ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 815/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 28 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN “GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030”.
Điều 2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND tỉnh các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ĐỀ ÁN
GIẢI
QUYẾT LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 815/QĐ-UBND, ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa đã có những phát triển vượt bậc, vấn đề lao động - việc làm luôn thay đổi và phát triển phù hợp với sự phát triển kinh tế của tỉnh. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là sự tất yếu, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025, đó là: “Đẩy mạnh phát triển kinh tế, trong đó trọng tâm là thúc đẩy phát triển công nghiệp, phát triển du lịch chất lượng cao, phát triển kinh tế biển và đẩy mạnh thực hiện 3 vùng động lực phát triển và 4 chương trình kinh tế - xã hội” và “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động; thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo”.
Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại biểu Đảng bộ tỉnh Khánh Hòa lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2020-2025, đó là: “Rà soát, đầu tư, củng cố mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh” và “Xây dựng và triển khai Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
Vấn đề đặt ra hiện nay chính là giải pháp hỗ trợ đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực và giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025; nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh hàng năm và định hướng phát triển đến năm 2030. Do đó cần thiết phải xây dựng Đề án “Giải quyết lao động, việc làm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
- Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
- Nghị quyết số 73/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025;
- Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030;
- Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 08-CTr/TU ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Nghị quyết số 126/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, Kỳ họp thứ 43 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022;
- Quyết định số 223/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
I. ĐÁNH GIÁ VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Tỉnh Khánh Hòa có quy mô dân số lớn và tiếp tục tăng về số lượng, tốc độ tăng giữ ở mức ổn định trong những năm gần đây với tốc độ tăng trung bình năm là 0,6%. Dân số năm 2009 là 1,157 triệu người, đến năm 2019 là hơn 1,231 triệu người, trong vòng 10 năm (2009-2019), dân số tỉnh Khánh Hòa tăng thêm hơn 74 nghìn người, bình quân mỗi năm tăng gần 7.500 người.
Dân số trên địa bàn tỉnh vẫn tập trung đông ở khu vực nông thôn với tỷ lệ là 57,8% và khu vực thành thị là 42,2%; tỷ lệ dân số có giới tính nam là 49,8%, thấp hơn dân số có giới tính nữ là 50,2% trên tổng dân số, tỷ số giới tính trung bình là 99,0 nam trên 100 nữ.
Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019, cho thấy tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi chiếm 69,5% (tăng 1,4 điểm so với năm 2009), tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên chiếm lần lượt là 23,1% và 7,4%. Như vậy, tỉnh Khánh Hòa dang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”1 khi tỷ trọng số người trong độ tuổi lao động (từ 16-64 tuổi chiếm 69,5% cao gấp đôi tỷ trọng số người phụ thuộc (30,5%). Đây là cơ hội để phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
2. Chất lượng nguồn nhân lực
Tỷ lệ dân số biết đọc, biết viết trên tổng dân số là 96,2%, trong đó tỷ lệ biết đọc, biết viết được tính cho nhóm dân số từ 15 tuổi trở lên (tỷ lệ biết chữ của người trưởng thành) đến năm 2019 là 95,3% và có chiều hướng tăng qua các năm.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của nguồn nhân lực trong độ tuổi lao động cũng được nâng lên qua các năm, tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ tay nghề và trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng đang dần đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Tính đến năm 2020, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc có trình độ chuyên môn đã qua đào tạo và có chứng chỉ đạt 25,5%, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 80%.
Trong tổng số lao động có việc làm có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có 39,9% lao động được đào tạo từ đại học trở lên; 19,7% lao động có trình độ cao đẳng; 14,9% lao động có trình độ trung cấp; còn lại trình độ cơ cấp chiếm 25,5%.
3. Lực lượng lao động và cơ cấu lao động
Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019, toàn tỉnh có 642,4 nghìn người thuộc lực lượng lao động, chiếm khoảng 68,1% dân số từ 15 tuổi trở lên. Cơ cấu giới tính phân bố trong lực lượng lao động của tỉnh tương đối cân bằng với tỷ trọng 56,1% nam giới và 43,9% nữ giới tham gia lực lượng lao động. Mặc dù lực lượng lao động ở nông thôn chiếm đa số trong cơ cấu lực lượng lao động, nhưng cũng đã có sự thay đổi theo hướng tăng lên ở khu vực thành thị trong thời gian qua đó là: tỷ trọng lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ở khu vực thành thị năm 2019 cao hơn 2,4 điểm phần trăm so với năm 2009. Tuy nhiên, theo số liệu thống kê năm 2019 cho thấy tổng số lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế của tỉnh là 671,9 nghìn người, qua đó có sự chênh lệch giữa lực lượng lao động của địa phương và số người đang làm việc trong nền kinh tế tăng gần 30 nghìn lao động, đây là số lao động dịch chuyển từ các tỉnh, thành khác để đáp ứng nhu cầu về lao động phát triển kinh tế của tỉnh.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước; cơ cấu lao động của tỉnh Khánh Hòa cũng chuyển dịch phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng tăng dần tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp và giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản. Trong ba khu vực kinh tế, “Dịch vụ” là ngành có tỷ trọng lao động làm việc nhiều nhất, chiếm 49,1%; tiếp đến là khu vực “Công nghiệp và Xây dựng” chiếm 25,6% và thấp nhất là khu vực “Nông, lâm và thủy sản” chiếm 25,3%. Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm liên tục trong 10 năm qua, từ 41,5% (năm 2009) xuống còn 25,3% (năm 2019).
* Tỷ trọng lao động có việc làm theo khu vực kinh tế, 2009-2019:
Đơn vị tính: %
|
2009 |
2019 |
Tổng số |
100,0 |
100,0 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
41,5 |
25,3 |
Công nghiệp và xây dựng |
21,8 |
25,6 |
Dịch vụ |
36,7 |
49,1 |
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2009, 2019
Theo nhóm nghề, lao động giản đơn vẫn thu hút nhiều nhân lực nhất trong nền kinh tế của tỉnh với tỷ lệ 30,6%. Tuy nhiên, so với 10 năm trước, tỷ trọng lao động làm công việc giản đơn đã giảm nhiều (giảm 4,6 điểm phần trăm) tương ứng với tỷ lệ 35,2% năm 2009. Hai nhóm nghề “dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng” và “thợ thủ công và các thợ khác có liên quan” cũng thu hút một lực lượng khá lớn người lao động tham gia với tỷ lệ tương ứng là 26,3% và 16,4% trong tổng số lao động đang làm việc. Ba nhóm nghề trên chủ yếu đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn thấp kỹ thuật thấp. So sánh với các năm về trước, điều này cho thấy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã kéo theo sự thay đổi về nghề nghiệp của người lao động.
* Tỷ trọng lao động có việc làm theo nghề nghiệp (2009-2019)
Đơn vị tính: %
|
2009 |
2019 |
Tổng số |
100,0 |
100,0 |
1. Nhà lãnh đạo |
0,9 |
0,8 |
2. Chuyên môn kỹ thuật bậc cao |
4,5 |
8,4 |
3. Chuyên môn kỹ thuật bậc trung |
3,8 |
4,9 |
4. Nhân viên |
1,7 |
1,8 |
5. Dịch vụ cá nhân, bảo vệ và bán hàng |
20,8 |
26,3 |
6. Nghề trong nông, lâm, ngư nghiệp |
15,6 |
3,5 |
7. Thợ thủ công và các thợ khác có liên quan |
12,4 |
16,4 |
8. Thợ lắp ráp và vận hành máy móc thiết bị |
5,1 |
7,3 |
9. Nghề giản đơn |
35,2 |
30,6 |
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2009, 2019
Theo vị thế việc làm của người lao động được chia thành 5 nhóm: “Chủ cơ sở”, “Tự làm”, “Lao động gia đình”, “Làm công ăn lương” và “Xã viên hợp tác xã”. Theo kết quả Tổng điều tra dân số năm 2019, số lao động “Tự làm” chiếm 35,4%, số lao động “Làm công ăn lương” chiếm 50,0%, số “Lao động gia đình” chiếm 12,0%. Người làm “Chủ cơ sở” và “Xã viên hợp tác xã” chiếm tỷ trọng rất nhỏ, tương ứng là 2,4% và 0,2%.
Đơn vị tính: %
|
Tổng số |
Vị thế việc làm |
||||
Chủ cơ sở |
Tự làm |
Lao động gia đình |
Xã viên hợp tác xã |
Làm công ăn lương |
||
TỔNG SỐ |
100,0 |
2,4 |
35,4 |
12,0 |
0,2 |
50,0 |
1. Giới tính |
|
|
|
|
|
|
- Nam |
100,0 |
3,0 |
33,8 |
10,6 |
0,2 |
52,4 |
- Nữ |
100,0 |
1,7 |
37,4 |
13,9 |
0,1 |
46,9 |
2. Khu vực |
|
|
|
|
|
|
- Thành thị |
100,0 |
3,3 |
35,2 |
8,9 |
0,1 |
52,5 |
- Nông thôn |
100,0 |
1,8 |
35,5 |
14,1 |
0,2 |
48,4 |
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2019
4. Thất nghiệp
Quy mô lao động của tỉnh lớn và tổng nguồn cung lao động có xu hướng tăng lên qua các năm, cầu lao động tăng trưởng mạnh mẽ đã giúp tỷ lệ thất nghiệp ở tỉnh Khánh Hòa những năm qua có xu hướng giảm và xu hướng giảm tỷ lệ thất nghiệp này duy trì ở cả hai khu vực thành thị và nông thôn. Theo kết quả Tổng điều tra năm 2019, tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên của Khánh Hòa là 3,1% (tỷ lệ thất nghiệp chung). Tỷ lệ thất nghiệp của người dân ở khu vực thành thị và nông thôn có sự khác biệt khá lớn. Toàn tỉnh có đến 57% dân số từ 15 tuổi trở lên cư trú ở khu vực nông thôn nhưng tỷ lệ thất nghiệp của khu vực nông thôn lại thấp hơn khu vực thành thị 1,1 điểm phần trăm (tương ứng là 2,7% và 3,8%). Sự khác biệt về cơ hội tiếp cận thông tin về việc làm, trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng lựa chọn công việc linh hoạt của người lao động có thể là nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này. Tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên ở nam chiếm 2,7% và nữ chiếm 3,7%.
