ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 775/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 18 tháng 3 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2010 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21 tháng 8 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 27/10/2010 của BCH Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2010/NQ-HDND ngày 10/12/2010 của HĐND tỉnh Quảng Ninh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 486/TTr-KHĐT-KTNN ngày 08/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 - 2020 với các nội dung sau:
1. Tên Đề án: Xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2010 – 2020.
2. Phạm vi Đề án.
Đề án thực hiện tại 125 xã thuộc 13 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Quảng Ninh (trừ thành phố Hạ Long; các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và 02 xã Phương Nam, Phương Đông của thị xã Uông Bí do chuẩn bị lên phường).
3. Mục tiêu:
1.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng nông thôn mới Quảng Ninh có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội đồng bộ và từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý; gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ; gắn xây dựng nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được chú trọng bảo vệ; an ninh chính trị được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của nông dân ngày càng được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới Quảng Ninh nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình xây dựng Quảng Ninh trở thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2010 - 2015:
Phấn đấu đến năm 2015, toàn tỉnh có 75 xã (chiếm 60% số xã của tỉnh) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; 10/13 huyện đạt chuẩn nông thôn mới và tỉnh Quảng Ninh cơ bản đạt các tiêu chí tỉnh nông thôn mới, cụ thể là:
- Về hạ tầng kinh tế - xã hội:
Năm 2011, có 100% số thôn có nhà văn hóa ; 100% xã có bưu điện văn hóa xã, 100% thôn có điểm đủ điều kiện truy cập internet và thư viện dùng chung. Đến năm 2012, có 100% xã ; 100% trường học mầm non, mẫu giáo 100% xã có nhà văn hóa và khu thể thao . Đến năm 2015 có 75% số xã cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới; có 100% số xã có đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đường liên thôn được cứng hóa; 100% xã đồng bằng, 50% xã miền núi có hệ thống kênh mương được kiên cố hóa.
- Về kinh tế và tổ chức sản xuất:
Đến năm 2015, kinh tế khu vực nông thôn đóng góp từ 15-20% GDP của tỉnh, trong đó: Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 4% trong cơ cấu GDP của tỉnh; Thu nhập của người dân nông thôn gấp 1,5 – 2 lần so với thu nhập đầu người khu vực nông thôn của tỉnh năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo các xã miền núi dưới 10%, các xã đồng bằng dưới 6%; 100% xã đã có nghề truyền thống được khôi phục và phát triển; các xã có hợp tác xã hoặc tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả.
- Về văn hóa - xã hội môi trường:
Duy trì 100% xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở; 100% y tế xã đạt chuẩn quốc gia. Đến năm 2012, có 95% hộ dân nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh. Đến năm 2013, có 100% xã có nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch; 100% xã đồng bằng có bộ phận dịch vụ thu gom, xử lý rác thải; 100% trung tâm xã và cụm dân cư có hệ thống thoát nước thải hoàn chỉnh.
- Về đào tạo nghề:
- Về hệ thống chính trị: Đến năm 2015, có 90% cán bộ xã đạt chuẩn; hàng năm có 80% đảng bộ và các tổ chức đoàn thể xã đạt trong sạch vững mạnh; 100% các xã không có khiếu kiện đông người vượt cấp.
b) Giai đoạn 2016 - 2020:
Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 100 xã (chiếm 80% số xã của tỉnh) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, tỉnh Quảng Ninh đạt tiêu chí là tỉnh nông thôn mới; Cụ thể là:
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho 33.000 người; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tin học, quản lý Nhà nước cho 11.600 lượt cán bộ, công chức xã.
- Phấn đấu đến năm 2020: 100% số xã có hạ tầng – kinh tế xã hội cơ bản đạt tiêu chí nông thôn mới; Nông, lâm, ngư nghiệp chiếm 1,4% trong cơ cấu GDP của tỉnh; Thu nhập của người dân nông thôn gấp 2 lần so với thu nhập đầu người khu vực nông thôn của tỉnh năm 201; Tỷ lệ dân nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh đạt trên 98%; Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 55%; có khoảng 100 xã (chiếm 80% số xã của tỉnh) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
4. Quan điểm thực hiện Đề án nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh.
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện.
3.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân với sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng, Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng của tỉnh tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền để mọi cán bộ người dân hiểu về tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới. Thường xuyên cập nhật, đưa tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến, kinh nghiệm hay về xây dựng nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình.
