UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2013/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 17 tháng 11 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HỌC SINH BÁN TRÚ VÀ HỌC SINH THPT Ở VÙNG CÓ ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/12003;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25/11/2009;
Căn cứ Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BGD ĐT ngày 02/8/2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGD ĐT-BTC- BKHĐT ngày 22/12/2011 của liên bộ Giáo dục Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 85/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành một số chính sách hỗ trợ học sinh bán trú và trường phổ thông dân tộc bán trú; Thông tư liên tịch số 27/2013/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 16/7/2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo- Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ học sinh trung học phổ thông ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 2251 /TTr-SGD&ĐT ngày 18 tháng 11 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định đối tượng là học sinh bán trú được hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 và đối tượng học sinh hưởng chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An, cụ thể như sau:
1. Học sinh cấp tiểu học, trung học cơ sở có đủ các điều kiện:
a) Đang học tại các trường phổ thông dân tộc bán trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc học sinh bán trú đang học tại các trường tiểu học, trung học cơ sở công lập khác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do nhà ở xa trường;
b) Bản thân, bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 65/2011/TTLT-BGD&ĐT-BTC-BKHĐT ngày 22/12/2011;
c) Nhà ở xa trường, địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn, không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày, cụ thể:
- Đối với trường hợp nhà xa trường: khoảng cách quảng đường đi từ nhà đến trường từ 4 km trở lên đối với học sinh cấp tiểu học và từ 7 km trở lên đối với học sinh cấp trung học cơ sở.
- Đối với trường hợp địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn được xác định như sau: Nhà học sinh ở cách trường từ 2 km trở lên đối với cấp tiểu học và 4 km trở lên đối với cấp trung học cơ sở, nhưng đường đến trường cách sông, suối (không có cầu), đèo núi cao, qua vùng sạt lở… có thể gây mất an toàn, nguy hiểm đối với học sinh khi đi học, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày.
2. Học sinh trung học phổ thông:
a) Đối với học sinh là dân tộc thiểu số có đủ các điều kiện:
- Đang học cấp trung học phổ thông tại trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông) thuộc loại hình công lập;
- Bản thân,bố, mẹ hoặc người giám hộ có hộ khẩu thường trú tại xã, thôn, bản có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Đối với trường hợp nhà ở xa trường:
+ Khoảng cách quảng đường đi từ nhà đến trường từ 10 km trở lên;
+ Địa hình cách trở, giao thông đi lại khó khăn: Nhà học sinh ở cách trường từ 5 km đến dưới 10 km nhưng đường đến trường cách sông, suối (không có cầu), đèo núi cao, qua vùng sạt lở… có thể gây mất an toàn, nguy hiểm đối với học sinh khi đi học, học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày, phải ở lại trường hoặc khu vực gần trường để học tập.
b) Đối với học sinh là người dân tộc Kinh: Ngoài các điều kiện Quy định tại Điểm a Khoản 2 của Điều này thì gia đình còn phải thuộc hộ nghèo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh bán trú tiểu học và trung học cơ sở:
UBND các huyện, thị xã có vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn có trách nhiệm:
- Phê duyệt danh sách các xã, thôn, bản được xét học sinh bán trú, danh sách học sinh bán trú được phép ở lại trường để học tập trong tuần do không thể đến trường và trở về trong ngày.
- Chỉ đạo tổ chức xét duyệt, công bố kết quả học sinh bán trú.
- Chỉ đạo cấp phát kinh phí kịp thời cho các trường có đối tượng học sinh hưởng chính sách, đồng thời giám sát, quyết toán kinh phí theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra và chỉ đạo các đơn vị trường trong việc chi trả kinh phí cho học sinh hưởng chính sách.
2. Đối với việc thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh các trường phổ thông trung học hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông):
a) Các trường phổ thông trung học hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học (có cấp trung học phổ thông):
- Thành lập hội đồng, tổ chức xét duyệt đối tượng học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ và gửi danh sách học sinh được đề nghị hưởng chính sách kèm theo hồ sơ xét duyệt về Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Công bố kết quả học sinh được hưởng chính sách theo quyết định được phê duyệt của UBND tỉnh.
b) Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chỉ đạo xét duyệt, thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách các đối tượng học sinh THPT được hưởng chính sách hỗ trợ của các trường phổ thông trung học hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trường trong việc chi trả kinh phí cho học sinh được hưởng chính sách hỗ trợ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 54/2011/QĐ.UBND ngày 26/10/2011 về việc Quy định đối tượng và danh mục các địa phương có học sinh cư trú được hưởng chế độ học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các trường học và cá nhân có liên quan chịu thi hành Quyết đinh này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.