ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 727/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 04 tháng 10 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH “GIÁO DỤC ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1028/QĐ-TTg ngày 08/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020”;
Thực hiện Công văn số 3192/BVHTTDL-GĐ ngày 16/8/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc triển khai Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch “Giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020”.
Điều 2. Quyết định này cỏ hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động-Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIÁO
DỤC ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Ban hành kèm theo Quyết định số:
727/QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của UBND tỉnh Gia Lai
I. Đặc điểm tình hình và căn cứ lập kế hoạch
Gia Lai là một tỉnh vùng cao nằm ở phía Bắc Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 15.536,92 km2; có 34 dân tộc sinh sống, dân số 1,4 triệu người, trong đó: đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 44,27% chủ yếu là dân tộc Jrai và Bahnar (Jrai chiếm 29,27%, Bahnar chiếm 11,98%, còn lại các dân tộc khác chiếm 3,02%). Toàn tỉnh hiện có 325.176 hộ gia đình; 17 đơn vị hành chính gồm 1 thành phố, 2 thị xã, 14 huyện; 222 xã, phường, thị trấn (186 xã, 24 phường, 12 thị trấn), 2.161 thôn, làng, tổ dân phố, trong đó làng đồng bào dân tộc thiểu số là 1.242.
Căn cứ Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban bí thư Trung ương Đảng “Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, ngày 22/8/2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 547/QĐ-UBND phê duyệt “Kế hoạch tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình giai đoạn 2011- 2015”, từ đó công tác gia đình đã trở thành một trong những nội dung quan trọng trong chương trình hoạt động của các cấp ủy Đảng và chính quyền, các đoàn thể, tổ chức xã hội. Giá trị văn hóa và đời sống tinh thần của nhân dân được phát huy, các tiêu chí công nhận gia đình văn hóa được tự giác thực hiện, trở thành nếp sống hàng ngày của mỗi thành viên, tạo nên môi trường văn hóa lành mạnh từ trong mỗi gia đình.
Tuy nhiên thời gian qua, hiệu quả về công tác gia đình chưa cao: Một số cấp ủy đảng, chính quyền, ngành, đoàn thể nhận thức về vị trí, vai trò của công tác xây dựng gia đình còn hạn chế; việc gắn kết công tác xây dựng gia đình với xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đặc biệt vấn đề xây dựng nếp sống văn hóa gia đình chưa được coi trọng đúng mức; đầu tư nguồn lực cho công tác gia đình chưa tương xứng nên kết quả thực hiện chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.
Để tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban bí thư Trung ương Đảng “Về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, Chỉ thị số 13/CT-TU ngày 19/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Gia Lai về việc tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác gia đình đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 theo Quyết định số 1028/QĐ-TTg ngày 08/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị về công tác gia đình; tạo sự đồng thuận trong cộng đồng xã hội và thành viên gia đình thực hiện mục tiêu xây dựng gia đình thật sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội và tôn vinh những giá trị nhân văn của gia đình Việt Nam.
2. Yêu cầu
Quá trình triển khai phải bám sát nội dung, cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020 theo Quyết định số 1028/QĐ-TTg ngày 08/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Lồng ghép thực hiện kế hoạch với các nội dung phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời Sống văn hóa” gắn với “Xây dựng nông thôn mới”, “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”, “Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực.
1. Mục tiêu tổng quát
Giáo dục đời sống gia đình nhằm cung cấp cho các thành viên trong gia đình những kiến thức chung về đời sống gia đình; những điều cần thiết chuẩn bị cho hôn nhân và gia đình; giáo dục đời sống gia đình đối với gia đình trẻ, gia đình độ tuổi trung niên, gia đình người cao tuổi, phát huy các giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử tốt đẹp trong gia đình, góp phần xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và phát triển bền vững, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Có 80% trở lên hộ gia đình được tiếp cận thông tin về giáo dục đời sống gia đình.
- Trên 80% học sinh, sinh viên, trên 50% thanh niên khu vực nông thôn, miền núi và vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, trên 80% cán bộ, công nhân, người lao động tại các cụm, khu công nghiệp, 100% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng độ tuổi thanh niên trong các lực lượng vũ trang của tỉnh được tham dự các buổi sinh hoạt chuyên đề hoặc lồng ghép nội dung về giáo dục đời sống gia đình.