* Tỷ lệ thất nghiệp theo giới tính, thành thị, nông thôn 2019:
Đơn vị tính: %
|
Toàn tỉnh |
Khu vực |
Giới tính |
||
Thành thị |
Nông thôn |
Nam |
Nữ |
||
- Tỷ lệ thất nghiệp của dân số từ 15 tuổi trở lên |
3,10 |
3,78 |
2,65 |
2,65 |
3,67 |
- Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động |
3,28 |
4,00 |
2,79 |
2,73 |
4,03 |
- Tỷ lệ thất nghiệp thanh niên (15-24 tuổi) |
9,40 |
12,22 |
7,89 |
8,39 |
10,77 |
Nguồn: Tổng điều tra dân số năm 2019
Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động chiếm 3,28%, giảm 1,7 điểm phần trăm so với năm 2009, tỷ lệ này ở nữ giới cao hơn nam giới 1,3%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp ở nhóm từ 15-24 tuổi thấp hơn 0,5 điểm phần trăm so với năm 2009 (tương ứng 9,4% và 9,92%). Thất nghiệp ở khu vực nông thôn vẫn thấp hơn so với khu vực thành thị là 4,3 điểm phần trăm. Tỷ lệ thất nghiệp ở nữ cao hơn nam 2,4 điểm phần trăm.
Mặc dù lực lượng lao động của tỉnh năm 2019 thấp hơn số lao động từ 15 tuổi đang làm việc trong nền kinh tế của tỉnh gần 30 nghìn người, nhưng tỷ lệ thất nghiệp chung trên địa bàn tỉnh vẫn còn ở mức là 3,1%. Nguyên nhân này là do sự tác động của quy luật thị trường lao động khi đòi hỏi nguồn nhân lực có tay nghề và trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm mới được tạo ra trong nền kinh tế nhưng người lao động địa phương chưa đáp ứng kịp thời.
Tuy nhiên, năm 2020 và 2021 do dịch Covid-19 xảy ra, kéo dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, thời tiết nắng nóng, hạn hán đã tác động tiêu cực đến sản xuất và đời sống nhân dân; sản xuất kinh doanh bị đình trệ, kinh tế giảm sút, không chỉ ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành du lịch, thương mại, lao động, việc làm... mà còn tác động đến các ngành, lĩnh vực khác như công nghiệp, nông nghiệp, thu ngân sách, tăng trưởng kinh và các hoạt động văn hóa, xã hội, đời sống nhân dân; tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước giảm 9,8% so với cùng kỳ năm trước2; kéo theo đó tỷ lệ thất nghiệp chung của lao động trong độ tuổi toàn tỉnh là 4,7% và tỷ lệ thất nghiệp lao động trong độ tuổi khu vực thành thị là 5,9%, tỷ trọng lao động làm việc trong ngành Nông - Lâm - Thủy sản là 26,8% Công nghiệp - Xây dựng là 28,8% và Dịch vụ - Thương mại là 44,4%.
Thất nghiệp là vấn đề kinh tế - xã hội phổ biến và tất yếu, xảy ra thường xuyên đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; thông tin về tình trạng thất nghiệp giúp đánh giá cung và cầu thị trường lao động, đo lường mức độ sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển để ban hành và điều chỉnh các chính sách có liên quan.
II. HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1. Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động
Ngoài các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề chung của Nhà nước, tỉnh Khánh Hòa đã có những chính sách riêng nhằm hỗ trợ cho người lao động tích cực tham gia học nghề và tìm kiếm việc ổn định, nhất là khu vực nông thôn; một số nghề phi nông nghiệp ngoài các chính sách hỗ trợ cho vay vốn giải quyết việc làm, một số địa phương đã sử dụng nguồn ngân sách của huyện để hỗ trợ ban đầu cho lao động là người đồng bào dân tộc thiểu số khi đi làm ở xa; đối với chính sách đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất, riêng đối tượng là lao động trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp còn được hỗ trợ bằng tiền bằng 03 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi với điều kiện diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương.
Công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động khu vực nông thôn tuy đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người học nghề và người sử dụng lao động, một số nghề chưa phát huy được hiệu quả sau khi đào tạo, người lao động không duy trì nghề đã học lâu dài. Một bộ phận người lao động khu vực nông thôn chưa nhận thức đầy đủ về học nghề và việc làm nên đăng ký học nghề còn ít hoặc bỏ học giữa chừng, ảnh hưởng đến kết quả dạy nghề; cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên ở một số cơ sở giáo dục nghề nghiệp còn thiếu, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề.
Chất lượng dạy nghề đáp ứng một phần nhu cầu phát triển thị trường lao động; sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp còn hạn chế; sự phối hợp trong đào tạo nghề và sử dụng lao động sau đào tạo còn rời rạc, các nghề nông nghiệp, người lao động sau khi học nghề xong phải tự tổ chức sản xuất tại hộ gia đình, quy mô nhỏ lẻ, chưa hình thành các liên kết sản xuất quy mô lớn tạo ra giá trị hàng hóa cạnh tranh trên thị trường do đó thu nhập của người lao động chưa tăng lên, tính bền vững của việc làm chưa đạt.
2. Mạng lưới và quy mô đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
a) Phát triển và phân bố mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa hiện có 37 cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trong đó: 04 trường cao đẳng (bao gồm 03 trường công lập, 01 trường ngoài công lập), 10 trường trung cấp (bao gồm 08 trường trung cấp công, 02 trường trung cấp ngoài công lập), 06 trung tâm giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập và 17 cơ sở khác có tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp (GDNN).
Các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh đều có ít nhất một trường trung cấp, các cơ sở GDNN tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Nha Trang. Mạng lưới các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh từng bước được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả, trong đó có Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Nha Trang nằm trong danh sách các trường được đầu tư phát triển thành trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025 theo Quyết định số 761/QĐ-TTg ngày 23/5/2014, Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Đề án “Phát triển trường cao đẳng chất lượng cao đến năm 2025”.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo của các trường cao đẳng, trường trung cấp hàng năm được quan tâm đầu tư xây dựng, sửa chữa và mua sắm mới. Thiết bị đào tạo các nghề trọng điểm được đầu tư mua sắm từ Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm, an toàn lao động và dạy nghề trong giai đoạn 2011-2015 và Dự án “Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp”; trong đó tập trung đầu tư các ngành nghề trọng điểm quốc gia, khu vực và quốc tế; các nghề thực hiện đào tạo theo chương trình chuyển giao từ Úc, Cộng hòa Liên bang Đức.
Tổng diện tích đất quy hoạch của hệ thống cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh là 1.129.374 m2, trong đó diện tích xây dựng phòng học lý thuyết là 29.552 m2, phòng, xưởng học thực hành là 65.541 m2 và 84.792 m2, các nhà hiệu bộ là 15.245 m2, ký túc xá là 24.674 m2.
b) Tuyển sinh và đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
Giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh tuyển sinh đào tạo nghề nghiệp cho 136.181 người, trong đó tuyển sinh cao đẳng 14.008 người và trung cấp 17.838 người (chiếm 23,4%); tuyển sinh đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên cho 104.5335 người (chiếm 76,6%), nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo toàn tỉnh cuối năm 2020 lên 80%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề là 60%. Công tác tuyển sinh hàng năm luôn đạt kết quả cao, năm sau cao hơn năm trước; học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường có việc làm đạt tỷ lệ trên 90%.
Đến năm 2020, tổng số đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý toàn tỉnh là 1.019 người, trong đó có 813 nhà giáo gồm 07 tiến sĩ, 127 thạc sĩ, 452 đại học, 158 cao đẳng và 70 trình độ khác. Hầu hết tất cả nhà giáo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm theo quy định.
c) Quy hoạch ngành, nghề trọng điểm
Hiện nay, tỉnh có 03 trường Cao đẳng (02 trường thuộc tỉnh; 01 trường thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) và 08 trường trung cấp được phê duyệt ngành, nghề trọng điểm theo Quyết định số 1769/QĐ-BLĐTBXH ngày 25/11/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội với 11 nghề cấp độ Quốc tế, 05 nghề cấp độ ASEAN, 18 nghề cấp độ quốc gia; có 01 trường Cao đẳng được đầu tư thành trường chất lượng cao theo Quyết định 761/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng năm, các ngành nghề trọng điểm được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập của người học, đóng góp lớn trong việc thu hút người học tham gia học nghề đảm bảo chỉ tiêu tuyển sinh theo kế hoạch Nhà nước giao.
đ) Nguồn lực đầu tư thực hiện quy hoạch
Trong giai đoạn 2016 - 2020, các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư phát triển thành hệ thống từ nhiều nguồn lực khác nhau, bao gồm: Ngân sách trung ương, ngân sách của tỉnh, nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp tư nhân.
Nhằm khuyến khích nhiều doanh nghiệp tham gia hoạt động đào tạo nghề cho xã hội, tỉnh đã ban hành chính sách khuyến khích xã hội hóa, cụ thể về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất, thuê nhà, cơ sở hạ tầng đối với dự án đầu tư công trình thuộc các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề. Tuy nhiên, sự tham gia của doanh nghiệp vào đầu tư GDNN còn thấp, hiện nay nguồn lực đầu tư giáo dục nghề nghiệp chủ yếu là ngân sách nhà nước.
3. Hiệu quả của công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh
Lao động qua đào tạo là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo nghề. Lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh trong các nằm gần đây có xu hướng tăng lên. Điều này cho thấy chất lượng chuyên môn của lực lượng lao động tương đối cao, lực lượng lao động trẻ có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc tiếp tục nâng cao tay nghề hoặc tiếp cận với những kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Trong đó, tỷ lệ nguồn nhân lực được đào tạo có trình độ cao đẳng và trung cấp trong giai đoạn này chiếm tỷ trọng cao trên tổng lực lượng lao động đang làm việc, nên tình trạng cạnh tranh về nhu cầu việc làm đối với bộ phận này cũng diễn ra sôi động, dẫn đến tình trạng thất nghiệp, không tìm được việc làm đối với số sinh viên cao đẳng, đại học sau tốt nghiệp vẫn tồn tại.
