ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 786/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 13 tháng 5 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NÔNG LÂM THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 2 2 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-BNN-CCPT ngày 28 tháng 02 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 216/TTr-SNN ngày 16 tháng 4 năm 2024 và Báo cáo số 396/BC-SNN ngày 16 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản tỉnh Trà Vinh năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Công Thương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN THỰC PHẨM, GIA TĂNG CHẾ BIẾN VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
NÔNG LÂM THỦY SẢN TỈNH TRÀ VINH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 786/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp theo chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đảm bảo an ninh, an toàn thực phẩm (ATTP) và nâng cao khả năng cạnh tranh của nông lâm thủy sản Việt Nam nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng tại thị trường trong nước và quốc tế.
2. Thống nhất chỉ đạo từ tỉnh đến địa phương, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các sở, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong công tác tham mưu, đề xuất và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại các chương trình, kế hoạch, đề án về chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường.
II. KẾT QUẢ VÀ CÁC CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
1. Về hoàn thiện thể chế, nâng cao năng lực
- 100% các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản được rà soát, sửa đổi, bổ sung, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước và hội nhập quốc tế.
- 100% từ tỉnh đến địa phương rà soát, kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản phù hợp với phân công, phân cấp.
- Trên 85% cán bộ quản lý chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản các cấp được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ.
2. Về ATTP
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được thẩm định đánh giá định kỳ về điều kiện ATTP đạt 100%.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản nhỏ lẻ ký cam kết tuân thủ quy định ATTP đạt 93%.
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản được giám sát vi phạm các quy định về ATTP giảm 10% (so với năm 2023).
- Cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản được chứng nhận HACCP, ISO 22000 (hoặc tương đương) tăng 1 - 2 cơ sở (so với năm 2023).
- Tỷ lệ gia súc, gia cầm được giết mổ tập trung đạt 20%.
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số cơ sở chăn nuôi được chứng nhận Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như: VietGAP, GAHP và tương đương) tăng 10% (so với năm 2023).
- Số lượng sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật sinh học được sử dụng tăng 10% (so với năm 2023).
3. Về chất lượng, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, nông nghiệp hữu cơ
- Số lượng sản phẩm OCOP lũy kế được công nhận đạt từ 3 sao trở lên năm 2024 đạt 331 sản phẩm.
- Sản phẩm nông lâm thủy sản đề nghị xếp hạng theo bình chọn sản phẩm OCOP cấp quốc gia cho 01 sản phẩm.
- Diện tích đất trồng trọt theo hướng hữu cơ đạt 1,0% tổng diện tích đất trồng trọt.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản theo hướng hữu cơ đạt 0,5% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản.
- Số lượng sản phẩm nông lâm thủy sản được bảo hộ dưới hình thức nhãn hiệu chứng nhận tăng 10% (so với năm 2023).
4. Về chế biến và phát triển thị trường
- Xác nhận 02 chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn.
- Tỷ lệ sản phẩm chế biến sâu (làm sẵn, ăn liền) tăng 5% (so với năm 2023).
III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Hoàn thiện các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng, ATTP, chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy; sắp xếp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường.
4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về ATTP, các chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh của Trung ương và địa phương nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản theo Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thúc đẩy xuất khẩu nông lâm thủy sản đến năm 2030; thông tin, truyền thông kịp thời, chính xác về chất lượng, ATTP nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất kinh doanh và thúc đẩy phát triển sản xuất, tiêu thụ nông sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phụ trách công tác quản lý chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản các cấp.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch phối hợp số 1121/KHPH-SNN-SYT- SCT-HND-HLHPN ngày 19 tháng 11 năm 2021 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Công Thương, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh về việc tuyên truyền, vận động sản xuất, kinh doanh nông lâm sản và thủy sản thực phẩm chất lượng, an toàn vì sức khỏe cộng đồng, phát triển bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
5. Tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn, đẩy mạnh việc xác nhận các chuỗi sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông sản, thủy sản an toàn thực phẩm, truy xuất được nguồn gốc xuất xứ.
Xây dựng, hỗ trợ về thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong trồng trọt, chăn nuôi, áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến (VietGAP, HACCP, ISO 22000) trong sản xuất, sơ chế, chế biến nông lâm thủy sản; xây dựng, hỗ trợ nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông lâm thủy sản.
6. Triển khai đồng bộ, đầy đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP ký cam kết và kiểm tra ký cam kết theo quy định.
7. Chủ động lấy mẫu giám sát, cảnh báo vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản; tăng cường thanh tra đột xuất, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, xử phạt nghiêm vi phạm.
IV. NGUỒN KINH PHÍ
1. Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách được giao năm 2024.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch được phê duyệt đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả và đúng quy định; đồng thời, chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung đề xuất, định mức số lượng và kinh phí thực hiện.
- Định kỳ hàng tháng (trước ngày 22), 6 tháng (trước ngày 15/6) và cả năm (trước ngày 15/12), báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển thị trường), trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Triển khai thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, thực hiện chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng, an toàn, giá trị nông lâm thủy sản.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ chứng nhận VietGAP, HACCP, ISO 22000 đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản; xây dựng, hỗ trợ nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng tiêu thụ các mặt hàng nông sản, thủy sản tại các chuỗi siêu thị, các cửa hàng tiện ích, sàn thương mại điện tử của ngành Công Thương, tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành có uy tín được tổ chức hàng năm trong khu vực và trên thế giới để quảng bá, tiếp thị sản phẩm, tìm kiếm đối tác mở rộng thị trường xuất khẩu.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch này và xây dựng các chuỗi thực phẩm an toàn, truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm thực phẩm mất an toàn.
- Xây dựng Kế hoạch và bố trí ngân sách cấp huyện để thực hiện Kế hoạch đảm bảo chất lượng, ATTP, gia tăng chế biến và phát triển thị trường nông lâm thủy sản tỉnh Trà Vinh năm 2024; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc tập trung triển khai phổ biến, hướng dẫn về thực hành sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn và tổ chức cho các cơ sở ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn theo phân công, phân cấp tại Quyết định số 28/2020/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm thẩm định, quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc phạm vi của Ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
5. Chế độ báo cáo
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng tháng (trước ngày 15), 6 tháng (trước ngày 10/6), cả năm (trước ngày 10/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo thời gian quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các sở, ngành, địa phương có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, xử lý./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.