ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/2020/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 27 tháng 10 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TẠI QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TẠM THỜI MỘT PHẦN VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ NGOÀI MỤC ĐÍCH GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 20/2012/QĐ- UBND NGÀY 22/6/2012 CỦA UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 349/TTr-SXD ngày 21/10/2020 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 264/BC-STP ngày 20/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số Điều tại Quy định về quản lý, sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định số 20/2012/QĐ- UBND ngày 22/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau:
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 2. Các nguyên tắc chung
1. Đường đô thị là bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản lý. Đối với đường quốc lộ, tỉnh lộ đi qua đô thị, đơn vị được giao quản lý có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, kịp thời với chính quyền địa phương để giải quyết các phần việc có liên quan đến việc quản lý sử dụng vỉa hè, lòng đường theo quy định.
2. Bảo đảm vỉa hè dành cho người đi bộ và lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông cơ giới và thô sơ.
3. Khi sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
b) Phải có Giấy phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Thực hiện đúng nội dung ghi trong Giấy phép sử dụng tạm thời, nộp các khoản phí có liên quan đến việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông theo quy định.
4. Việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại Điều 2a Quy định này và tuân thủ quy định pháp luật về giao thông đường bộ.
5. Tổ chức, cá nhân được sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường đô thị ngoài mục đích giao thông trên các tuyến đường phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường; tuyệt đối không được lấn chiếm ra ngoài phạm vi đã được cấp Giấy phép sử dụng tạm thời.”
2. Bổ sung Điều 2a sau Điều 2 như sau:
“Điều 2a. Điều kiện cho phép sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường ngoài mục đích giao thông:
1. Vị trí vỉa hè được phép sử dụng tạm thời một phần ngoài mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét.
Trường hợp, sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để trông, giữ xe thì phần vỉa hè còn lại dành cho người đi bộ có bề rộng tối thiểu đạt 1,5 mét và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường được phê duyệt.
b) Vỉa hè có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.
2. Vị trí lòng đường được phép sử dụng tạm thời một phần ngoài mục đích giao thông phải đáp ứng đủ các điều kiện dưới đây:
a) Không thuộc tuyến quốc lộ đi qua đô thị;
b) Phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới cho một chiều đi.
Trường hợp, sử dụng tạm thời một phần lòng đường để trông, giữ xe thì phần lòng đường còn lại dành cho các loại phương tiện có bề rộng tối thiểu bố trí đủ 02 làn xe cơ giới và 01 làn xe thô sơ cho một chiều đi và phải phù hợp với quy hoạch sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường được phê duyệt.
c) Lòng đường có kết cấu chịu lực phù hợp với trường hợp được phép sử dụng tạm thời.”
3. Bãi bỏ điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 3.
5. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Sử dụng tạm thời vỉa hè cho việc cưới, việc tang
“1. Tổ chức đám tang và điểm trông, giữ xe phục vụ đám tang của hộ gia đình. Thời gian sử dụng không quá 48 giờ, trường hợp đặc biệt không được quá 72 giờ;
2. Tổ chức đám cưới và điểm trông, giữ xe phục vụ đám cưới của hộ gia đình. Thời gian sử dụng không quá 48 giờ.”
6. Tiêu đề Điều 6 và khoản 1 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 6. Sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường cho các hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình
1. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè cho hoạt động phục phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình trên nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị.
Việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để tập kết trung chuyển vật liệu, phế thải xây dựng phục vụ thi công công trình phải đảm bảo các điều kiện tại Điều 2a Quy định này; thời gian sử dụng từ 22 giờ đêm ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
Sử dụng lòng đường cho các hoạt động của xe bồn chở bê tông tươi và hoạt động đổ bê tông tươi để phục vụ công tác xây dựng, sửa chữa công trình, nhà ở, trừ các khung giờ cao điểm: Từ 6 giờ 30 phút đến 8 giờ 00 phút, 11 giờ 00 phút đến 12giờ 30 phút và 17 giờ 00 phút đến 18 giờ 30 phút.”
9. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Sử dụng một phần vỉa hè, lòng đường cho các hoạt động văn hóa, thể thao, xã hội
1. Việc sử dụng một phần vỉa hè, một phần lòng đường cho hoạt động văn hóa thực hiện theo Điều 25 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ.
2. Việc sử dụng tạm thời một phần vỉa hè để tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 25a Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ được bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ.
3. Vỉa hè, lòng đường được sử dụng làm điểm trông, giữ xe ô tô phục vụ các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội. Thời gian sử dụng không quá thời gian tổ chức hoạt động đó.”
12. Điểm a khoản 1 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“a) 05 (năm) ngày làm việc đối với các hồ sơ tại khoản 1 Điều 10.”
13. Khoản 2 Điều 11 được sửa đổi như sau:
“2. Thời hạn cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường theo quy định tại Điều 3 tối đa là 12 tháng. Thời hạn cho phép sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường theo quy định tại Điều 6 cơ quan cấp phép căn cứ tình hình thực tế để cấp phép phù hợp. Hết thời hạn sử dụng của giấy phép, cơ quan cấp phép xem xét gia hạn giấy phép sử dụng.”
14. Khoản 2 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Sở Xây dựng và các ngành có liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận danh mục các vị trí, địa điểm tại các khu vực, tuyến đường được phép sử dụng vỉa hè, lòng đường làm nơi đỗ xe, trông giữ xe theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tại các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý.
b) Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan xây dựng đề án thu phí sử dụng tạm thời một phần vỉa hè, lòng đường gửi Sở Tài chính thẩm định.
c) Phối hợp chặt chẽ, kịp thời với chính quyền địa phương trong công tác quản lý, cấp phép sử dụng vỉa hè, lòng đường đối với các tuyến đường đi qua đô thị do mình quản lý hoặc được ủy thác quản lý.
d) Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng tạm thời vỉa hè, lòng đường không vào mục đích giao thông trên các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý, xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm theo quy định hiện hành.”
16. Điểm a khoản 4 Điều 14 được sửa đổi như sau:
“4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về phí, báo cáo cấp thẩm quyền xem xét, ban hành quy định.”
a) Bãi bỏ cụm từ “Điều 4” tại khoản 1 Điều 10, điểm c khoản 1 Điều 11, khoản 2 Điều 15.
b) Bãi bỏ cụm từ “Điều 7, 8” tại khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 15.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.