Hiện nay số lượng học viên tốt nghiệp tại các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh với tỷ lệ khá cao, đồng nghĩa với chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện. Tỷ lệ người học tốt nghiệp ở các cơ sở GDNN hệ sơ cấp và đào tạo nghề thường xuyên là cao nhất, rồi đến hệ trung cấp. Tuy nhiên, các cơ sở đào tạo hệ cao đẳng lại có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp thấp hơn hai hệ tuyển sinh trên. Thực tế sử dụng lao động của các doanh nghiệp cho thấy các học viên được đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp có kiến thức cơ sở và chuyên ngành tốt, nhưng người lao động vẫn còn lúng túng khi vận dụng những lý thuyết đó vào công việc, thiếu kinh nghiệm thực tế, có rất nhiều trường hợp phải đào tạo lại sau khi tuyển dụng và nguồn nhân lực đào tạo nghề hiện còn yếu và thiếu về kỹ năng ngoại ngữ.
Ngoài ra, việc triển khai Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đã mang lại kết quả tích cực, giúp công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đi vào nề nếp, ổn định. Hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian qua đã tăng cả về số lượng và chất lượng, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực nông thôn, gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao động khu vực nông thôn. Việc triển khai thực hiện tốt Đề án nêu trên đã tác động tích cực trong vấn đề giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tiến tới giảm nghèo bền vững cho người dân của tỉnh.
Nhìn chung, tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, đối với chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nghề phi nông nghiệp ngoài các chính sách cho vay vốn giải quyết việc làm cho lao động, một số địa phương đã sử dụng nguồn ngân sách của mình để hỗ trợ ban đầu cho lao động là người đồng bào dân tộc thiểu số khi đi làm ở xa; chính sách đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người học nghề và người sử dụng lao động, một số nghề chưa phát huy được hiệu quả sau khi đào tạo, người lao động không duy trì làm việc theo nghề đã được đào tạo.
Với 37 cơ sở GDNN, trong đó có 04 trường cao đẳng, 10 trường trung cấp, 06 trung tâm GDNN và 17 cơ sở hoạt động GDNN; mạng lưới GDNN của tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực ở các cấp trình độ đào tạo, cũng như lĩnh vực các ngành, nghề đào tạo. Các cơ sở GDNN đã được thành lập và phát triển từ giai đoạn trước, phân bố rộng khắp ở các địa phương trên toàn tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi sự gắn kết giữa cơ sở GDNN với doanh nghiệp trong đào tạo tạo nghề, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia học nghề.
Công tác xã hội hóa GDNN tuy được quan tâm nhưng số cơ sở GDNN ngoài công lập còn ít, chủ yếu là đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên, chưa đa dạng hóa ngành nghề đào tạo. Định biên viên chức của các cơ sở GDNN không tăng do công tác sắp xếp, tổ chức bộ máy của các cơ sở GDNN công lập trên địa bàn tỉnh, trong khi số lượng tuyển sinh hàng năm tại các cơ sở GDNN công lập tăng, cùng với cơ cấu ngành nghề đào tạo thay đổi thường xuyên theo thời gian để phù hợp với thị trường lao động, đã gây khó khăn trong công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo. Sự gắn kết giữa doanh nghiệp với cơ sở GDNN tuy được quan tâm nhưng chưa đi vào chiều sâu và hiệu quả chưa cao. Cơ chế chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực GDNN chưa đủ mạnh để thu hút nguồn lực xã hội tham gia đầu tư; cơ chế chính sách quản lý, sử dụng và phát triển nhà giáo chưa tạo động lực thúc đẩy phát triển nhà giáo; công tác bồi dưỡng nhà giáo còn phụ thuộc chủ yếu từ các chương trình của tỉnh và dự án của trung ương, trong khi lộ trình thực hiện tự chủ tại các cơ sở GDNN công lập triển khai còn chậm; nguồn lực đầu tư cho GDNN từ ngân sách còn thấp; công tác dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong nước chưa đảm bảo để căn cứ hoạch định chiến lược đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế xã hội của cả nước cũng như địa phương; cơ cấu ngành nghề đào tạo vẫn còn thực hiện trên cơ sở trang thiết bị của các nhà trường sẵn có; chưa chuyển biến nhiều đến đầu tư phát triển các ngành nghề mà xã hội có nhu cầu.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm nhằm giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương ngày càng tăng trưởng, bình quân mỗi năm của giai đoạn thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội toàn tỉnh đã tạo việc làm tăng thêm cho 12 nghìn người, cơ cấu lao động chuyển dịch phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế của tỉnh.
1. Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Thực hiện Đề án “Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa” và theo tinh thần Nghị quyết số 13/2015/NQ-HĐND ngày 08/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ vay vốn đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, các địa phương trên địa bàn tỉnh đã thành lập Ban Chỉ đạo để chỉ đạo, điều hành và triển khai thực hiện Đề án được thuận lợi và hiệu quả. Qua đó, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Ban Chỉ đạo cấp huyện và các tổ chức đoàn thể các cấp, phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã có 762 người tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trong đó số người làm việc tại thị trường Nhật Bản là 680 người (chiếm 89%); đã có 45 người vay vốn với tổng số tiền 4,2 tỷ đồng.
Trên địa bàn tỉnh hiện nay chưa có doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hoạt động này ở tỉnh chủ yếu do các doanh nghiệp ở các tỉnh, thành phố khác đến tư vấn và tuyển chọn lao động tại địa phương. Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa là đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, làm đầu mối trực tiếp phối hợp với các địa phương và doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài tổ chức công tác tư vấn, tuyển chọn lao động tạo nguồn trên địa bàn tỉnh. Ngoài ra, Trung tâm cũng được giao nhiệm vụ là đơn vị chủ động triển khai thực hiện các chương trình hợp tác lao động giữa Việt Nam với các nước, như: Chương trình EPS làm việc tại Hàn Quốc, Chương trình IM Japan làm việc tại Nhật Bản, Chương trình tuyển chọn điều dưỡng viên làm việc lại Cộng hòa Liên bang Đức.
Nhìn chung, Đề án đã góp phần tích cực vào hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh, số lượng người tham gia đi làm việc ở nước ngoài tăng hàng năm; các doanh nghiệp được lựa chọn để đưa người lao động tại địa phương đi làm việc ở nước ngoài có uy tín và chất lượng đã tích cực hỗ trợ người lao động; nguồn vốn cho vay kịp thời giúp người dân đảm bảo nguồn tài chính khi đi làm việc ở nước ngoài. Tuy nhiên số lượng người có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở nước ngoài rất thấp, cũng như số tiền mà người có nhu cầu vay cũng ở mức thấp. Như vậy, tài chính đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa không phải là vấn đề bức xúc, kết quả đạt được trong những năm qua đó là sự quan tâm chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương trong công tác quản lý, tuyên truyền và hoạt động tư vấn tuyển chọn tạo nguồn được thực hiện thường xuyên và hiệu quả.
2. Hỗ trợ tạo việc làm từ vốn vay Quỹ quốc gia về việc làm
Thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ từ Quỹ quốc gia về việc làm theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP , đến nay Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã triển khai cho vay hỗ trợ giải quyết việc làm với tổng dư nợ đạt 443 tỷ đồng, với hơn 12.000 khách hàng còn dư nợ để duy trì việc làm.
Trong giai đoạn 2016-2020, toàn tỉnh đã cho 13.845 dự án vay với tổng kinh phí 640,7 tỷ đồng; hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho 14.058 lao động. Chính sách hỗ trợ tín dụng trực tiếp cho người lao động trong những năm qua đã tích cực góp phần giải quyết việc làm bình quân mỗi năm cho gần 3.000 người lao động, với mức hỗ trợ bình quân gần 50 triệu đồng/lao động, nhất là lao động khu vực nông thôn thông qua các dự án phát triển nông nghiệp, giúp người dân tăng thời gian làm việc, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Nguồn vốn cho vay phân bổ từ Quỹ quốc gia về việc làm rất hạn chế, hàng năm ngân sách Nhà nước bổ sung vốn cho Quỹ rất ít, chỉ đáp ứng một phần nhỏ nhu cầu vay vốn của người lao động, ước khoảng 30-35% nhu cầu vốn để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cho vay chủ yếu bằng nguồn vốn thu hồi, nhung phải phân bổ cho nhiều đối tượng trên địa bàn tỉnh, do đó có nhiều đối tượng chưa tiếp cận được vốn vay để tự tạo việc làm, đặc biệt lực lượng lao động là thanh niên ở khu vực nông thôn. Mặc dù nguồn vốn không nhiều, nhưng hoạt động cho vay với lãi suất ưu đãi của chính sách rất hiệu quả, góp phần quan trọng hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho người lao động bởi thủ tục vốn vay đơn giản và người lao động không phải thế chấp tài sản, đồng vốn được phát huy hiệu quả góp phần tạo thu nhập và việc làm ổn định cho nhóm lao động “tự làm”.
3. Hỗ trợ phát triển thị trường lao động, kết nối cung - cầu thị trường lao động
Song song với việc triển khai thực hiện Dự án “Phát triển thị trường lao động và việc làm” thuộc Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh đã ban hành và thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh, gồm: Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 02/6/2016); Đề án hỗ trợ phát triển thông tin thị trường lao động và giải quyết việc làm tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 (Quyết định số 2725/QĐ-UBND ngày 14/9/2017); Đề án nâng cao chất lượng sàn giao dịch việc làm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 (Quyết định số 777/QĐ-UBND ngày 21/03/2018); Kế hoạch hỗ trợ tuyển dụng lao động cho các doanh nghiệp hoạt động trong Khu Công nghiệp Suối Dầu (Kế hoạch số 2693/KH-UBND ngày 21/3/2018).
