ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 702/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 10 tháng 8 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 19/7/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1489/SKHĐT-TH ngày 30/7/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII CỦA ĐẢNG
(Kèm theo Quyết định số 702/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 19/7/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, UBND tỉnh Quảng Ngãi xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng (gọi chung là Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng); Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20/5/2021 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 19/7/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
2. Chương trình hành động phải cụ thể hóa, xác lập các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, thời gian thực hiện và phân công trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, chiến lược đề ra trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng gắn với Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2020-2025.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tập trung hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng chính quyền kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động
Thực hiện nhiệm vụ trọng tâm đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao thứ hạng các chỉ số Cải cách hành chính, Hiệu quả quản trị và hành chính công, Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Xây dựng và triển khai Chương trình về xây dựng chính quyền kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động. Đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử, tiến tới chính quyền số, nền kinh tế số, xã hội số một cách phù hợp, thực chất và hiệu quả.
Thúc đẩy quá trình phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, phát triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản lý và bảo vệ môi trường. Tiếp tục phát triển các loại thị trường và các yếu tố thị trường, nhất là các thị trường quyền sử dụng đất, khoa học, công nghệ, kinh tế số và thị trường số.
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế về huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, bố trí vốn đầu tư công hợp lý, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, phân bổ nguồn lực phát triển theo cơ chế thị trường.
Sửa đổi, hoàn thiện cơ chế quản lý và phân cấp ngân sách nhà nước địa phương, bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình; bảo đảm nguồn lực đầu tư phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trọng yếu và phát triển liên kết vùng miền; đồng thời phát huy tính chủ động, đổi mới của ngân sách địa phương, tạo điều kiện cho các cấp chính quyền địa phương linh hoạt, sáng tạo trong sử dụng các nguồn lực hợp pháp phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước theo hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng chất lượng, hiệu quả, bền vững.
2. Phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Thực hiện hiệu quả Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo. Thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, hải đảo. Chú trọng tạo lập, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm đặc thù mang thương hiệu của tỉnh.
Huy động các nguồn lực đầu tư, đặc biệt từ các doanh nghiệp và xã hội, xác định doanh nghiệp là lực lượng chính trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với thực hiện các mục tiêu của ngành, địa phương. Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm.
3. Phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nhân lực chất lượng cao của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế
Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Xây dựng kế hoạch thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ các lĩnh vực tỉnh cần ưu tiên thu hút. Xây dựng và triển khai Kế hoạch nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia.
Tiếp tục triển khai Nghị quyết 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh ở các cấp học và trình độ đào tạo. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, bảo đảm giữ chuẩn và nâng chuẩn. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Ưu tiên nguồn tài chính cho giáo dục, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; tăng cường sử dụng phương tiện, phương pháp dạy học hiện đại. Đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học, chú trọng đến dạy và học trực tuyến, qua Internet, truyền hình, các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học; phát triển kỹ năng số, thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Huy động nguồn lực, sự tham gia của xã hội để phát triển giáo dục.
Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp; hoạt động hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông. Rà soát, sắp xếp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng giảm số lượng, tăng quy mô cơ sở giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ cấu và hợp lý về ngành nghề, trình độ đào tạo, chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng. Phát triển các trường cao đẳng, trung cấp có năng lực đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp của ngành, địa phương. Phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các tổ chức xã hội để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và việc làm cho người lao động.
Triển khai Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, 28-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương; cải cách chính sách bảo hiểm xã hội. Nâng cao chất lượng hoạt động dự báo ngắn hạn, trung hạn và dài hạn về nhu cầu nguồn nhân lực, nhu cầu việc làm và nhu cầu đào tạo theo lĩnh vực, ngành nghề, cấp trình độ đào tạo; đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm theo địa chỉ, theo nhu cầu của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn giải quyết việc làm, ưu tiên cho vay vốn giải quyết việc làm ở khu vực phi nông nghiệp; tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động, định hướng đến các thị trường có thu nhập cao và việc làm ổn định như Nhật Bản, Hàn Quốc,...
