu hút đầu tư theo quy định của pháp luật và khả năng đáp ứng của tỉnh[16];
Bộ công cụ về sàng lọc dự án đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc: Xây dựng bộ công dựa trên các ưu điểm của các bộ công cụ của các tổ chức Việt Nam và tổ chức quốc tế như đã phân tích ở trên. Bộ công cụ này cần có chỉ tiêu cụ thể đối với các dự án ở những lĩnh vực, trong đó phải có các tiêu chí về bảo vệ môi trường và giảm phát thải, dự án có quy mô lớn, dự án có tác động lan tỏa cho các doanh nghiệp địa phương và thu hút thêm các dự án đầu tư mới. Các chỉ tiêu khi xây dựng cần chú tới suất đầu tư cho từng nhóm dự án, đơn vị diện tích hoặc đơn vị đầu tư; yêu cầu về hàm lượng công nghệ và chuyển giao công nghệ; tiêu chí về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ; tiêu chí về hỗ trợ phát triển công nghiệp phụ trợ; tiêu chí về bảo vệ môi trường; điều kiện về an ninh quốc phòng và các tiêu chí về thực hành kinh doanh có trách nhiệm. Bộ công cụ này phải dễ hiểu, dễ áp dụng và không tạo thêm chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và không tạo áp lực cho cán bộ của các cơ quan nhà nước khi áp dụng. Bộ công cụ sàng lọc đầu tư phù hợp với Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị và trách nhiệm quản lý đầu tư trên địa bàn theo quy định tại Luật Đầu tư[17].
Bộ công cụ về theo dõi, giải quyết vướng mắc, khiếu nại và vi phạm của nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: Bộ công cụ này được xây dựng theo phân công trách nhiệm tại Luật Đầu tư[18] để có thể thực hiện tốt công tác chăm sóc các hoạt động đầu tư trên địa bàn nhằm thu hút các hoạt động đầu tư mở rộng, khuyến khích các doanh nghiệp, nhà đầu tư hiện hữu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kêu gọi, thu hút dòng vốn đầu tư mới. Bộ công cụ này cũng giúp cho việc phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư trong hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử về hoạt động đầu tư, thu hút đầu tư của tỉnh Vĩnh Phúc: Cổng thông tin hoặc trang thông tin này cần phải được thiết kế chuyên nghiệp, bằng nhiều ngôn ngữ, dễ sử dụng để tìm hiểu thông tin, thân thiện với người sử dụng và chứa đựng nhiều thông tin, dữ liệu như đã phân tích ở trên.
3.2.4. Kiện toàn bộ máy làm công tác xúc tiến đầu tư theo hướng tổ chức lại chức năng, nhiệm vụ và bộ máy, bao gồm:
a) Về nhiệm vụ:
(i). Tập trung vào các công tác thu hút đầu tư theo mục tiêu mới, bao gồm tiếp cận các tập đoàn đầu chuỗi và các nhà cung ứng then chốt của các chuỗi cung ứng toàn cầu hoạt động trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư;
(ii). Nghiên cứu, xây dựng các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp quy định của pháp luật hiệu quả và có ảnh hưởng sâu rộng cho kinh tế xã hội của tỉnh, bao gồm việc đề xuất các chính sách liên quan đến các lĩnh vực ưu tiên tăng trưởng;
(iii). Xây dựng và đề xuất với UBND tỉnh về danh mục dự án ưu khuyến khích đầu tư, đặc biệt khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh (danh mục theo lĩnh vực, ngành nghề và địa bàn), danh sách nhà đầu tư chiến lược và xây dựng phương án, công cụ sàng lọc đầu tư phù hợp với định hướng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh;
(iv). Điều phối, theo dõi, đánh giá các sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện các công tác hỗ trợ cho nhà đầu tư, bao gồm thủ tục cấp phép đầu tư, ưu đãi đầu tư, tiếp cận đất đai…;
(v). Phối hợp với các sở, ngành liên quan để xây dựng danh mục, mạng lưới kết nối hệ thống giữa các nhà đầu tư chiến lược với các nhà cung cấp tiềm năng trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận;
(vi). Nắm bắt chiến lược đầu tư các tập đoàn đầu chuỗi và các nhà cung ứng then chốt của các chuỗi cung ứng toàn cầu hoạt động trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh để chủ động tiếp cận, xúc tiến các dự án đầu tư phù hợp với định hướng phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và là đầu mối khi làm việc trực tiếp với các tập đoàn này và các công ty cung ứng cho các tập đoàn này.