Theo đó, hàng năm Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng kế hoạch, phối hợp với các địa phương và các tổ chức Hội đoàn thể trên địa bàn tỉnh thực hiện các hoạt động thúc đẩy thị trường lao động phát triển; nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động; hỗ trợ tạo việc làm cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số; hỗ trợ khởi sự doanh nghiệp, lập nghiệp cho lực lượng thanh niên nhằm tăng số lao động có việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp.
a) Kinh phí thực hiện: Giai đoạn 2016-2020, bên cạnh nguồn kinh phí ngân sách Trung ương từ Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm - An toàn lao động, tỉnh đã hỗ trợ nguồn kinh phí lớn để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển thông tin thị trường lao động thông qua các Đề án và Kế hoạch, cụ thể:
Đơn vị tính: triệu đồng,%
Số TT |
Nội dung hoạt động |
Tổng kinh phí (2016-2020) |
Ngân sách Trung ương |
Ngân sách địa phương |
|||
Số tiền |
Tỷ lệ |
Số tiền |
Tỷ lệ |
Số tiền |
Tỷ lệ |
||
1 |
Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa |
425 |
100,0 |
0 |
0,0 |
425 |
100,0 |
2 |
Tư vấn giới thiệu việc làm và phiên giao dịch việc làm |
615 |
100,0 |
415 |
67,5 |
200 |
32,5 |
3 |
Điều tra thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động |
12.274 |
100,0 |
2.472 |
20,1 |
9.802 |
79,9 |
4 |
Phát triển mạng thông tin việc làm, cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người |
1.013,5 |
100,0 |
220 |
21,7 |
793,5 |
78,3 |
5 |
Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp gắn với thông tin thị trường lao động |
130 |
100,0 |
0 |
0 |
130 |
100,0 |
|
Cộng |
14.457,5 |
100,0 |
3.107 |
21,5 |
11.350,5 |
78,5 |
b) Kết quả thực hiện
- Về đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa: Trung tâm được trang bị máy chủ, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cấp máy móc thiết bị hiện có phục vụ giao dịch việc làm; xây dựng và quản lý thông tin cung - cầu lao động thông qua trang thông tin điện tử: thongtinvieclamkhanhhoa.vn, hàng năm duy trì hoạt động vận hành Sàn giao dịch việc làm online tại Trung tâm.
- Về hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm và phiên giao dịch việc làm: Hằng năm Trung tâm đã phối hợp với các địa phương trên địa bàn tỉnh và các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp Suối Dầu, Khu Kinh tế Vân Phong, khu du lịch và các tổ chức đoàn thể tổ chức từ 18 đến 20 phiên giao dịch việc làm (bình quân 02 phiên/tháng). Trong đó có từ 05 đến 07 phiên được tổ chức lưu động tại các huyện, thị xã và thành phố, các khu công nghiệp. Ngoài ra, từ năm 2018 đến nay, mỗi năm Trung tâm đã tổ chức 02 phiên giao dịch việc làm chuyên đề lồng ghép tuyển dụng lao động là người khuyết tật. Kết quả đã tổ chức 104 phiên giao dịch việc làm, trong đó có 39 phiên lưu động, có 696 lượt doanh nghiệp tham gia, 5.688 người lao động được tư vấn và 1.424 người được sơ tuyển trực tiếp tại phiên giao dịch việc làm. Qua đó đã đẩy mạnh hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm với kết quả thực hiện giai đoạn 2016-2020: Tư vấn việc làm cho 86.601 lượt người; tư vấn học nghề, định hướng nghề nghiệp cho 43.278 lượt người; giới thiệu việc làm cho 43.892 người (trong đó có 11.729 người có việc làm sau giới thiệu); tư vấn, tạo nguồn lao động đua đi làm việc ở nước ngoài cho 1.449 người và tổ chức thu thập/cung cấp thông tin thị trường lao động cho 6.816 lượt doanh nghiệp.
- Về xây dựng cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động: Hằng năm, tỉnh đã tổ chức triển khai điều tra thu thập và cập nhật đầy đủ thông tin cung, cầu lao động theo quy định tại Thông tư số 27/2015/TT-BLĐTBXH ngày 24/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt Kế hoạch thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Đến nay, toàn tỉnh đã có 323.455 hộ gia đình và gần 4.000 doanh nghiệp đang hoạt động được thu thập và cập nhật thông tin.
- Về phát triển mạng thông tin việc làm, cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người: Tỉnh đã đầu tư nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống an ninh mạng, đường dây mạng và xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động, thường xuyên thu thập và cập nhật thông tin; thực hiện phân tích, đánh giá, dự báo và phát hành Bản tin thị trường lao động hàng quý. Bên cạnh đó, tỉnh đã thành lập và duy trì hoạt động của mạng lưới 165 cộng tác việc tư vấn giới thiệu việc làm. Để đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới cộng tác viên, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phát hành Sổ tay cộng tác viên tư vấn giới thiệu việc làm và tập huấn nâng cao năng lực hoạt động hàng năm. Hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa đưa tin nhu cầu tuyển dụng lao động miễn phí cho các doanh nghiệp (từ 02 đến 03 lần/tháng). Đồng thời, sản xuất và phát sóng các phóng sự tuyên truyền các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, thông tin thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Về hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp gắn với thông tin thị trường lao động: Hằng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Khánh Hòa tổ chức các lớp đào tạo tư vấn, khởi sự doanh nghiệp nhằm cung cấp kiến thức, các quy định pháp luật về thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho từ 100 đến 120 lượt thanh niên trên địa bàn tỉnh.
IV. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nhiều cơ hội cho sự phát triển của thị trường lao động, thông qua sự đa dạng hóa chủ sử dụng lao động, nâng cao điều kiện lao động, thu nhập và an sinh cho người lao động. Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng đặt ra nhiều thách thức, đó là chất lượng cung lao động và năng suất lao động trong nước còn hạn chế, thị trường lao động kém linh hoạt, mức độ an ninh việc làm kém, khả năng phản ứng và chống đỡ của doanh nghiệp về việc làm trước các cú sốc kinh tế chậm, khả năng tham gia các hiệp định thương mại còn yếu, sự bất bình đẳng về thu nhập gia tăng. Đến nay, thị trường lao động ở nước ta nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng phát triển ở mức trung bình và có những đặc trưng chung như: Lao động vừa thiếu vừa thừa; lực lượng lao động khu vực phi chính thức, tự tạo việc làm vẫn chiếm số lượng lớn; giá cả nhân công trên thị trường lao động vẫn còn ở mức trung bình; sự cạnh tranh chỗ làm việc ngày càng gay gắt hơn, công bằng hơn và trong môi trường rộng. Từ đó đòi hỏi người lao động phải tự đào tạo nghề và các kỹ năng nghề để thích nghi với công việc.
Cung lao động của tỉnh ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, nhưng cơ cấu lao động qua đào tạo nghề chưa hợp lý, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh, thiếu lao động có chất lượng cao của các ngành mũi nhọn, chất lượng lao động giữa hai khu vực thành thị và nông thôn vẫn còn có sự chênh lệch, chất lượng lao động khu vực thành thị cao hơn so với khu vực nông thôn và miền núi, hải đảo.
Về cầu lao động của tỉnh ngày càng cao, theo định hướng phát triển kinh tế của tỉnh đã tạo ra nhiều chỗ làm việc mới, thu hút nhiều lao động làm việc trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Thị trường lao động khu vực chính thức chủ yếu là lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, làm việc trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động thuộc các ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng, được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, các điều kiện lao động tốt hơn khu vực phi chính thức. Lao động làm việc ở khu vực phi chính thức tập trung ở đô thị trong khu vực kinh tế dịch vụ, khu vực nông thôn, kinh tế hỗn hợp. Thị trường lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị và các khu công nghiệp, khu kinh tế diễn ra khá sôi động trong vài năm gần đây. Ở thị trường này, lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý cao, có tay nghề giỏi thì hầu hết xảy ra hiện tượng cầu vượt cung. Cầu lao động khu vực thành thị ngày càng tăng, cầu lao động khu vực nông thôn giảm.
Do sức hút về sự phát triển kinh tế của tỉnh Khánh Hòa đi đôi với việc cơ cấu lại lực lượng lao động của các doanh nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng lao động có trình độ kỹ thuật và kinh nghiệm làm việc ngày càng tăng trong những năm qua ở thành phố Nha Trang và các khu công nghiệp, khu kinh tế đã tạo các luồng di chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị và từ các địa phương khác di chuyển đến phục vụ các ngành marketing - thương mại, xây dựng, cơ khí, điện tử - điện công nghiệp, công nghệ thông tin, dịch vụ khách sạn, nhà hàng...Dòng di chuyển lao động trên đã góp phần điều chỉnh quan hệ cung, cầu lao động trên thị trường, làm cho thị trường lao động Khánh Hòa đa dạng hơn. Đã tạo nên sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt hơn, tăng áp lực về giải quyết việc làm cho lao động địa phương, căng thẳng hơn về thất nghiệp và trật tự, an ninh trên địa bàn.