4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, bảo đảm thực chất, hiệu quả; thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở ổn định kinh tế vĩ mô
a) Xây dựng quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030; huy động, phân bổ hiệu quả nguồn lực xã hội; bố trí vốn đầu tư công hợp lý
Xây dựng hoàn thành Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo tính khoa học, tính liên tục, kế thừa, có tầm nhìn dài hạn, kết nối. Xác định đây là một trong những căn cứ trọng yếu để định hướng, xây dựng và triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường quản lý chặt chẽ, đồng bộ quy hoạch tỉnh, các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư cụ thể.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng giai đoạn 2021 - 2025. Trong đó, tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công gắn với nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tập trung cho các đột phá chiến lược, nhất là hạ tầng chiến lược. Tăng cường phân cấp đi đôi với giám sát, kiểm tra và đổi mới toàn diện thể chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư công. Đẩy mạnh hơn nữa, hiệu quả hơn nữa hợp tác công - tư nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội hiệu quả vào phát triển kết cấu hạ tầng và cung ứng dịch vụ công.
Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng, hiệu quả, bền vững, thực sự trở thành một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động. Nâng cao hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, có chọn lọc, ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, quản trị hiện đại, năng lực đổi mới sáng tạo, kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu, có tác động lan tỏa, kết nối chặt chẽ, hữu cơ với khu vực kinh tế trong nước. Hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, chú trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Triển khai kế hoạch thực hiện cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp do tỉnh quản lý giai đoạn 2021-2025. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của các thành viên, nâng cao khả năng huy động nguồn lực.
b) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát triển công nghiệp ngoài dầu và công nghiệp phụ trợ cho các cụm ngành công nghiệp có lợi thế
Tiếp tục huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp, nhất là nguồn lực của các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng. Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương xây dựng Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia trên địa bàn KKT Dung Quất. Tích cực phối hợp các bộ, ngành Trung ương, tỉnh Quảng Nam và nhà đầu tư thực hiện Dự án đưa khí từ mỏ Cá Voi Xanh vào bờ, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện các dự án điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất.
Hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ khai thực hiện các dự án công nghiệp trọng điểm trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN tỉnh sớm đi vào hoạt động phát huy hiệu quả như: Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, cảng tổng hợp - Container Hòa Phát, dự án Thép Hòa Phát giai đoạn 2... Rà soát lại các cơ chế, chính sách, xem xét đổi mới, cải tổ mô hình hoạt động của Khu kinh tế Dung Quất; dành đầy đủ nguồn lực để phát triển KKT Dung Quất trở thành một trung tâm công nghiệp, thành phố công nghiệp của miền Trung. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đồng bộ; đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án phát triển hạ tầng: Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ VSIP, Khu đô thị công nghiệp Dung Quất.
Lựa chọn, hình thành một số cụm liên kết ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị. Trong đó, ngoài cụm ngành lọc dầu, tập trung cho công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; công nghiệp luyện kim, sản xuất kim loại. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí, sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống, chế biến gỗ điện - điện tử; tiếp tục thu hút, phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành dệt may.
c) Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển theo hướng chuyên sâu, bền vững; nâng cao giá trị gia tăng gắn với chuỗi giá trị các ngành hàng nông nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới; giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi
Hiện đại hóa, thương mại hóa nông nghiệp, chuyển mạnh sang phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, sản xuất lớn, dựa vào khoa học - công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao. Phát triển mạnh diện tích dồn điền đổi thửa kết hợp với xây dựng cánh đồng lớn, đưa cơ giới hóa vào để nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp. Triển khai thực hiện chính sách đối với nông nghiệp và nông thôn, nhất là chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất gắn với cơ cấu lại lao động ở nông thôn.