- Trên 60% đơn vị, tổ chức cấp cơ sở của đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân và công đoàn các cấp tổ chức sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình cho đoàn viên, hội viên và công đoàn viên.
1. Nâng cao năng lực và trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác giáo dục đời sống gia đình; xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn giáo dục đời sống gia đình, gắn với các thiết chế văn hóa ở cơ sở.
2. Tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các đơn vị, tổ chức, cơ sở giáo dục và các thành viên gia đình về tầm quan trọng của gia đình và nội dung giáo dục đời sống gia đình thông qua việc đẩy mạnh các hoạt động giáo dục, đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, đặc biệt là dịp kỷ niệm các ngày lễ về gia đình.
3. Xây dựng, biên soạn và cung cấp các tài liệu giáo dục đời sống gia đình cho cơ sở. Chú trọng cung cấp nội dung giáo dục đời sống gia đình dưới nhiều hình thức, vào thời điểm phù hợp đến các thành viên gia đình; tập trung ưu tiên đối tượng thanh niên, công nhân đang lao động trong các cụm, khu công nghiệp, khu chế xuất, vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
4. Tổ chức các hoạt động sinh hoạt theo chuyên đề nội dung giáo dục đời sống gia đình trong các đoàn thể quần chúng, các cơ sở giáo dục và đào tạo, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, các cụm, khu công nghiệp.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, phương pháp tuyên truyền, vận động cho đội ngũ cán bộ làm công tác gia đình, đội ngũ báo cáo viên các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho công tác gia đình. Ưu tiên nguồn lực và các hoạt động vùng nông thôn, vùng khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số, tôn giáo; tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ người lao động tham gia học tập nội dung giáo dục đời sống gia đình.
1. Công tác chỉ đạo, triển khai thực hiện
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp đối với việc giáo dục đời sống gia đình. Nâng cao năng lực, trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác gia đình thông qua việc xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn giáo dục đời sống gia đình.
Lồng ghép việc triển khai và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục đời sống gia đình với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các hoạt động xây dựng nông thôn mới; phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện pháp luật, chính sách về công tác gia đình nói chung và giáo dục đời sống gia đình nói riêng.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
Đa dạng hóa và cụ thể hóa hình thức truyền thông, vận động về xây dựng gia đình, giáo dục đời sống gia đình, đặc biệt gia đình người dân tộc thiểu số. Nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán hành vi bạo lực gia đình, những hủ tục lạc hậu ảnh hưởng đến đời sống gia đình; cảnh báo các nguy cơ và hậu quả tiêu cực về mất cân bằng giới tính khi sinh đối với gia đình và xã hội.
3. Tăng cường công tác phối hợp trong giáo dục đời sống gia đình
Đẩy mạnh các hoạt động phối hợp với các cơ quan liên quan, các đoàn thể, lực lượng vũ trang trong việc lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình với thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng đời sống văn hóa.
Phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, sinh hoạt chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn giáo dục đời sống gia đình.
4. Xã hội hóa các hoạt động giáo dục đời sống gia đình
Đề cao tính chủ động và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc hỗ trợ gia đình phát triển bền vững, lồng ghép thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến lĩnh vực gia đình thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, đoàn thể và địa phương.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng dân cư, các tổ chức đoàn thể, dòng họ, cá nhân vào việc hỗ trợ nguồn lực để giáo dục đời sống gia đình hoặc tạo điều kiện cho đoàn viên, hội viên, người lao động và cộng đồng tham gia, học tập nội dung giáo dục đời sống gia đình.
VI. Kinh phí thực hiện kế hoạch
Từ ngân sách nhà nước cho công tác gia đình theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; từ nguồn tài trợ, huy động xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ nhiệm vụ được phân công, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch hoạt động và dự toán kinh phí thực hiện vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật về ngân sách, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh. Theo dõi, tổng hợp, giám sát, đánh giá kết quả hoạt động, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Xây dựng, phát hành tài liệu hướng dẫn cơ sở triển khai thực hiện nội dung giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác gia đình về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động, giáo dục đời sống gia đình.
Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan tổ chức cung cấp nội dung, tổ chức các hoạt động giáo dục đời sống gia đình ở cơ sở, đặc biệt tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và các cụm, khu công nghiệp.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, các trung tâm học tập cộng đồng kết hợp các thiết chế văn hóa cơ sở tại các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh đưa nội dung giáo dục đời sống gia đình vào hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên, học sinh, sinh viên.
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ban, ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn các hoạt động giáo dục đời sống gia đình tại các Trung tâm học tập cộng đồng, các tổ chức khuyến học.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách xã hội tham gia các hoạt động giáo dục đời sống gia đình; tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bất bình đẳng giới và bạo lực gia đình.
Hướng dẫn lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào chương trình học tập của các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh do đơn vị quản lý.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở nội dung kế hoạch và đề xuất kinh phí thực hiện kế hoạch của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Tài chính thẩm định, tham mưu đề xuất UBND tỉnh dự toán kinh phí hằng năm để thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành.
5. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức truyền thông tuyên truyền thực hiện nghiêm Luật Hôn nhân và gia đình; kết hợp với nội dung giáo dục đời sống gia đình gắn với các phong trào, cuộc vận động do đơn vị phát động. Phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi bạo lực gia đình. Phối hợp lồng ghép tuyên truyền nội dung giáo dục đời sống gia đình cho cán bộ, chiến sỹ, công nhân viên quốc phòng trong đơn vị và quần chúng nhân dân tại địa bàn đơn vị phụ trách công tác dân vận.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác truyền thông về giáo dục đời sống gia đình, tăng cường phản ánh gương người tốt, việc tốt về công tác gia đình, kiểm tra và đề xuất xử lý theo thẩm quyền những trường hợp báo chí phản ánh có liên quan đến bạo lực gia đình và các quy định pháp luật khác có liên quan.
7. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống bạo lực gia đình trên báo in, báo điện tử và sóng phát thanh, truyền hình của tỉnh; tăng thời lượng, tần suất, mở chuyên trang, chuyên mục về giáo dục đời sống gia đình.
8. Các sở, ban, ngành có liên quan của tỉnh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm triển khai thực hiện, đưa các mục tiêu, nội dung của Kế hoạch vào chương trình công tác hằng năm của đơn vị.
9. Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Liên đoàn Lao động tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận
Tham gia thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình; phối hợp cùng các ngành liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của các hội viên, đoàn viên, công đoàn viên và các tầng lớp nhân dân về giáo dục đời sống gia đình; kỹ năng sống, kỹ năng làm cha, mẹ, cách ứng xử mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình và cộng đồng; xây dựng gia đình là môi trường an toàn cho mọi thành viên trong gia đình và khu dân cư.
Lồng ghép nội dung giáo dục đời sống gia đình vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và các phong trào, cuộc vận động do Mặt trận và các tổ chức đoàn thể phát động.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đời sống gia đình; đưa các mục tiêu, nội dung của kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Bố trí ngân sách và chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện kế hoạch.
Chỉ đạo việc lồng ghép nội dung sinh hoạt chuyên đề về giáo dục đời sống gia đình tại các cơ sở giáo dục và đào tạo, trung tâm học tập cộng đồng; hệ thống trung tâm văn hóa, thể thao cơ sở; tạo điều kiện để phát triển và duy trì hoạt động các loại hình Câu lạc bộ về gia đình.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công tác gia đình cho đội ngũ cán bộ, báo cáo viên và công tác viên cấp huyện, cấp xã và cơ sở.
Tăng cường truyền thông về giáo dục đời sống gia đình trên hệ thống đài truyền thanh cơ sở.
Theo dõi, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch tại cơ sở.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục đời sống gia đình trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016- 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đề nghị Mặt trận tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội của tỉnh và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện, báo cáo kết quả về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 05 tháng 12 hằng năm; giao Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát, tổng hợp việc thực hiện./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.