Kinh tế - xã hội của tỉnh ngày càng tăng trưởng và phát triển, sự phát triển nhanh của nền kinh tế đã kéo theo sự phát triển của nhiều loại thị trường khác nhau, trong đó có thị trường lao động. Tuy nhiên, hiện nay thị trường lao động của tỉnh còn nhiều hạn chế, thông tin thị trường lao động chưa được thu thập đầy đủ và cập nhật thường xuyên; hoạt động phân tích, đánh giá và dự báo có độ tin cậy chưa cao và thiếu chi tiết; tỷ lệ kết nối cung - cầu thị trường lao động còn ở mức thấp (số người lao động được Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh tư vấn, giới thiệu có việc làm đạt gần 30%). Thêm vào đó, Khánh Hòa có thị trường lao động sôi động, phong phú và đa dạng, là thị trường lao động kết nối khu vực Nam miền Trung và Tây Nguyên nhưng hiện nay toàn tỉnh chỉ có một Trung tâm Dịch vụ việc làm, điều đó cho thấy hoạt động của thị trường lao động vừa thiếu và vừa yếu. Sự phối hợp kết nối thông tin về việc làm và nguồn cung nhân lực giữa Trung tâm Dịch vụ việc làm với các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở GDNN còn hạn chế, nhất là các khu vực miền núi, nông thôn và những nơi xa trung tâm đô thị việc kết nối việc làm gặp nhiều khó khăn. Hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh thiếu sự tham gia, kết nối với hệ thống các tổ chức đoàn thể của địa phương, cũng như sự tham gia thiếu tích cực của các doanh nghiệp trong hoạt động xã hội hóa dịch vụ việc làm nên công tác giải quyết việc làm nói chung và hoạt động dịch vụ việc làm nói riêng trên địa bàn tỉnh hiện nay mang tính đơn điệu, thiếu tập trung và chưa có sự thống nhất kết nối thông tin về hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm toàn tỉnh.
Mặt khác, cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động hạn hẹp, thông tin thị trường lao động dự báo hằng quý được thực hiện do Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa dựa trên cơ sở số lượng nhu cầu cung ứng lao động của người sử dụng lao động và nhu cầu tìm việc làm của người lao động đăng ký tại Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa. Như vậy, thông tin dự báo thị trường lao động không đầy đủ và độ tin cậy chưa cao, nên không được nhiều người sử dụng. Thông tin thị trường lao động thu thập, cập nhật không thường xuyên (mỗi năm thực hiện 01 lần) dẫn đến thông tin cập nhật không kịp thời, kết quả thu thập tại một thời điểm trong năm không phản ánh đầy đủ các nội dung diễn biến của thị trường lao động của năm đó, nên kết quả đánh giá thiếu chính xác, ảnh hưởng đến công tác dự báo và định hướng trong hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm. Thêm vào đó, hoạt động quản lý thông tin về cung - cầu lao động thiếu sự kết nối và chia sẻ thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực dân số, nhân khẩu, cư trú, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh,...cũng như việc nắm bắt và chia sẻ thông tin về thực trạng và nhu cầu sử dụng lao động làm việc trong các ngành kinh tế do các sở, ngành và địa phương đang quản lý chưa được thực hiện, dẫn đến tình trạng thiếu thông tin để hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực có liên quan.
Nhìn chung, thị trường lao động tỉnh Khánh Hòa cũng như thị trường lao động của cả nước được hình thành và phát triển theo hướng tự phát, thiếu sự ổn định và chưa được Nhà nước định hướng rõ ràng để quản lý có hiệu quả. Mặc dù trong những năm qua, Nhà nước đã từng bước hoàn thiện hệ thống chính sách để quản lý và điều tiết thị trường lao động, tỉnh đã từng bước củng cố hệ thống cơ sở dịch vụ việc làm, tăng cường nâng cao năng lực hệ thống cơ sở GDNN nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động giúp thị trường lao động phát triển, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hoạt động quản lý nhà nước về thông tin thị trường lao động chưa đầy đủ, kịp thời và đồng bộ; các công cụ quản lý còn yếu, không phát huy tác dụng.
Nguyên nhân của tình trạng này là do công tác thông tin, tuyên truyền còn thiếu và yếu, để nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp xã hội cùng tham gia thị trường lao động; số lượng đơn vị tham gia hoạt động dịch vụ việc làm để điều tiết và phân phối hàng hóa của thị trường lao động trên địa bàn tỉnh còn thiếu nhiều so với nhu cầu phát triển của thị trường; năng lực hoạt động dịch vụ việc làm hiện có còn yếu và chưa đồng đều; thông tin thị trường lao động rời rạc, chưa kết nối đồng bộ, đầy đủ và chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với các đơn vị và cá nhân tham gia thị trường lao động. Mặt khác, thị trường lao động hiện nay vẫn còn mang tính vừa thiếu vừa thừa; tình trạng chia cắt phân mảng lao động giữa khu vực nông thôn và thành thị, giữa các vùng kinh tế, giữa các ngành nghề và thành phần kinh tế vẫn còn khoảng cách lớn.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP VỀ GIẢI QUYẾT LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của tỉnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với cơ cấu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, nhất là cơ cấu lao động khu vực nông nghiệp, nông thôn; đảm bảo kết nối thông tin thị trường lao động trong và ngoài tỉnh.
2. Mục tiêu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
- Số người lao động có việc làm tăng thêm bình quân mỗi năm của giai đoạn 2021 - 2025 là 11.500 người.
- Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị đến năm 2025 dưới 3,8% và đến năm 2030 dưới 3,5%.
- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành Nông - Lâm nghiệp - Thủy sản đến năm 2025 dưới 30% và đến năm 2030 dưới 20%;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đến năm 2030 đạt 70% và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thị đạt 90%.
- Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%; đến năm 2030, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 90%; trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35-40%.
- Đến năm 2025 có 40% và năm 2030 có 45% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có việc làm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng nguồn nhân lực
1.1. Công tác đào tạo nghề phát triển nguồn nhân lực
a) Nâng cao nhận thức về đào tạo nguồn nhân lực
Tiếp tục phổ biến tuyên truyền về nội dung Chương trình phát triển nguồn nhân lực được phê duyệt đến các cấp và các cơ quan để nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của Chương trình. Các cấp ủy đảng, các ngành và toàn xã hội cần nâng cao nhận thức về vai trò rất quan trọng của nguồn nhân lực có tay nghề trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho người dân, phối kết hợp với ngành giáo dục - đào tạo thực hiện tốt phân luồng từ cấp trung học cơ sở và định hướng nghề nghiệp cho học sinh, Giúp cho người dân thay đổi nhận thức, quan niệm về nghề nghiệp và học nghề; khuyến khích việc tự học, học tập suốt đời, ý thức nâng cao trình độ học vấn mỗi cá nhân, xây dựng xã hội học tập.
b) Đổi mới quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực
Thống nhất về quản lý quy hoạch phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh. Công khai hóa các hoạt động có liên quan tới lĩnh vực quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp, thương mại tập trung và các khu đô thị mới. Phối kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành và chính quyền các cấp trong tỉnh xây dựng, thực hiện có hiệu quả chương trình nhằm phân bố một cách hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động của tỉnh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội theo vùng lãnh thổ, khu vực và ngành kinh tế.
Nâng cao năng lực dự báo nguồn nhân lực có tay nghề, tăng cường năng lực hoạch định chính sách, hình thành khung pháp lý và cơ chế cho đào tạo nhân lực; đồng thời, chú trọng đến việc đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở GDNN và doanh nghiệp trong đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực có tay nghề trong toàn tỉnh.
c) Đào tạo nghề và bồi dưỡng nguồn nhân lực
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khối hành chính-sự nghiệp, chú trọng tuyển dụng công chức, viên chức phải đạt chuẩn tối thiểu về trình độ chuyên môn theo yêu cầu của vị trí việc làm. Chú trọng phát triển mạng lưới cơ sở GDNN, thường xuyên bồi dưỡng nhân lực nhằm đảm bảo liên kết chặt chẽ và cân đối giữa các bậc đào tạo, ngành nghề đào tạo để phát triển nguồn nhân lực khối sản xuất kinh doanh.
Các cơ sở GDNN thường xuyên đổi mới nội dung, chương trình đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực thích ứng với những biến đổi công nghệ và thực tế sản xuất, tạo thuận lợi cho người học; xác định ngành nghề đào tạo chuyên sâu, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ở trình độ quản lý, tác nghiệp, kỹ năng ngoại ngữ; có chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ giảng viên, đặc biệt chú trọng đào tạo thực tế và nâng cao kỹ năng từ những cơ sở đào tạo chuyên ngành; tăng cường liên kết với doanh nghiệp trong công tác đào tạo, tạo môi trường thuận lợi cho sinh viên có kinh nghiệm thực tế.
Nghiên cứu, thay đổi khung chương trình đào tạo theo hướng tăng những môn chuyên ngành, chú trọng vào kỹ năng, giảm số giờ lý thuyết mang tính hàn lâm, đồng thời giảm những môn học không đúng chuyên môn; có giáo trình phù hợp, tăng số giờ học ngoại ngữ, cộng tác với giáo viên bản ngữ trong đào tạo ngoại ngữ; bổ sung các hoạt động ngoại khóa và những kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên; xây dựng mối liên hệ, liên kết hợp tác quốc tế trong đào tạo sinh viên; nâng cấp cơ sở thực hành phù hợp tình hình thực tế và chuẩn quốc gia.
Đổi mới, hoàn thiện chương trình, giáo trình giảng dạy, đào tạo theo hướng tiên tiến, hiện đại, gắn lý thuyết với thực nghiệm, gắn nhà trường với nghiên cứu, ứng dụng. Các cơ sở GDNN phối hợp, liên kết chặt chẽ với các viện, trường đại học đóng trên địa bàn tỉnh trong tất cả các lĩnh vực để sử dụng nguồn lực đào tạo sau khi ra trường. Thực hiện thu thập số liệu lao động có việc sau khi ra trường và hướng đào tạo chuyên sâu tích hợp kỹ năng mềm phù hợp, đáp ứng nhu cầu của các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng nguồn lực.
d) Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đào tạo lao động có tay nghề
Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuẩn về chất lượng đáp ứng nhu cầu đào tạo; tăng quy mô và nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhân lực cho các ngành kinh tế. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và giáo viên cho các cơ sở đào tạo bằng nhiều hình thức, cả ở trong và ngoài nước.
Có chính sách hỗ trợ về tiền lương, nhà ở nhằm thu hút các chuyên gia giỏi, công nhân lành nghề, các nghệ nhân về địa phương xây dựng và phát triển kinh tế. Ngoài cơ chế chính sách trực tiếp đối với cán bộ, chuyên gia giỏi, cần có các chính sách khuyến khích ưu tiên đối với những người đi cùng (gia đình) để cán bộ, chuyên gia yên tâm công tác.