3.2. Nâng cao chất lượng qui hoạch và quản lý qui hoạch:
Trong năm 2010 - 2011, tập trung rà soát, bổ sung các chỉ tiêu quy hoạch, lập mới và phê duyệt xong quy hoạch ở cấp xã đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới. Tăng cường quản lý nhà nước trong công tác lập, thẩm định và và quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
3.3 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp gắn với công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
Đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, mạng lưới điện nông thôn, hệ thống trường học, cơ sở vật chất văn hóa, hệ thống chợ nông thôn... Xây dựng các khu sản xuất tập trung: Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề nông thôn.
Giải pháp về nguồn vốn đầu tư: Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ cho đề án từ Trung ương cho chương trình nông thôn mới. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương (tỉnh, huyện, xã) để tổ chức triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm: Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; ưu tiên cân đối Ngân sách tỉnh, huyện, xã để thực hiện các mục tiêu của đề án; vận động doanh nghiệp, người dân, các thành phần kinh tế tham gia hỗ trợ vốn đầu tư cho chương trình. Vận động các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư trên địa bàn huyện, xã; Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư đạt các mục tiêu của chương trình.
3.4. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới:
Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý nông nghiệp, nông thôn, nhất là cán bộ quản lý chính quyền cơ sở, cá doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã.
3.5. Đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, trọng tâm là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin. Có chính sách thu hút các nhà khoa học trong hợp tác chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Tăng dần hàm lượng khoa học - công nghệ trong giá trị nông sản; từng bước thực hiện cơ khí hoá và ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, liên doanh, liên kết mở rộng sản xuất, kinh doanh.
3.6. Phát triển kinh tế hộ, kinh tế tập thể ở vùng nông thôn: Đổi mới hoạt động của các hợp tác xã, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tập thể và doanh nghiệp ở nông thôn phát triển. Phát triển kinh tế hộ, trang trại, các ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn, phát huy vai trò tự chủ của nông dân trong sản xuất, kinh doanh. Mở rộng ngành nghề, khuyến khích, hỗ trợ phát triển các làng nghề truyền thống, các nghề mới.
3.7. Về phát triển y tế, giáo dục, văn hoá, xã hội và an ninh, quốc phòng.
Tiếp tục củng cố tổ chức, mạng lưới y tế cơ sở, hoàn thiện và nâng cao các dịch vụ y tế phục vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Ưu đãi, khuyến khích bác sỹ về công tác tại các trạm y tế xã, duy trì và phát triển lực lượng y tế thôn bản. Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục - đào tạo.
Đẩy mạnh tuyên truyền và xây dựng nếp sống văn hoá ở nông thôn. Tăng cường và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao. Nghiên cứu, sưu tầm, phục hồi các giá trị văn hoá truyền thống, nhất là bảo tồn, tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá trọng điểm, các lễ hội tiêu biểu, độc đáo của dân tộc gắn liền với bài trừ các hủ tục lạc hậu. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế.
3.8. Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở:
Tạo sự chuyển biến toàn diện, sâu sắc về nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn, bảo đảm vai trò nền tảng, hạt nhân chính trị ở cơ sở, lãnh đạo toàn diện kinh tế - xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng. Xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị vững mạnh, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả. Thực hiện tốt Pháp lệnh dân chủ ở cơ sở. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Về cơ chế, chính sách xây dựng nông thôn mới
4.1. Cơ chế hỗ trợ đầu tư từ Ngân sách:
a) Cơ chế hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước: Hỗ trợ đầu tư tối thiểu theo cơ chế hiện hành của tỉnh, cụ thể là:
- Đầu tư 100% Công tác quy hoạch; đường giao thông đến trung tâm xã; xây dựng trụ sở xã; xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; xây dựng nhà văn hóa xã; kinh phí cho công tác đào tạo kiến thức về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ xã, cán bộ thôn bản, cán bộ HTX; Kênh mương loại 1, 2; hồ, đập; Công trình cung cấp nước sinh hoạt tập trung, đầu mối.