(vii). Xây dựng và củng cố hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung phục vụ xúc tiến đầu tư, theo dõi, giám sát và đánh giá tình hình thu hút đầu tư nước ngoài và hoạt động của các dự án trên địa bàn:
+ Xây dựng các báo cáo đánh giá tiềm năng thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư theo các chuyên đề, ngành nghề làm cơ sở để xúc tiến các nhóm dự án động lực của từng lĩnh vực.
+ Cơ sở dữ liệu về các KCN, cụm công nghiệp: nêu rõ đặc điểm, lợi thế, định hướng ưu tiên thu hút của từng KCN, cụm công nghiệp.
+ Cơ sở dữ liệu về chính sách hiện hành và chính sách ưu đãi.
+ Cơ sở dữ liệu về nguồn lực địa phương: lao động, trình độ đào tạo của lao động, các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các cơ quan nghiên cứu trên địa bàn, các trung tâm giới thiệu việc làm, các trung tâm/cơ sở kiểm định chất lượng, cơ sở y tế v.v.).
+ Cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tạo cơ hội cho liên kết sản xuất, tìm nhà cung ứng và tiêu thụ sản phẩm. Cơ sở dữ liệu gồm lĩnh vực đầu tư, vốn đăng ký, vốn thực hiện, trình độ công nghệ sử dụng, tỷ trọng nguyên vật liệu, linh kiện mua trong nước từ doanh nghiệp trên địa bàn/vùng/toàn quốc, tỷ trọng bán trong nước/xuất khẩu, số lao động nước ngoài có chuyên môn cao.
+ Cơ sơ dữ liệu về các tập đoàn đa quốc gia, lập danh sách các tập đoàn lớn đã thực hiện đầu tư và chưa đầu tư tại tỉnh để Lãnh đạo tỉnh bố trí làm việc và mời gọi đầu tư.
+ Thường xuyên nắm bắt các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, kịp thời xử lý các vướng mắc của nhà đầu tư cũng như nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh. Tiếp nhận và theo dõi việc xử lý vướng mắc của nhà đầu tư theo đúng quy định tại quy định của Luật Đầu tư. Chuyển các vướng mắc, khiếu nại, tố cáo của nhà đầu tư cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(viii). Chủ động tiếp xúc, tìm hiểu, gặp gỡ với các đại sứ quán, thương vụ của nước ngoài ở Việt Nam và các hiệp hội, phòng thương mại nước ngoài ở Việt Nam (như: Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản (JETRO); Cơ quan Xúc tiến thương mại và Đầu tư Hàn Quốc (KOTRA), Phòng Thương mại Hàn Quốc (KORCHAM), Hiệp hội Xúc tiến thương mại Đài Loan; Phòng Thương mại Hoa Kỳ (AMCHAM), Phòng Thương mại Liên minh Châu Âu (EUROCHAM), Hiệp hội các Phòng Thương mại và Công nghiệp Đức (DIHK)... và các tổ chức hỗ trợ kinh doanh (công ty kiểm toán, công ty luật…). Chủ động phối phối hợp với các đài truyền hình Trung ương (Đài truyền hình Việt Nam (VTV) và một số đài truyền hình khác) để định kỳ xây dựng phóng sự giới thiệu chuyên sâu về tiềm năng, thế mạnh và cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực tỉnh ưu tiên thu hút đầu tư.
b) Về bộ máy:
(i). Bộ máy xúc tiến đầu tư cần được bố trí nguồn lực phù hợp cần thiết để thực hiện công việc, như đội ngũ nhân sự có khả năng sử dụng tốt một số ngoại ngữ thông dụng (như Anh, Nhật, Hàn, Trung Quốc…), xây dựng phần mềm, công cụ để quản lý thông tin của nhà đầu tư để sớm dự báo, giải quyết những vấn đề mà nhà đầu tư có nhu cầu, xử lý vướng mắc, bao gồm vấn đề pháp lý và vấn đề khác.