đ) Xã hội hóa hoạt động giáo dục nghề nghiệp
Để thực hiện kế hoạch đào tạo nhân lực có tay nghề theo đúng mục tiêu, định hướng đặt ra, các cơ sở đào tạo nghề, các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn cần sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh nhằm huy động các nguồn vốn đầu tư thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Việc huy động từ Ngân sách của tỉnh, của Trung ương và các doanh nghiệp cụ thể như sau:
- Huy động nguồn vốn từ ngân sách của tỉnh triển khai thực hiện 3 vùng động lực phát triển và 4 chương trình kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 và các chương trình phát triển ngành khác có liên quan như: Chương trình phát triển nguồn nhân lực; Chương trình phát triển du lịch; Chương trình phát triển đô thị; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Huy động nguồn vốn từ ngân sách trung ương (thông qua đầu tư của các bộ, ngành chủ quản, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương), huy động nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư thực hiện theo hình thức đối tác công - tư (PPP);
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề; huy động nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư các dự án sản xuất, kinh doanh và vốn đầu tư từ người dân. Khuyến khích các tổ chức tín dụng tạo điều kiện thuận lợi để các trường ngoài công lập vay vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới trang thiết bị và nâng cao chất lượng đào tạo.
e) Đẩy mạnh thực hiện liên kết đào tạo và hợp tác, hội nhập quốc tế
Liên kết đào tạo với các Trường, các Viện của quân đội đóng trên địa bàn tỉnh (Trường Đại học Thông tin liên lạc, Học viện Hải quân, Trường Sĩ quan không quân); Trường Đại học Nha Trang, các Viện nghiên cứu, nhằm tận dụng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên của các đơn vị góp phần chủ động đào tạo nhân lực có tay nghề cho tỉnh; đồng thời phối hợp với các Trường đại học, Viện nghiên cứu trong tỉnh và khu vực hình thành các nhóm nghiên cứu ứng dụng để phát triển 3 vùng kinh tế trọng điểm theo định hướng của tỉnh.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, góp phần khắc phục tình trạng số lượng cung lao động chưa đáp ứng cầu lao động: Thiết kế chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học, nâng cao các kỹ năng mềm cho học sinh, sinh viên. Đặc biệt, trong thời kỳ kỹ thuật số như hiện nay, các cơ sở GDNN nghiên cứu, bổ sung thêm các chuyên ngành đào tạo các nghề về ICT, blockchain, trí tuệ nhân tạo (AI) để đáp ứng về nhu cầu nhân lực trong cách mạng công nghiệp 4.0. Ngoài ra, đẩy mạnh việc hình thành các cơ sở GDNN trong doanh nghiệp để chia sẻ các nguồn lực chung, từ đó hai bên cùng chủ động nắm bắt và đón đầu các nhu cầu của thị trường lao động.
Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước đối với GDNN theo nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu cụ thể của người sử dụng lao động. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn về kỹ năng tối thiểu cần có của các loại nghề nghiệp theo yêu cầu của người sử dụng lao động; khuyến khích doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp quy mô lớn, tự đào tạo lao động phục vụ nhu cầu của bản thân, của các doanh nghiệp bạn hàng, đối tác và các doanh nghiệp có liên quan khác.
1.2. Quy hoạch mạng lưới đào tạo nghề
a) Quan điểm và định hướng
Tập trung phát triển các trường cao đẳng và trung cấp đào tạo đa cấp trình độ, đa ngành nghề; duy trì hoạt động của các trường trung cấp công lập hoạt động có hiệu quả; đầu tư thỏa đáng cho các ngành nghề trọng điểm. Thực hiện thí điểm tự chủ hoàn toàn cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập. Tiếp tục thực hiện mô hình đào tạo văn hóa chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông song hành với học trung cấp. Thực hiện khuyến khích xã hội hóa GDNN, lấy hiệu quả đào tạo làm cơ sở chính, giảm đầu mối, sáp nhập hoặc giải thể các cơ sở hoạt động không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp; hợp nhất các cơ sở này cam kết thực hiện tự chủ về chi thường xuyên và chi đầu tư theo quy định.
Giai đoạn 2025-2030, thực hiện tổ chức lại các trường trung cấp công lập để hình thành các trường cao đẳng đa ngành ở các vùng kinh tế động lực của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho Nhân dân ở địa phương tham gia học tập ở trình độ cao đẳng. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị các trường cao đẳng, trung cấp công lập đạt chuẩn theo quy định quốc tế, tập trung đầu tư trang thiết bị đào tạo các nghề mũi nhọn phục vụ phát triển nguồn nhân lực của tỉnh từ nguồn ngân sách địa phương và nguồn vốn vay ưu đãi ODA.
Thực hiện phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đến năm 2030 có khoảng 1.050 người trong đó 20% có trình độ sau đại học, đại học chiêm 60%, trình độ khác 20%. Trong đó, đội ngũ giáo viên trong các trường trung cấp có trình độ thạc sĩ trở lên đạt tỷ lệ 25 - 30%; giảng viên tại các trường cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên từ 40-45%; 100% giáo viên, giảng viên đạt chuẩn trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề theo quy định; 100% giáo viên, giảng viên dạy các nghề du lịch, nghề trọng điểm quốc gia, Asean, quốc tế thông thạo ngoại ngữ.
b) Giải pháp nguồn lực thực hiện quy hoạch
- Về cơ chế, chính sách: Xây dựng các chính sách tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở GDNN; khuyến khích huy động sự tham gia của doanh nghiệp trong đào tạo nghề, khuyến khích doanh nghiệp đóng góp kinh phí đào tạo khi tiếp nhận lao động đã qua đào tạo; có chính sách hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp song hành với học văn hóa chương trình trung học phổ thông; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo theo lộ trình, chuyển cơ chế cấp kinh phí theo dự toán cho các cơ sở GDNN công lập sang cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo; rà soát, bổ sung và thực hiện đầy đủ các nội dung của chính sách xã hội hóa GDNN nhằm hỗ trợ, thu hút, khuyến khích doanh nghiệp và các cá nhân, tổ chức đầu tư, tham gia vào hoạt động GDNN.
- Về các điều kiện đảm bảo chất lượng: Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, huy động các nhà khoa học, chuyên gia kỹ thuật, nghệ nhân...tham gia giảng dạy trong các cơ sở GDNN; tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các bộ chương trình chuyển giao từ nước ngoài, xây dựng và ban hành chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia và yêu cầu của thị trường lao động, doanh nghiệp cùng tham gia xây dựng, phê duyệt chương trình tại các cơ sở đào tạo.
Đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, thiết bị theo ngành nghề và trình độ đào tạo, đảm bảo có đủ thiết bị theo danh mục tối thiểu quy định; đối với các nghề trọng điểm các cấp trình độ, thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo chuẩn đầu ra do cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương quy định; quản lý quá trình đào tạo và chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng GDNN; thường xuyên thực hiện tự đánh giá và mời các trung tâm kiểm định tiến hành đánh giá độc lập theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Về liên kết, hợp tác phát triển: Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, dự báo nguồn nhân lực của địa phương và cả nước để xây dựng, triển khai kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; thành lập bộ phận quan hệ doanh nghiệp tại các cơ sở đào tạo để nắm bắt nhu cầu, giới thiệu việc làm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp; mời chuyên gia giỏi tại các doanh nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo, trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn thực hành, thực tập cho học sinh, sinh viên; tham gia đánh giá năng lực, kỹ năng nghề cũng như thái độ học sinh, sinh viên; đẩy mạnh liên kết giữa gia đình - nhà trường - doanh nghiệp trong tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thực hành thực tập và giải quyết việc làm sau tốt nghiệp.
- Về hợp tác quốc tế: Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài thành lập trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài; liên kết đào tạo giữa các trường cao đẳng, trường trung cấp trong tỉnh với các cơ sở đào tạo nghề của các nước phát triển để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng các loại thị trường lao động trong nước và nước ngoài; phát triển và nhân rộng mô hình đào tạo chương trình nghề trọng điểm quốc tế do Cộng hòa Liên bang Đức, Úc chuyển giao; tổ chức hội thảo khoa học, tham quan mô hình đào tạo tiên tiến, chia sẻ trao đổi kinh nghiệm trong đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng thị trường lao động trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Về chế độ, chính sách phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao: Phát triển thị trường lao động, xây dựng và triển khai những cơ chế, chính sách và công cụ thích hợp để trọng dụng, thu hút nhân tài, sử dụng nhân tài phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Thu hút các nhà quản lý, các nhà khoa học có trình độ cao, các doanh nhân, nghệ nhân, chuyên gia, các công nhân kỹ thuật tay nghề bậc cao trong tỉnh tham gia đào tạo nhân lực; đổi mới chính sách về sử dụng nhân lực trong khu vực nhà nước phù hợp với những quy luật của nền kinh tế thị trường.
Xây dựng, triển khai cơ chế, chính sách đẩy mạnh đào tạo theo nhu cầu xã hội; khuyến khích các cơ sở đào tạo phối hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước, gắn kết các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, mở rộng hình thức đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp và thu hút doanh nghiệp tham gia nhiều hơn vào đào tạo nhân lực. Có cơ chế tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong việc liên kết với các cơ sở đào tạo để đặt hàng nguồn nhân lực. Tạo điều kiện cho các cơ sở kinh tế thành lập cơ sở đào tạo. Hằng năm tổ chức khảo sát nắm bắt kịp thời nhu cầu sử dụng lao động trên thị trường. Tăng cường năng lực dự báo nguồn nhân lực; năng lực hoạch định chính sách, hình thành khung pháp lý và cơ chế cho đào tạo nguồn nhân lực.