- Hỗ trợ một phần cho xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt phân tán, thoát nước thải khu dân cư; đường giao thông thôn, xóm; kênh mương loại 3; điện hạ áp sinh hoạt nông thôn; phát triển sản xuất và dịch vụ; công trình thể thao thôn, bản; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thu công nghiệp, thủy sản (Theo cơ chế hỗ trợ tại Quyết định số 3972/QĐ-UBND ngày 07/12/2009 của UBND tỉnh “V/v phê duyệt Đề án xây dựng thí điểm kết cấu hạ tầng cấp xã theo mô hình nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015 tại các huyện khó khăn: Ba Chẽ, Bình Liêu, Đầm Hà, Tiên Yên”).
b) Về bố trí nguồn Vốn Ngân sách:
Tỉnh ưu tiên bố trí Ngân sách hàng năm cho Đề án; Chủ động ứng trước Ngân sách tỉnh (Đối với các nhiệm vụ thuộc Ngân sách Trung ương) hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
Lý do: theo cơ cấu đầu tư những năm qua (2008-2010), Ngân sách Trung ương hàng năm hỗ trợ đầu tư đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn khoảng 26%, Ngân sách tỉnh đầu tư 74% tổng Ngân sách đầu tư. Do đó, để đảm bảo nguồn lực đầu tư nhằm hoàn thành các mục tiêu đề án theo từng năm, từng giai đoạn thực hiện đề án, căn cứ vào yêu cầu thực tế, đề nghị UBND tỉnh báo cáo Hội đồng Nhân dân tỉnh chủ động cân đối ứng trước vốn Ngân sách tỉnh thực hiện các nhiệm vụ đầu tư (thuộc nhiệm vụ chi của Ngân sách trung ương), điều chỉnh cơ cấu vốn theo từng lĩnh vực thuộc đề án để đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thành các tiêu chí theo mục tiêu cụ thể đề ra.
4.2. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn chương trình nông thôn mới.
a) Thực hiện đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và Luật Đầu tư. Các tiêu chí và định mức phân bổ của Đề án được áp dụng riêng cho Chương trình nông thôn mới.
b) Đảm bảo công khai, minh bạch, tạo sự cân đối giữa các vùng, miền, giữa các huyện, thị xã, thành phố; Đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của đề án.
c) Vốn đầu tư cho chương trình nông thôn mới (Ngân sách trung ương, Ngân sách địa phương) được phân bổ theo tiêu chí sau:
- Bố trí đủ số vốn Ngân sách theo đề án đối với các tiêu chí được xác định phải hoàn thành trong năm (căn cứ vào nhu cầu vốn hoàn thành tiêu chí) và dự án đầu tư trọng điểm theo tiêu chỉ và chỉ đạo Ban chỉ đạo Nông thôn mới cấp tỉnh.
- Đối với phần vốn Ngân sách (TW, địa phương) sau khi đã trừ đi phần vốn bố trí cho các nội dung đầu tư đã định trước, phần còn lại được phân chia theo nguyên tắc: Dành 50% để UBND tỉnh phân bổ cho các nhóm công trình phải thực hiện trước để hoàn thành các mục tiêu của đề án; dành 50% còn lại để UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động phân bổ các công trình, dự án theo các tiêu chí nông thôn mới của Chính phủ:
+ Nguyên tắc phân bổ 50% số vốn còn lại của tỉnh: Căn cứ vào tiêu chí, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến trình UBND tỉnh thứ tự ưu tiên cho các chỉ tiêu cần phải sớm hoàn thành (Sau khi thống nhất với Ban Xây dựng Nông thôn mới); Ưu tiên bố trí cho các địa phương thực hiện tốt các tiêu chí không cần vốn đầu tư; Ưu tiên cho những địa phương có khả năng về đích sớm, theo tỷ lệ số xã thực hiện đề án.
+ Nguyên tắc phân bổ 50% số vốn còn lại cho cấp huyện: Phân chia theo tỷ lệ số xã thực hiện đề án trong cấp huyện; UBND cấp huyện chủ động phân bổ chi tiết theo các mục tiêu của đề án.
4.3. Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội:
Đề nghị UBND tỉnh Giao các ngành rà soát các cơ chế chính sách hiện có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn của Tỉnh; sửa đổi, bổ sung, đề xuất các cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp với chính sách hiện hành, để thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7. Vốn và nguồn vốn thực hiện đề án:
7.1. Nhu cầu vốn thực hiện đề án.
|
Vốn: Triệu đồng |
% |
Tổng cộng |
15.946.499 |
100,0 |
Trong đó: |
|
|
- Lập quy hoạch |
68.854 |
0,4 |
- Xây dựng cơ sở hạ tầng |
13.625.895 |
85,4 |
- Hỗ trợ phát triển sản xuất |
2.200.000 |
13,8 |
- Công tác tuyên truyền, chi phí quản lý, triển khai, đánh giá công nhận nông thôn mới |