Tập trung phát triển sản phẩm nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, năng suất cao, giá trị lớn và có khả năng xuất khẩu; xây dựng thương hiệu sản phẩm nông nghiệp; phát triển sản phẩm chủ lực, đặc trưng, có thể mạnh; triển khai hiệu quả mô hình "liên kết bốn nhà". Hướng đến sản phẩm nông nghiệp của tỉnh phải tham gia vào chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng của khu vực, cả nước. Khuyến khích phát triển bền vững kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã kiểu mới; tạo điều kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển; góp phần hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu dùng và xuất khẩu. Tiếp tục chuyển đổi mùa vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi phù hợp; đẩy mạnh phát triển trang trại, gia trại. Hiện đại tàu cá, nâng cao hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ; tập trung nuôi trồng các loại thủy sản có lợi thế, có tính cạnh tranh cao.
Chuyển mạnh từ coi trọng tăng độ che phủ rừng sang nâng cao chất lượng rừng, nhất là nâng cao giá trị kinh tế của rừng trồng mà trọng tâm là phát triển rừng trồng cây gỗ lớn. Tập trung nâng cao chất lượng rừng bền vững tiến tới cấp chứng chỉ rừng (FSC); khai thác rừng trồng hợp lý, gắn với công nghệ chế biến tiêu thụ sản phẩm.
Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như công trình tưới tiêu, ngăn mặn giữ ngọt, đê điều, cảng neo trú để vừa phục vụ vừa bảo vệ sản xuất. Quản lý nguồn nước tưới cho cây trồng; tăng cường công tác dự báo khí hậu ngắn và dài hạn, đặc biệt là dự báo các hiện tượng khí hậu cực đoan để giảm thiểu sự thiệt hại do biến đổi khí hậu.
Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới. Triển khai công tác rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động ở nông thôn; chuyển dịch lao động nông thôn sang lĩnh vực công nghiệp và các ngành khác.
d) Đẩy mạnh phát triển dịch vụ, du lịch, nhất là du lịch ven biển; chú trọng phát triển dịch vụ giá trị gia tăng cao
Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam. Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới, xây dựng hệ sinh thái dịch vụ trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, pháp lý, y tế, du lịch, giáo dục - đào tạo, thông tin và truyền thông, an toàn, an ninh mạng, logistics và vận tải, phân phối...
Thực hiện có hiệu quả công tác quản lý thị trường. Đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Lựa chọn địa điểm cụ thể và hình thức hoạt động phù hợp, hiệu quả để quy hoạch một số tuyến phố thương mại, phố đêm, phố ẩm thực, chợ đêm, khu vực chuyên doanh hàng lưu niệm, đặc sản. Nghiên cứu, hỗ trợ “đóng gói sản phẩm” các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm đặc thù, có lợi thế của từng địa phương với các tiêu chí về chứng nhận an toàn, chỉ dẫn xuất xứ hàng hóa vào các hệ thống siêu thị, trung tâm phân phối trong và ngoài tỉnh. Đẩy mạnh việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ra “bên ngoài” địa giới hành chính của tỉnh.
Thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển Trung tâm logistics khu vực cảng biển Dung Quất thuộc KKT Dung Quất, gắn liền và phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ các hoạt động tiếp xúc, kết nối với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị hình thành nên các sản phẩm du lịch để du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Thu hút đầu tư phát triển hạ tầng và dịch vụ du lịch ở các khu, điểm du lịch Mỹ Khê, Lý Sơn, Sa Huỳnh, Bình Châu, Cà Đam,... Xây dựng chiến lược định vị và phát triển thương hiệu du lịch của tỉnh Quảng Ngãi. Tiếp tục xây dựng Lý Sơn thành đảo du lịch, mạnh về kinh tế, vững chắc về quốc phòng, an ninh.
5. Phát triển kết cấu hạ tầng, kinh tế vùng, kinh tế biển, lấy các đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới
a) Định hướng phát triển các vùng kinh tế - xã hội, vùng kinh tế động lực phù hợp với điều kiện từng vùng; phát triển hài hòa, bền vững giữa các vùng
Vùng miền núi: Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030. Nghiên cứu chính sách đặc thù thu hút đầu tư và ưu tiên nguồn lực đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo bền vững. Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với công nghiệp chế biến gỗ theo hướng xuất khẩu.
Vùng đồng bằng: Quy hoạch, phát triển một số vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp chuyên canh gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển nông nghiệp theo chiều sâu, dựa vào khoa học, công nghệ, có năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao.