(ii). Bộ máy xúc tiến đầu tư cần có các bộ phận chuyên trách thực hiện hoặc theo dõi việc thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ nêu trên. Bộ máy xúc tiến bao gồm đại diện của một số sở, ban, ngành của tỉnh có liên quan chủ yếu tới hoạt động đầu tư (như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp..) để có thể phát huy được vai trò đầu mối, hỗ trợ các cơ quan nhà nước, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3.3.1. Về quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư
Tăng cường phân công, phân cấp, tăng cường trách nhiệm của chính quyền cấp cơ sở (cấp huyện, cấp xã) đối với công tác quản lý, theo dõi các dự án đầu tư trên địa bàn; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp sai phạm (cả cơ quan quản lý nhà nước và nhà đầu tư). UBND các huyện, thành phố thực hiện giao trách nhiệm cụ thể cho đơn vị chuyên môn trong việc kiểm tra, theo dõi các dự án được chấp thuận đầu tư trên địa bàn; định kỳ hằng quý rà soát báo cáo với UBND tỉnh các dự án chậm đầu tư, không đầu tư để có giải pháp xử lý kịp thời. Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các huyện, thành phố trong việc theo dõi, kiểm tra, xử lý các sai phạm của các nhà đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan định kỳ hằng quý, hằng năm rà soát công bố công khai các dự án chậm đầu tư, không đầu tư và chấm dứt hoạt động dự án theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư trên địa bàn nhằm tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, đồng thời kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm, thu hồi các dự án của các nhà đầu tư chậm triển khai, không đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp căn cứ kết quả rà soát các dự án có biện pháp xử lý các dự án chậm đầu tư, không đầu tư, đầu tư sai mục tiêu, chậm đưa đất vào sử dụng, vi phạm các quy định về đất đai, môi trường, xây dựng.
Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra để nâng cao hiệu quả của công tác này đối với các dự án, doanh nghiệp có hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo hướng hỗ trợ các doanh nghiệp quản trị được các rủi ro sai phạm các quy định pháp luật, thuế và nghĩa vụ tài chính. Xây dựng cơ chế và công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản trị các rủi ro về pháp luật, thuế và các nghĩa vụ tài chính; Xử lý nghiêm các sai phạm của nhà đầu tư, doanh nghiệp cố ý làm trái các quy định dù đã được cảnh báo. Khắc phục tình trạng phạt cho tồn tại sai phạm trong hoạt động đầu tư để xây dựng được môi trường kinh doanh lành mạnh, thượng tôn pháp luật, công bằng và bình đẳng cho các nhà đầu tư.
3.3.2. Về hỗ trợ các nhà đầu tư và giải quyết các khó khăn, vướng mắc
Đổi mới công tác tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo hướng coi hoạt động này là hoạt động thu hút đầu tư tại chỗ, đầu tư mở rộng và là cơ sở để kêu gọi đầu tư nước ngoài. Bộ phận giải quyết vướng mắc sẽ được kết hợp vào bộ máy xúc tiến đầu tư để theo dõi, tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xử lý vướng mắc. Xây dựng quy trình về theo dõi, giải quyết và phản hồi vướng mắc của nhà đầu tư để bảo đảm hiệu quả và hiệu lực của chính sách và pháp luật.
Duy trì và đổi mới nội dung các hội nghị gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp định kỳ và thông qua các hàng quý và các buổi cafe doanh nhân để nghe phán ánh và các hiệp hội, phòng thương mại nước ngoài ở Việt Nam, các tổ chức hỗ trợ kinh doanh để nắm bắt được vấn đề vướng mắc một cách khách quan và có giải pháp tháo gỡ.