- Huy động nguồn lực đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh kết hợp chặt chẽ hợp tác trong nước và quốc tế trong phát triển nguồn nhân lực: Tăng cường công tác phối hợp, liên kết với các trường, viện, học viện, cơ sở đào tạo của Trung ương trên địa bàn tỉnh nhằm tận dụng cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên của các trường; huy động các nguồn vốn đảm bảo cho yêu cầu phát triển nguồn nhân lực: Tăng ngân sách nhà nước; đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn vốn từ người dân, từ các doanh nghiệp và tổ chức, từ các nguồn vốn nước ngoài; tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế để đẩy nhanh đào tạo nhân lực. Thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, các chương trình, dự án hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế để tăng cường đầu tư cho giáo dục.
2. Nhóm giải pháp hỗ trợ và cung cấp việc làm trực tiếp cho người lao động
2.1. Hỗ trợ, cung cấp việc làm cho người lao động thông qua các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
Thông qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành, địa phương đã xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch thuộc lĩnh vực của mỗi ngành, mỗi địa phương sẽ cung cấp việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt các chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với khu vực nông thôn sẽ tích cực hỗ trợ việc làm cho lao động khu vực nông thôn thông qua việc thực hiện chính sách việc làm công.
Những chương trình, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế của tỉnh là những cơ sở để người lao động định hướng nghề nghiệp, việc làm bền vững, giúp người lao động của địa phương có việc làm ổn định, phục vụ phát triển kinh tế.
Để kịp thời thông tin về việc làm cho người lao động, các ngành và địa phương phải thường xuyên kết nối, chia sẻ thông tin về những kế hoạch, dự án triển khai thực hiện trong giai đoạn đến và phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu thực tiễn, từ đó góp phần giải quyết lao động, việc làm đảm bảo mục tiêu đề ra.
2.2. Hỗ trợ tín dụng chính sách thông qua hoạt động cho vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
Trong nhiều giai đoạn qua, hỗ trợ tín dụng thông qua cơ chế cho vay vốn Quỹ quốc gia về việc làm để người lao động tự tạo việc làm, duy trì việc làm đang có và mở rộng việc làm để thu hút và giải quyết thêm nhiều lao động có việc làm là một trong những chính sách hiệu quả và tích cực giúp người lao động có việc làm bền vững từ các dự án nhỏ phát triển kinh tế hộ gia đình, nhất là khu vực nông thôn.
Do đó, để duy trì và phát huy hiệu quả từ chính sách này, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, kịp thời đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho người lao động; hằng năm xây dựng kế hoạch vốn từ ngân sách địa phương ủy thác cho vay để đảm bảo bình quân mỗi năm của giai đoạn hỗ trợ, giải quyết việc làm cho 5.000 lao động, với mức cho vay bình quân thấp nhất bằng 50% mức cho vay tối đa theo quy định hiện hành. Thủ tục, quy trình, đối tượng thụ hưởng, điều kiện vay vốn, mức cho vay tối đa, lãi suất cho vay... thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.3. Hỗ trợ, đẩy mạnh công tác đưa người lao động có kỹ thuật đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đưa người lao động Việt Nam trên địa bàn tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; tăng cường vai trò và chỉ đạo của các cấp chính quyền tại địa phương để hỗ trợ người lao động tích cực tham gia đi làm việc ở nước ngoài để có việc làm và thu nhập ổn định.
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về hiệu quả của hoạt động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; lựa chọn và thông tin những thị trường lao động ngoài nước có mức lương tốt, môi trường lao động an toàn, phù hợp với trình độ chuyên môn tay nghề của người lao động, bình quân mỗi năm có hơn 100 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Tích cực hỗ trợ đào tạo nghề, định hướng việc làm ngoài nước để tạo nguồn lao động đáp ứng nhu cầu tuyển chọn lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn, định hướng cho người lao động học nghề, học ngoại ngữ; hỗ trợ vốn vay theo cơ chế của Quỹ quốc gia về việc làm để người lao động đủ điều kiện và khả năng tài chính tham gia làm việc ở nước ngoài.
Tiếp tục và thường xuyên lựa chọn, phối hợp với các doanh nghiệp hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng để khai thác các thị trường lao động ngoài nước và những ngành nghề phù hợp, cũng như khai thác các chương trình hợp tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài phi lợi nhuận do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai để giúp người lao động của tỉnh có nhiều cơ hội đi làm việc ở nước ngoài.
3. Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển thông tin thị trường lao động
3.1. Thực hiện đồng bộ các chính sách hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị trường lao động
Triển khai thực hiện đầy đủ và đồng bộ các chính sách hỗ trợ tạo việc làm và phát triển thị trường lao động theo quy định của Luật Việc làm và Chương trình Hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia thông tin cung - cầu thị trường lao động; kết nối thông tin cung - cầu thị trường lao động phù hợp với quy luật của thị trường lao động và lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch của trung ương, của tỉnh hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù như: Người khuyết tật; dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng và hệ thống cơ sở GDNN.
3.2. Hỗ trợ phát triển thông tin cung - cầu thị trường lao động
Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc, phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
Nghiên cứu đưa các chương trình, nội dung đào tạo kỹ thuật số cho người dân theo các cấp độ từ cơ bản đến nâng cao. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng số ngắn hạn cho người dân; các lớp đào tạo, đào tạo lại theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, GDNN để chương trình, nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí việc làm, theo nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.
Nghiên cứu đề xuất các chính sách thu hút, giữ chân người lao động và nhân tài làm việc tại các khu kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng chính sách về nhà ở, lương thưởng, điều kiện sinh hoạt.
3.3. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu thị trường lao động
Hàng năm, tổ chức điều tra thu thập và cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu về người lao động có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp và bảo hiểm xã hội.
Tiếp tục đầu tư, nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa để thực hiện các giao dịch việc làm; duy trì hoạt động và nâng cấp đồng bộ các chức năng hoạt động của Trang thông tin điện tử: thongtinvieclamkhanhhoa.vn để đáp ứng yêu cầu quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu cung - cầu của tỉnh, phục vụ tốt cho việc kết nối cung cầu, thu thập thông tin, phân tích đánh giá, dự báo thị trường lao động của tỉnh.
Triển khai cung cấp, phổ biến thông tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như cung cấp tài liệu tuyên truyền, tập huấn, diễn đàn, phiên giao dịch việc làm, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân cung cấp và được tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
Hỗ trợ các doanh nghiệp thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động làm việc trong nước và ngoài nước thông qua hệ thống thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, các trang mạng xã hội,...đặc biệt phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa để tuyên truyền các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, đưa thông tin về thị trường lao động trong và ngoài nước, nhu cầu tuyển dụng lao động trong và ngoài nước.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức, kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm; duy trì hoạt động của mạng lưới cộng tác viên tư vấn giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, kịp thời cung cấp thông tin thị trường lao động đến các địa phương và người lao động.
Tổ chức các chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm; đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên; tổ chức các hoạt động tập huấn trang bị kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh nghiệp.
3.4. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất; kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho người lao động; cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
3.5. Hỗ trợ kết nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động đặc thù
Tổ chức tuyên truyền và thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia gắn với việc nâng cao trình độ kỹ năng nghề; người lao động được tham gia đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia để hoàn thiện năng lực nghề nghiệp của bản thân, tìm công việc phù hợp hoặc công việc yêu cầu phải có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động, nhất là khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
3.6. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
Đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các tổ chức dịch vụ việc làm gắn với thị trường lao động. Khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký tham gia hoạt động dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh để tăng đầu mối cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ trợ tư vấn giới thiệu việc làm, cung ứng lao động.
Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và về trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
3.7. Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo gắn với thông tin thị trường lao động
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng tìm việc và làm việc; các hoạt động hướng nghiệp trong các trường phổ thông, kết hợp hoạt động hướng nghiệp với đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo; thực hiện trắc nghiệm nhằm định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp khả năng của học sinh, sinh viên.
Tổ chức các buổi tư vấn giới thiệu việc làm; định hướng cho thanh niên trước khi tham gia thị trường lao động; giới thiệu đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho thanh niên; mở các lớp tập huấn về kỹ năng nghề, kỹ năng trả lời phỏng vấn xin việc; tổ chức các khóa đào thực tập làm việc tại doanh nghiệp để xác định nhu cầu tiếp nhận sinh viên thực tập của các doanh nghiệp, tổ chức; phối hợp với các trường đại học, cao đẳng để xác định nhu cầu thực tập của sinh viên; phối hợp với doanh nghiệp, tổ chức lựa chọn sinh viên thực tập làm việc tại doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn cho sinh viên trước khi tham gia chương trình thực tập.
Tư vấn, cung cấp kiến thức về pháp luật về quy định thành lập doanh nghiệp cho thanh niên thông qua việc tổ chức các khóa đào tạo tư vấn, khởi sự doanh nghiệp (kiến thức về luật doanh nghiệp, quy định pháp luật trong hoạt động doanh nghiệp,...); phát hành cẩm nang kiến thức pháp luật về khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho thanh niên như tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng quản trị doanh nghiệp, đào tạo kiến thức kế toán tổng hợp...; tuyên truyền, phổ biến các giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.
3.8. Có chính sách giữ chân và thu hút người lao động
Để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cần đảm bảo lực lượng lao động cung đủ cầu. Qua nghiên cứu dự báo cung - cầu lao động đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh, có thể thấy trong thời gian tới, cầu lao động tỉnh tăng cao và cung không đủ để đáp ứng. Chính vì vậy, ngoài việc thu hút nguồn lao động ngoài tỉnh, cần có những giải pháp nâng cao sự hài lòng đối với người lao động đang làm việc tại tỉnh để giữ chân người lao động. Để có được sự hài lòng của người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, các doanh nghiệp cần có những chế độ, chính sách tiền lương, thu nhập phù hợp để vừa đáp ứng được yêu cầu phát triển, vừa nâng cao được động lực làm việc cho người lao động, vừa giữ chân được người giỏi, vừa thu hút được nhân lực trình độ cao, đáp ứng được yêu cầu hội nhập phát triển kinh tế của địa phương.