Vùng ven biển, hải đảo: Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Phát triển kinh tế biển đồng bộ cả công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nuôi trồng, khai thác, chế biến hải sản, hạ tầng cảng biển, logistics. Quy hoạch, đầu tư phát triển các khu đô thị, dịch vụ, du lịch chất lượng cao ven biển dọc theo tuyến Dung Quất - Sa Huỳnh. Phát triển bền vững huyện đảo Lý Sơn.
Tập trung phát triển 03 vùng kinh tế động lực của tỉnh: (1) Thành phố Quảng Ngãi là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh; (2) Khu kinh tế Dung Quất và vùng lân cận là trung tâm phát triển công nghiệp của tỉnh; (3) Vùng ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh và Lý Sơn là trọng tâm phát triển về du lịch, dịch vụ.
b) Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng công nghệ thông tin và phát triển đô thị
Đầu tư, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo quy hoạch. Huy động, sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Hoàn thành đưa vào sử dụng dự án hạ tầng giao thông kết nối quan trọng: Đầu tư hoàn thành tuyến đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh giai đoạn 2, kết nối thông suốt với tuyến ven biển các tỉnh Quảng Nam, Bình Định; nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới các tuyến đường kết nối cao tốc Quảng Ngãi - Đà Nẵng - Huế, Quốc lộ 1A, Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh...
Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch chung các đô thị. Hướng đến phủ kín quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đô thị để thực hiện tốt công tác quản lý đất đai, xây dựng, phát triển hạ tầng kỹ thuật và thu hút đầu tư theo đúng quy hoạch. Quản lý chặt chẽ các quy hoạch xây dựng, đô thị đã được phê duyệt. Gắn phát triển đô thị, quản lý, sử dụng đất với đầu tư xây dựng các công trình, dự án đảm bảo sự phát triển đồng bộ, bền vững, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai. Tiếp tục huy động nguồn lực từ quỹ đất và nguồn lực xã hội để phát triển hạ tầng đô thị. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng đô thị thành phố Quảng Ngãi và kết cấu hạ tầng đô thị cấp huyện; trong đó, chú trọng đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung đô thị; đầu tư xây dựng đô thị phù hợp với xu hướng phát triển đô thị thông minh, đô thị xanh, thích ứng biến đổi khí hậu, sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên và nguồn lực.
Phấn đấu nhựa hóa, cứng hóa đạt 90% các tuyến đường huyện, trong đó đạt 100% các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã; nâng cấp một số đường huyện kết nối với các tuyến Quốc lộ 1, đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh; tập trung đầu tư đường xã theo Đề án phát triển giao thông nông thôn. Tập trung đầu tư, nâng cấp hoàn thiện hệ thống đường thủy nội địa theo đúng Quy hoạch được phê duyệt; tiếp tục hình thành, phát triển các tuyến từ đất liền đi Lý Sơn đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
Ưu tiên đầu tư phát triển, nâng cao chất lượng hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông hiện đại, đồng bộ, bảo đảm năng lực và an toàn, an ninh thông tin. Xây dựng và chuẩn hóa hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh với giải pháp công nghệ, thiết bị tiên tiến.
6. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
Xây dựng, phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể. Phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao tại các khu công nghiệp, khu kinh tế; thực hiện tốt Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh" và phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa". Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo. Phát triển thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp; chú trọng phát triển thể dục thể thao cơ sở.
Giải quyết kịp thời chế độ chính sách cho người có công với cách mạng, chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19... Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội tham gia vận động phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội; quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ. Tổ chức thực hiện đảm bảo chính sách, dự án giảm nghèo của Trung ương. Ưu tiên nguồn lực thực hiện chính sách đối với đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số.
7. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai và tác động của dịch bệnh
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai; tăng tính minh bạch trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. Hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh. Khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tập trung là cát lòng sông, đá xây dựng; tăng cường quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Thúc đẩy xã hội hóa công tác vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường.
Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông và hoạt động khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản; kiểm soát chặt chẽ các nguồn xả thải. Kiên quyết bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong các dự án đầu tư.
Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn hóa thân thiện với môi trường; phân loại chất thải rắn tại nguồn; tham gia phong trào “Chống rác thải nhựa”. Chủ động thực hiện có hiệu quả công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ thiên tai.
8. Củng cố, tăng cường quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia
Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu trọng điểm; tăng cường công tác bảo vệ an ninh, chủ quyền vùng biển. Đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn giao thông. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho ngư dân về hành nghề kết hợp bảo vệ chủ quyền biển, đảo, không xâm phạm vùng biển các nước để khai thác thủy sản. Triển khai thực hiện tốt, kịp thời công tác biên giới biển đảo, bảo hộ ngư dân và tàu thuyền.
9. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập và vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế
Đẩy mạnh công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp tác của tỉnh; đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, hợp tác hữu nghị truyền thống với các địa phương của nước CHDCND Lào; mở rộng, thiết lập quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, địa phương, các doanh nghiệp các nước. Tổ chức xúc tiến, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện, củng cố niềm tin của Nhân dân
Xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức, cán bộ. Thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đột phá phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trọng tâm là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo có đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ. Coi trọng công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của mỗi tổ chức đảng. Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, xây dựng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
Tiếp tục triển khai Chương trình, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp. Bám sát tinh thần Nghị quyết số 18-NQ/TW về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với kiểm soát quyền lực và trách nhiệm giải trình. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ. Tích cực triển khai Nghị quyết số 19/NQ-TW, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, trung tâm phục vụ hành chính công, cung cấp dịch vụ công trực tuyến với mục tiêu phục vụ “Công khai - Minh bạch - Chất lượng - Đúng hẹn” trong giải quyết thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm đồng bộ, khả thi; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính. Nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo về tiếp tục hoàn thiện chính quyền điện tử hướng đến chính quyền số và chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi. Chuẩn hóa hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, tiếp tục phát huy hiệu quả khai thác, sử dụng Trung tâm dữ liệu của tỉnh; ưu tiên triển khai các nền tảng ứng dụng dùng chung, giảm mua sắm, nâng cao hiệu quả đầu tư; tăng cường công tác bảo đảm an toàn thông tin trên môi trường số; xác định nguồn nhân lực công nghệ thông tin là một nội dung ưu tiên hàng đầu trong quá trình xây dựng chính quyền số.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thanh tra, kiểm tra đã được Thủ trưởng các cấp phê duyệt; chủ động tiến hành thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm; xử lý có hiệu quả các trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Phát huy, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các cấp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 24/5/2019 của UBND tỉnh về kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, phức tạp, kéo dài. Ban hành Quy chế đối thoại và thực hiện nghiêm việc đối thoại trực tiếp của người đứng đầu cơ quan nhà nước các cấp với Nhân dân.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, thực hiện các quy định pháp luật về phòng chống tham nhũng, lãng phí; chú trọng thanh tra, kiểm tra, giám sát nội bộ, thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất để sớm phát hiện vi phạm, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục, ngăn ngừa hậu quả thiệt hại và thực hiện kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản, thu nhập đúng quy định pháp luật. Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông, báo chí để phát huy vai trò, trách nhiệm của các cơ quan này trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động, tích cực triển khai thực hiện Chương trình hành động này; bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm và tránh hình thức, lãng phí.
2. Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình hành động gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện phù hợp với quy định, đảm bảo triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã xác định trong Chương trình hành động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ tổng hợp báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động này; bám sát các nội dung liên quan trong chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo theo thẩm quyền và quy định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần phải cập nhật, điều chỉnh, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung liên quan cho phù hợp với thực tiễn; các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời kiến nghị, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện.
Sau khi Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2026; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số nhiệm vụ, nội dung công việc trong Phụ lục ban hành kèm theo Chương trình hành động này (nếu cần thiết).
(Có kèm theo Danh mục các Nhiệm vụ/Đề án/Chương trình/Kế hoạch thuộc Chương trình hành động của UBND tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021- 2025)./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.