Định kỳ thực hiện khảo sát nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, nhà đầu tư; cải cách thủ tục cho vay, thế chấp tài sản vay vốn; hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của Chính phủ;
Thực hiện chế độ công khai, minh bạch trong giải quyết các công việc có liên quan tới doanh nghiệp, nhà đầu tư của các cơ quan quan, địa phương, đơn vị như: Kết quả giải quyết thủ tục hành chính; giải quyết các kiến nghị của doanh nghiệp, nhà đầu tư; kết quả thanh tra, kiểm công vụ, kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với các cơ quan nhà nước; đặc biệt, chú trọng nâng cao thứ hạng của tỉnh ở các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động chính quyền của người dân, doanh nghiệp, như chỉ số PCI, PAPI, PAR Index…
Công khai các chủ trương, chính sách, quy định của nhà nước, của tỉnh; danh mục dự án kêu gọi đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, hữu ích cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, các đơn vị, địa phương chủ động cân đối, sử dụng từ nguồn dự toán được giao hàng năm và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có) theo quy định để thực hiện và tăng cường huy động kinh phí từ nguồn xã hội hóa, vận động tài trợ để giảm gánh nặng ngân sách.
Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ mục tiêu, định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, theo chức năng, nhiệm vụ được chủ động tham mưu xây dựng các kế hoạch, chương trình để cụ thể hóa Đề án.
(3). Tổ chức các hoạt động tiếp xúc và duy trì quan hệ chặt chẽ với các nhà đầu tư đang hoạt động đầu tư trong lĩnh vực điện tử, ô tô, xe máy trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
(4). Lập quy hoạch, xây dựng đề án về phát triển thêm khu công nghiệp công nghệ cao trong lĩnh vực bán dẫn, điện tử để thu hút các nhà đầu tư chiến lược trong lĩnh vực này;
(5). Nghiên cứu những thuận lợi, ưu điểm của Luật Đất đai (sửa đổi) để có thể chuẩn bị về đất sạch sẵn sàng cho các nhà đầu tư chiến lược có thể triển khai dự án đầu tư trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư.
(6). Củng cố hoạt động của Trung tâm xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại. Nghiên cứu để rút gọn các thủ tục, quy trình hành chính để có thể giải quyết nhanh, gọn các đơn xin phép đầu tư và các yêu cầu, kiến nghị khác của nhà đầu tư đối với tỉnh Vĩnh Phúc.
(7). Xây dựng lại hệ thống thông tin về nhu cầu thu hút đầu tư, quy trình thủ tục đầu tư, các ưu đãi đầu tư và những lợi thế của tỉnh để thu hút đầu tư, bao gồm hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh, các sở, ban, ngành và huyện. Đồng thời, xây dựng phần mềm theo dõi giám sát và cải thiện kết quả thu hút đầu tư chiến lược và chuỗi cung ứng toàn cầu (Dashboard).
(8). Nghiên cứu phương án hỗ trợ nhà đầu tư cũng như triển khai cam kết của Chính phủ về giảm phát ròng bằng không đến năm 2050 để thiết lập hệ thống năng lượng tái tạo, nước tuần hoàn… để các sản phẩm sản xuất tại tỉnh có được yếu tố “xanh”, thoả mãn các yêu cầu ngày càng khắt khe về bảo vệ môi trường trên toàn cầu và ở Việt Nam.
(9). Triển khai dự án vành đai 4 của Hà Nội một cách nhanh chóng, hiệu quả để tăng cường khả năng kết nối giữa Vĩnh Phúc với Hà Nội và các địa phương khác.
a) Là cơ quan thường trực tổ chức theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án. Tham mưu giúp UBND tỉnh định kỳ kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cấp có thẩm quyền và đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án trong trường hợp cần thiết.
b) Nghiên cứu tham mưu ban hành tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư; danh mục dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư, dự án khuyến khích đầu tư, dự án hạn chế đầu tư trên địa bàn tỉnh; danh sách các nhà đầu tư chiến lược. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2022-2025.
c) Tiếp tục cập nhật, đánh giá xu hướng đầu tư, tái cơ cấu chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp nước ngoài vào tỉnh; Tham mưu triển khai công tác xúc tiến đầu tư nhằm thu hút các dự án quy mô lớn, có khả năng thúc đẩy nhanh dịch chuyển cơ cấu kinh tế, tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, gắn kết hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế ngành, địa phương; Triển khai có hiệu quả Đề án số 776/ĐA-UBND ngày 09/2/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp FDI, từng bước tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu; Chủ động tổ chức các hoạt động tiếp xúc và duy trì quan hệ chặt chẽ với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp Việt Nam trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc có quan hệ kinh tế chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn trên thế giới.
d) Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư, công tác giám sát và thi hành pháp luật, công tác hỗ trợ sau đầu tư nhằm hạn chế và phòng ngừa tranh chấp phát sinh với nhà đầu tư nước ngoài; Thường xuyên theo dõi, nắm tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, kịp thời tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực thiện. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thường xuyên rà soát, kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư, chấm dứt hoạt động dự án không triển khai hoặc triển khai quá chậm làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng đất.
e) Thực hiện rà soát các chỉ số thành phần của PCI và đề xuất giải pháp khắc phục các chỉ số điểm thấp; Rà soát các thủ tục hành chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định do cắt giảm thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục đầu tư. Nghiên cứu xây dựng và ban hành, cập nhật Sổ tay hướng dẫn quy định thực hiện dự án đầu tư, danh mục, báo cáo tổng hợp về các ưu đãi trong hoạt động đầu tư, chú trọng vào các lĩnh vực, dự án, địa bàn đặc biệt khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh; Rà soát, hệ thống hóa các cơ chế, chính sách về đầu tư trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế theo quy định.
f) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá về sự sẵn sàng của tỉnh đón nhận làn sóng đầu tư thế hệ mới với các lợi thế về môi trường đầu tư, hạ tầng...của tỉnh.
g) Xây dựng và triển khai thực hiện Hệ thống phần mềm quản lý các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh. Hệ thống này tích hợp các thông tin về tình hình triển khai dự án, thông tin về vướng mắc, khó khăn của nhà đầu tư.
h) Chủ trì nghiên cứu và đề xuất với các cấp có thẩm quyền về việc hình thành thêm các khu công nghiệp chuyên đề, khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh dựa trên nhu cầu thu hút nhà đầu tư chiến lược.
a) Rà soát các thủ tục hành chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định do cắt giảm thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục đầu tư vào khu công nghiệp.
b) Chịu trách nhiệm trong công tác xúc tiến, vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Rà soát, kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư, chấm dứt hoạt động dự án không triển khai hoặc triển khai quá chậm làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng đất.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu và đề xuất với các cấp có thẩm quyền về việc hình thành thêm các khu công nghiệp chuyên đề, khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế trên địa bàn tỉnh dựa trên nhu cầu thu hút nhà đầu tư chiến lược. Cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cập nhật trực tiếp thông tin lên Hệ thống phần mềm quản lý các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh.
a) Hàng năm, tổng hợp, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
b) Rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền đảm bảo rút ngắn thời gian xử lý, giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục có liên quan đến sử dụng đất, khoáng sản và đánh giá tác động môi trường của dự án.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các dự án vi phạm quy định của pháp luật về đất đai, khoáng sản, môi trường, nhất là các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai hoặc triển khai quá chậm so với quy định của pháp luật và các dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai.
e) Nâng cao chất lượng của hoạt động thẩm định và quản lý báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư.
f) Nghiên cứu phương án hỗ trợ nhà đầu tư cũng như triển khai cam kết của Chính phủ về giảm phát ròng bằng không đến năm 2050 để thiết lập hệ thống năng lượng tái tạo, nước tuần hoàn… để các sản phẩm sản xuất tại tỉnh có được yếu tố “xanh”, thoả mãn các yêu cầu ngày càng khắt khe về bảo vệ môi trường trên toàn cầu và ở Việt Nam.
a) Thực hiện tốt các hoạt động khuyến công, giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ lao động, đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền sản xuất. Cung cấp thông tin và dự báo về tình hình cung, cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, kinh doanh.
b) Nghiên cứu Đề án xây dựng Trung tâm triển lãm quốc tế (WTC Expo) nhằm thu hút các triển lãm quốc tế (WTC Expo) triển lãm quốc tế (WTC Expo) sản xuất. Cung cấp thông tin và dự báo về tình hình tiếp cận với nhà tiêu thụ, đầu tư.
c) Dự báo về nhu cầu sử dụng và đáp ứng năng lượng trên địa bàn tỉnh phù hợp với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của UBND tỉnh. Xây dựng các kế hoạch về phát triển hạ tầng cho cung ứng năng lượng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt tại các địa bàn, dự án có mục tiêu sử dụng công nghệ cao.
a) Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng quy hoạch về hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu công nghiệp; lập danh mục các dự án mời gọi đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, đôn đốc triển khai các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý, như sản xuất vật liệu xây dựng, nhà ở, dự án khu đô thị,…
b) Rà soát, đơn giản hóa và rút ngắn thời gian các thủ tục hành chính trong thẩm định, phê duyệt quy hoạch và cấp phép xây dựng trong và ngoài khu công nghiệp.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, quy hoạch việc hình thành thêm các khu công nghiệp chuyên đề, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế trên địa bàn tỉnh dựa trên nhu cầu thu hút nhà đầu tư chiến lược.
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiến hành rà soát, đánh giá công nghệ đã được sử dụng tại các dự án đang triển khai, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.
b) Nghiên cứu, đề xuất quy định hỗ trợ đầu tư về chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước sử dụng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học.
c) Nghiên cứu, đề xuất về ưu đãi, thủ tục hành chính về cấp ưu đãi đối với các doanh nghiệp hoạt động về công nghệ cao, đổi mới sáng tạo, có thành lập và duy trì quỹ phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp.
d) Nghiên cứu xây dựng Đề án xây dựng thành phố thông minh; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, hình thành hệ sinh thái số và kinh tế số.
a) Rà soát, nghiên cứu tham mưu quy định về hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp.
b) Thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan liên quan để kịp thời giải quyết các mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và người lao động, quan tâm đến chế độ, quyền lợi của người lao động tại các doanh nghiệp.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu các giải pháp về cải thiện, nâng cao về chỉ số thành phần Đào tạo lao động.
a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, tạo đồng thuận cao trong việc thu hút đầu tư.
b) Rà soát quy hoạch, tham mưu đề xuất danh mục các dự án mời gọi đầu tư, chịu trách nhiệm xúc tiến, quản lý, theo dõi các dự án trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
c) Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng, ứng dụng phần mềm tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa các cơ quan gắn với việc xây dựng Chính quyền số.
d) Duy trì, vận hành và quản lý có hiệu quả Cổng thông tin điện tử của tỉnh, hỗ trợ các cơ quan trong việc tuyên truyền, quảng bá; thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kiểm soát việc đăng tải, cập nhật thông tin, dữ liệu, nhất là các dữ liệu về quy trình, thủ tục hành chính tại các trang thông tin điện tử của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
e) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin.
f) Phối hợp với Sở Khoa học công nghệ trong việc xây dựng Đề án xây dựng thành phố thông minh; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, hình thành hệ sinh thái số và kinh tế số.
a) Chỉ đạo việc đảm bảo an ninh, trật tự cho hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.
b) Nghiên cứu và xây dựng các phương án, tiêu chí rõ ràng về doanh nghiệp được phép hoạt động tại Việt Nam, tiêu chí và thủ tục cấp thị thực xuất nhập cảnh, tạm trú dài hạn cho nhà khoa học, chuyên gia theo các quy định pháp luật.
c) Xem xét, xử lý nghiêm đối với các trường hợp có hành động kích động, gây rối, phá hoại đến hoạt động triển khai dự án và sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.
d) Có biện pháp can thiệp kịp thời, có hiệu quả để tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
a) Rà soát, tham mưu điều chỉnh giá đất phù hợp với quy định của pháp luật, thực tế thị trường và đảm bảo tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư.
b) Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thu hút đầu tư có liên quan đến các cơ chế, biện pháp tài chính để có bảo đảm lợi ích hài hòa giữa nhà nước và nhà đầu tư.
c) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn chặn việc chuyển giá của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với Cục Thuế để xây dựng được cơ chế, mức đãi cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để thu hút được đầu tư nước ngoài và cơ chế cảnh báo sớm, quản trị rủi ro về các vi phạm trong lĩnh vực thuế.
a) Thường xuyên đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính và đạo đức công vụ tại các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để kịp thời chấn chỉnh.
b) Tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết công việc cho đội ngũ cán bộ công chức để cải thiện về thái độ phục vụ, nâng cao phương pháp làm việc chuyên nghiệp đối với các công việc liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
c) Tham gia góp ý, hoàn thiện các đề án, kế hoạch xây dựng thành phố thông minh; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, hình thành hệ sinh thái số và kinh tế số.
a) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (bao gồm các thủ tục liên quan đến thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách).