51.750 |
0,3 |
7.2. Nguồn vốn thực hiện đề án.
|
|
Vốn: Triệu đồng |
% |
Tổng số |
|
15.946.499 |
100,0 |
- Ngân sách |
12.277.399 |
77,0 |
|
Trong đó: |
+Đề nghị NS Trung ương |
5.940.928 |
37,0 |
|
+ NS địa phương (tỉnh, huyện, xã) |
6.336.471 |
40,0 |
- Vốn tín dụng |
1.343.520 |
8,4 |
|
- Vốn từ các DN, HTX |
1.009.413 |
6,3 |
|
- Huy động cộng đồng dân cư |
1.316.167 |
8,3 |
7.3. Phân kỳ đầu tư.
- Giai đoạn 2010-2015: Tổng nhu cầu vốn là 10.346.571 triệu đồng chiếm 65% tổng nhu cầu vốn đề án; Trong đó Ngân sách 7.823.693triệu đồng, trung bình/1 năm là 1.564.739 triệu đồng.
- Giai đoạn 2016-2020: Tổng nhu cầu vốn là 5.599.928 triệu đồng chiếm 35% tổng nhu cầu vốn đề án; Trong đó Ngân sách 4.453.706 triệu đồng, trung bình/1 năm là 890.741 triệu đồng.
8. Tổ chức thực hiện:
8.1. Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới.
- Cấp tỉnh: Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh. Giúp việc cho Ban chỉ đạo nông thôn mới cấp tỉnh là Ban xây dựng nông thôn mới.
- Cấp huyện: Thành phần tương tự như cấp tỉnh. Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc phòng Kinh tế) là cơ quan thường trực điều phối, giúp Ban Chỉ đạo huyện thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
- Cấp xã: Thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới do Bí thư Đảng ủy xã là Trưởng Ban; Phó ban chỉ đạo và các thành viên như cấp huyện.
8.2. Thành lập Ban xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh để giúp việc cho Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới và UBND tỉnh để triển khai thực hiện đề án nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020.
8.3. Lập đề án cấp huyện, cấp xã: UBND cấp huyện căn cứ Đề án cấp tỉnh, rà soát lại hiện trạng nông thôn để lập, thẩm định, phê duyệt đề án.
9. Trách nhiệm của các cấp, các ngành
9.1. Trách nhiệm của các Sở, Ngành liên quan.
- Đảm bảo phân bổ nguồn lực theo đúng luật Ngân sách nhà nước, theo tiêu chí do Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh ban hành. Thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới cấp huyện, thị xã, thành phố.
- Phối hợp với Ban xây dựng nông thôn mới xây dựng các tiêu chí, chương trình, nội dung hoạt động trình Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp tỉnh ban hành để hướng dẫn các địa phương thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù theo lĩnh vực quản lý để tạo điều kiện cho các địa phương tổ chức thực hiện, khai thác có hiệu quả nguồn lực tại chỗ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện những nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Giám sát, đôn đốc, kiểm tra thực hiện việc quản lý đầu tư, vốn và các lĩnh vực khác trong quá trình thực hiện xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh vực chuyên ngành.
9.2. Trách nhiệm của các huyện, thị xã, thành phố.
- Thẩm định, phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới và các Dự án thành phần của các xã trên địa bàn. Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt đề án nông thôn mới cấp huyện.
- Phối hợp với các Sở, Ngành, Ban xây dựng nông thôn mới hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các xã triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn quản lý đảm bảo tiến độ theo quy định.
- Quản lý nguồn vốn và đầu tư đúng mục đích, đúng kế hoạch đã được tỉnh giao. Thường xuyên báo cáo các ngành liên quan về tiến độ, thời gian và những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
9.3. Trách nhiệm của các xã.
- Tổ chức công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới; phát động phong trào toàn dân hưởng ứng, tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Tiến hành lập Đề án Xây dựng nông thôn mới cấp xã và các Dự án thành phần trình UBND huyện phê duyệt.
- UBND các xã là chủ Đề án xây dựng nông thôn mới.
9.4. Về chủ đầu tư thực hiện Dự án thành phần: Tùy theo điều kiện thực tế ở địa phương, đối với những xã có cán bộ đủ năng lực thì giao làm Chủ đầu tư; nếu xã chưa đủ năng lực thì UBND huyện làm Chủ đầu tư, quá trình triển khai thực hiện UBND huyện có trách nhiệm đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ xã để dần dần chuyển nhiệm vụ Chủ đầu tư cho cấp xã.
10. Thời gian thực hiện.
Thời gian thực hiện Đề án từ năm 2010 - 2020.
Điều 2: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Giao thông Vận tải, Xây dựng, Nội vụ, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Lao động Thương binh và Xã hội; Ban Xây dựng nông thôn mới; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cẩm Phả, thành phố Móng Cái, Uông Bí và các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.