Giải quyết tốt vấn đề nhà ở cho người lao động như khi quy hoạch khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh cần tạo quỹ đất để xây nhà ở giá rẻ cho người lao động; nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ nhà đầu tư và hỗ trợ người lao động để sở hữu nhà ở, yên tâm lao động sản xuất, đáp ứng đủ nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn lực thực hiện các nội dung có liên quan đến các sở, ngành, đơn vị và địa phương được bố trí theo các chương trình, kế hoạch, đề án đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hằng năm các sở, ngành, đơn vị và địa phương triển khai thực hiện và gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, theo dõi và báo cáo tình hình thực hiện Đề án.
2. Nguồn lực thực hiện các nội dung Đề án thuộc hoạt động của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội giai đoạn 2022 - 2025 dự kiến 16,8 tỷ đồng. (Đính kèm Phụ lục II - Dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực việc làm của Đề án giai đoạn 2022-2025).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu trong Đề án này, các đơn vị và địa phương lồng ghép xây dựng kế hoạch thực hiện những nội dung có liên quan và thường xuyên phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thông tin, chia sẻ và thực hiện các chế độ thông tin, báo cáo có liên quan theo quy định, để đảm bảo Đề án được triển khai thực hiện đầy đủ và đạt mục tiêu đề ra.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đê tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
(Đính kèm Phụ lục I - Các nhiệm vụ, giải pháp, hoạt động trọng tâm của Đề án giai đoạn 2021-2025).
2. Các sở, ban, ngành và địa phương ngoài nhiệm vụ chung, còn có trách nhiệm thực hiện và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể đã nêu trong Đề án:
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo thẩm quyền; định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2.2. Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về lao động, việc làm, phát triển thị trường lao động.
2.3. Sở Nội vụ phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương, cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế để tuyển dụng, thu hút lao động chất lượng cao.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong công tác định hướng nghề nghiệp, phân luồng, liên thông đào tạo để phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động
2.5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp; kết nối và chia sẻ dữ liệu đăng ký kinh doanh có liên quan về lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương để xây dựng, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.
2.6. Sở Tài chính tổng hợp trên cơ sở xây dựng dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện vào dự toán giao hàng năm theo các lĩnh vực chi của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo khả năng cân đối ngân sách.
2.7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Khánh Hòa triển khai, thực hiện tín dụng chính sách theo nội dung của Đề án; tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách của tỉnh ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội theo đúng quy định của pháp luật; định kỳ thực hiện báo cáo, đánh giá kết quả hoạt động tín dụng chính sách xã hội theo nội dung Đề án.
2.8. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, địa phương có liên quan triển khai thực hiện các chỉ tiêu về chính sách bảo hiểm xã hội; hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm; kết nối, chia sẻ các dữ liệu có liên quan đến thông tin về lao động, việc làm để hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
2.9. Sở Xây dựng nghiên cứu tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có chính sách hỗ trợ về nhà ở cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất nhằm giữ chân và thu hút người lao động làm việc trên địa bàn tỉnh.
2.10. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết nối, chia sẻ các dữ liệu có liên quan đến thông tin về lao động, việc làm để hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh.
2.11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Sở Du lịch, Sở Giao thông vận tải và Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong: Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về thực trạng và nhu cầu lao động làm việc trong lĩnh vực, ngành đang quản lý, giúp thị trường lao động phát triển cân đối và bền vững.
2.12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Đề án, hằng năm xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác giải quyết lao động, việc làm phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; bố trí kinh phí và bảo đảm nguồn ngân sách địa phương chi cho hoạt động điều tra thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu cung cầu lao động trên địa bàn cấp huyện hằng năm.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện tốt công tác điều tra thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hàng năm; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thông tin thị trường lao động; thường xuyên thông tin thị trường lao động và đẩy mạnh hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương.
2.13. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm tổ chức các hoạt động tư vấn học nghề, định hướng nghề nghiệp và việc làm; tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên; hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo gắn với thông tin thị trường lao động.
2.14. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt là người lao động làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở, góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
2.15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến, giám sát thực hiện chính sách, pháp luật về lao động và thông tin thị trường lao động.
- Phối hợp quản lý và hỗ trợ thành viên, đoàn viên, hội viên khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và nâng cao trình độ, tay nghề.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung; các đơn vị đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để được hướng dẫn, giải quyết theo thẩm quyền./.
(Đính kèm các phụ lục)
PHỤ LỤC I
CÁC
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÂM CỦA ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Số TT |
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP, HOẠT ĐỘNG |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời hạn thực hiện |
1 |
Triển khai thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025. |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045 và 2050. |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
3 |
Triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Rà soát, đầu tư, củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Đẩy mạnh thực hiện liên kết đào tạo và hợp tác, hội nhập quốc tế; Nâng cao chất lượng đào tạo của các trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, góp phần khắc phục tình trạng số lượng cung lao động chưa đáp ứng cầu lao động. |
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội |
Các ngành liên quan; các trường, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
5 |
Triển khai Chương trình đổi mới sáng tạo giai đoạn 2020- 2025; thành lập và vận hành Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. |
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ |
Các ngành liên quan; các trường, viện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh |
Hàng năm |
6 |
Tổng hợp nhu cầu về nhân lực của doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn khu kinh tế, làm đầu mối liên hệ với các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh và trong cả nước, thực hiện đào tạo nghề theo địa chỉ và các loại hình đào tạo nghề mà doanh nghiệp cần. |
BQL Khu kinh tế Vân Phong |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
7 |
Triển khai giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông, bám sát định hướng phát triển khu kinh tế Vân Phong nhằm đáp ứng nguồn nhân lực làm việc tại Khu kinh tế Vân Phong, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn nhân lực cho các ngành công nghệ cao. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
8 |
Triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025. |
Ban Dân tộc |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
9 |
Triển khai thực hiện Chương trình Phát triển đô thị tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025. |
Sở Xây dựng |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
10 |
Triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
11 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021 - 2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
12 |
Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
13 |
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ người lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, nhất là lao động có kỹ thuật và các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
14 |
Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025; danh mục dự án trọng điểm ngoài ngân sách kêu gọi đầu tư giai đoạn 2021-2025. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
15 |
Triển khai thực hiện Đề án phát triển kinh tế biển Khánh Hòa giai đoạn 2021-2025 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
16 |
Đẩy mạnh hoạt động cho vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm |
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
17 |
Định hướng phát triển ngành nông nghiệp tỉnh Khánh Hòa thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi tỉnh Khánh Hòa đến năm 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2021 |
18 |
Xây dựng Đề án cơ chế chính sách đặc thù phát triển Khu kinh tế Vân Phong. |
BQL KKT Vân Phong |
Các ngành liên quan; UBND thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh |
Năm 2021 |
19 |
Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển Khu kinh tế Vân Phong giai đoạn 2021-2025. |
BQL KKT Vân Phong |
Các ngành liên quan; UBND thị xã Ninh Hòa, huyện Vạn Ninh |
Hàng năm |
20 |
Triển khai thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo và giảm tỷ trọng gia công, lắp ráp; tập trung phát triển các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến. |
Sở Công Thương |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
21 |
Triển khai thực hiện chương trình chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 14/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
22 |
Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Khánh Hòa giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đưa Khánh Hòa trở thành trung tâm du lịch, dịch vụ lớn của cả nước. |
Sở Du lịch |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
23 |
Triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Khánh Hòa. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
24 |
Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc, phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các trường; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
25 |
Tổ chức điều tra thu thập và cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
26 |
Hỗ trợ các doanh nghiệp thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động làm việc trong nước và ngoài nước thông qua hệ thống thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh, các trang mạng xã hội; Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức, kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm; duy trì hoạt động của mạng lưới cộng tác viên tư vấn giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh; Tổ chức các chương trình hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên, tập huấn trang bị kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi sự doanh nghiệp. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các trường; Tỉnh Đoàn UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
27 |
Thực hiện phát triển lưới an sinh và bảo hiểm: Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhàm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất |
Bảo hiểm xã hội tỉnh |
Các ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
PHỤ LỤC II
DỰ
TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC VIỆC LÀM CỦA ĐỀ ÁN
GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 815/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Khánh Hòa)
STT |
Nội dung hoạt động |
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2016-2020 (triệu đồng) |
Dự kiến kinh phí thực hiện giai đoạn 2022-2025 (triệu đồng) |
Ghi chú |
||||
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Cộng |
||||
1 |
Đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm Khánh Hòa |
425 |
200 |
200 |
200 |
200 |
800 |
|
2 |
Tổ chức tư vấn, giới thiệu việc làm và phiên giao dịch việc làm |
615 |
300 |
300 |
300 |
300 |
1.200 |
|
3 |
Điều tra thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu cung - cầu lao động |
12.274 |
3.300 |
3.300 |
3.300 |
3.300 |
13.200 |
Thực hiện theo Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 02/6/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa |
- Kinh phí các hoạt động do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện |
2.472 |
300 |
300 |
300 |
300 |
1.200 |
||
- Kinh phí các hoạt động do UBND các huyện, thị xã và thành phố thực hiện |
9.802 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
3.000 |
12.000 |
||
4 |
Duy trì hoạt động và nâng cấp đồng bộ các chức năng hoạt động của trang thông tin điện tử: thongtinvieclamkhanhhoa.vn; Phát triển mạng thông tin việc làm, cơ sở dữ liệu người tìm việc, việc tìm người |
1.013,5 |
600 |
200 |
200 |
200 |
1.200 |
|
5 |
Hỗ trợ thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp gắn với thông tin thị trường lao động |
130 |
100 |
100 |
100 |
100 |
400 |
Phối hợp với Tỉnh Đoàn tổ chức thực hiện hàng năm |
|
Cộng |
14.457,5 |
4.500 |
4.100 |
4.100 |
4.100 |
16.800 |
|
1 Theo một số nghiên cứu của Liên hợp quốc, cơ cấu dân số một quốc gia được coi là trong thời kỳ “dân số vàng” khi nhóm dân số trẻ em (0-14 tuổi) chiếm tỷ trọng nhỏ hơn 30% và nhóm dân số người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) chiếm tỷ trọng thấp hơn 15%.
2 Báo cáo số 156/BC-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa (trang 2).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.