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát thời gian giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành đảm bảo giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo mục tiêu đề ra.
a) Nâng cao chất lượng kiểm tra đề xuất xây dựng quyết định, thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, không hợp lý, khả thi, gây khó khăn trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là những chính sách liên quan đến môi trường đầu tư kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp; Kịp thời đăng tải các văn bản mới ban hành của tỉnh trên trang thông tin điện tử của Sở để người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận dễ dàng.
c) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ động rà soát, tham mưu đề xuất danh mục dự án vận động, thu hút đầu tư thuộc ngành, địa bàn quản lý.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư liên quan đến ngành, địa bàn quản lý.
a) Tạo chuyển biến mạnh trong cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác thông tin, quản lý dữ liệu đầu tư và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về xúc tiến đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn.
b) Nghiên cứu thành lập Ban chỉ đạo thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn.
c) Chỉ đạo sát sao các Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và giao đất cho các dự án án đầu tư. Tổ chức tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong nhân dân tại địa phương nghiêm chỉnh chấp hành quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng.
a) Tăng cường công tác tuyên truyền về môi trường đầu tư của tỉnh. Nghiên cứu, bổ sung chuyên trang, chuyên mục về môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.
b) Chủ động xây dựng kịch bản tuyên truyền hàng tháng, phối hợp với các sở, ngành liên quan về nội dung, hình thức và cách thức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị báo cáo, đề xuất bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương
- Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách về đầu tư, kinh doanh để sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh. Chính sách ưu đãi cần được xây dựng trên nguyên tắc hậu kiểm có điều kiện và thời hạn, thay vì hình thức xác định ưu đãi tiền kiểm và ghi chi tiết trên Giấy chứng nhận đăng`ký đầu tư như hiện nay theo quy định là tập trung ưu tiên vào ngành, lĩnh vực cần phát triển và địa bàn ưu đãi.
- Tiếp tục rà soát/điều chỉnh các quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đảm bảo thống nhất với quy định của Luật Đầu tư từ đó tập hợp hóa bằng một văn bản quy phạm pháp luật tránh quy định rải rác tại các văn bản hướng dẫn, gây khó khăn cho cơ quan cấp phép khi xác định ưu đãi.
- Nghiên cứu, ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng một số cam kết chưa có cách hiểu thống nhất; đồng thời tiếp tục hoàn thiện quy hoạch ngành/lĩnh vực, công bố công khai các quy hoạch theo vùng, địa phương; công bố các điều kiện đầu tư trong từng ngành để làm cơ sở cho việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; ban hành tiêu chuẩn đối với một số sản phẩm, điều kiện về máy móc, thiết bị và môi trường đối với một số ngành; suất đầu tư/diện tích đất sử dụng đối với một số dự án sử dụng nhiều đất...
- Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư và quản lý sau cấp phép; thực hiện đầy đủ chức năng hậu kiểm theo chức năng, đặc biệt lưu ý đến vấn đề chuyển giá, môi trường, gian lận đầu tư...Hoàn thiện quy định pháp luật về thanh lý, giải thể, phá sản… Ban hành các chế tài đủ mạnh để xử lý dứt điểm các dự án chậm tiến độ, nhiều lần giãn tiến độ hoặc tự ý dừng, chấm dứt dự án đầu tư, dự án nhà đầu tư bỏ trốn... để tạo cơ hội cho Nhà đầu tư mới.
- Đề xuất Chính phủ cho phép Vĩnh Phúc được thành lập mới hoặc mở rộng các khu công nghiệp chuyên đề, khu công nghệ cao để có thể thu hút được các nhà đầu tư chiến lược (trong và ngoài nước).
Cùng với nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách và sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài đề nghị Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư; lao động; cải thiện cơ sở hạ tầng; cải cách hành chính, quản lý, giám sát, thanh tra, kiểm tra... nhằm tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác đầu tư nước ngoài.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.