BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 651/QĐ-TCT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2010 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực
thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Dự toán thu thuế - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hệ thống mẫu biểu xây dựng dự toán và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trong ngành Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quy định số 544/TCT-KH ngày 12/3/1997, báo cáo ước thu nhanh (BC2B) tại Quyết định số 259/QĐ-TCT ngày 17/3/2006 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; các nội dung về báo cáo kế hoạch trong Công văn số 3205 TCT/KH ngày 24/12/1997, Công văn số 313 TCT/KH ngày 15/1/1999, Công văn số 3625 TCT/KH ngày 15/7/1999, Công văn số 713/TCT-DTTT ngày 16/03/2004 của Tổng cục Thuế.
Điều 3. Trưởng các Vụ và đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chi cục trưởng Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BAN
HÀNH HỆ THỐNG MẪU BIỂU XÂY DỰNG DỰ TOÁN VÀ BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH TRONG NGÀNH THUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 651/QĐ-TCT ngày 22 tháng 4 năm 2010 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế)
Điều 1. Mục đích ban hành quy định
- Nâng cao chất lượng công tác dự báo và xây dựng dự toán thu ngân sách hàng năm, giúp dự báo thu đảm bảo đầy đủ cơ sở tính toán, sát thực tế, góp phần chủ động trong cân đối thu - chi ngân sách nhà nước;
- Tổng hợp đầy đủ kết quả thu ngân sách, phân tích đánh giá đúng các nguyên nhân tác động đến thu ngân sách; từ đó có những biện pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý thu thuế.
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Thực hiện năm trước”: Kết quả thu của năm liền kề trước năm hiện tại.
2. “Năm báo cáo”: Năm hiện tại.
3. “Năm kế hoạch”: Năm liền kề sau năm hiện tại.
4. “Quý báo cáo”: Quý hiện tại.
5. “Dự toán pháp lệnh”: Dự toán thu được Chính phủ giao theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm.
6. “Dự toán phấn đấu”: Dự toán thu theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc giao chỉ tiêu phấn đấu thu ngân sách hàng năm.
7. “Doanh nghiệp trọng điểm”: Là doanh nghiệp có tổng số thuế nộp NSNN hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong từng khu vực kinh tế trên địa bàn.
A. XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH
Điều 3. Yêu cầu trong xây dựng và báo cáo dự toán thu ngân sách
- Nội dung báo cáo thuyết minh dự toán thu phải rõ ràng, đầy đủ các nội dung theo quy định tại quyết định này.
- Biểu mẫu phải thực hiện đúng quy định, số liệu đảm bảo chính xác, đầy đủ và phù hợp với phân tích trong phần báo cáo thuyết minh. Số liệu về kết quả thực hiện phải khớp đúng với thông tin trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành. Các chỉ tiêu ước thực hiện, dự kiến kỳ kế hoạch phải đảm bảo có cơ sở và sát thực với tình hình kinh tế, sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
Điều 4. Căn cứ để xây dựng dự toán thu ngân sách
1. Chính sách, pháp luật và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán
- Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và xây dựng dự toán NSNN; Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN hàng năm;
- Các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Tổng cục Thuế;
- Pháp luật thuế và các văn bản pháp luật khác liên quan đến thu ngân sách. Những thay đổi về cơ chế chính sách dự kiến áp dụng trong năm kế hoạch.
- Tình hình kê khai, nộp thuế, nợ thuế của từng người nộp thuế; tổng hợp kết quả thu nộp theo khu vực kinh tế, khoản thu, sắc thuế các kỳ trước, kỳ hiện tại và tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế được khai thác từ hệ thống báo cáo, hệ thống sổ trên các ứng dụng quản lý thuế của ngành.
- Các thông tin kinh tế - xã hội khai thác từ các ngành khác như: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên - môi trường,...và trên các phương tiện truyền thông.
- Thông tin liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trọng điểm trên địa bàn.
Điều 5. Hồ sơ xây dựng dự toán
1. Báo cáo thuyết minh xây dựng dự toán hàng năm
Báo cáo được kết cấu thành 3 phần chính:
- Phần 1: Đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu nội địa năm báo cáo.
- Phần 2: Xây dựng dự toán thu nội địa năm kế hoạch.
- Phần 3: Kiến nghị và những giải pháp quản lý thu để phấn đấu hoàn thành dự toán thu năm kế hoạch.
Đề cương chi tiết báo cáo thuyết minh xây dựng dự toán hàng năm tại phụ lục 1.
2. Hệ thống mẫu biểu dự toán
2.1. Dự toán năm
- Biểu DT1: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu
- Biểu DT2: Tổng hợp dự toán thu nội địa
- Biểu DT4: Thống kê tỷ trọng thu 6 tháng đầu năm
- Biểu DT5: Thống kê kết quả thực hiện thu NSNN 5 năm
- Biểu DT6: Thống kê năng lực sản xuất mới
- Biểu DT7: Dự toán thu thuế môn bài
- Biểu DT8: Dự toán thu thuế GTGT, thuế TNDN (Các đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Biểu DT9: Dự toán thu thuế tiêu thụ đặc biệt
- Biểu DT10: Dự toán thu thuế tài nguyên
- Biểu DT11: Dự toán thu thuế GTGT, thuế TNDN (Các đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
- Biểu DT12: Dự kiến SXKD và nộp NSNN của DN trọng điểm
- Biểu DT13: Dự toán thu thuế Thu nhập cá nhân
- Biểu DT14: Dự toán thu nợ thuế
- Biểu DT15: Dự toán thu lệ phí trước bạ
- Biểu DT16: Dự toán thu phí xăng dầu
- Biểu DT17: Dự toán thu phí, lệ phí
- Biểu DT18: Dự toán thu thuế nhà đất
- Biểu DT19: Dự toán thu thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Biểu DT20: Dự toán thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước
- Biểu DT21: Dự toán quỹ hoàn thuế GTGT
- Biểu DT22: Dự toán thu xổ số kiến thiết
- Biểu DT23: Dự toán thu dầu thô, condensate
- Biểu DT24: Dự toán thu từ khí thiên nhiên
2.2. Dự toán quý
- Biểu DT3: Tổng hợp dự toán thu nội địa quý
Chi tiết các mẫu biểu xây dựng dự toán hàng năm, hàng quý tại phụ lục 2.
3. Hồ sơ xây dựng dự toán hàng năm tại cơ quan thuế các cấp
Hồ sơ xây dựng dự toán năm gồm báo cáo thuyết minh xây dựng dự toán và hệ thống mẫu biểu. Trong đó, hệ thống mẫu biểu đối với từng cấp trong ngành Thuế như sau:
- Cục Thuế lập tất cả 23 mẫu biểu, gồm: DT1, DT2, DT4,..., DT24.
- Chi cục Thuế lập 18 mẫu biểu, gồm: DT2, DT4, DT5, DT6, DT7, DT8, DT9, DT10, DT11, DT13, DT14, DT15, DT16, DT17, DT18, DT19, DT20, DT21.
Điều 6. Hình thức và thời hạn gửi
1. Hình thức
Báo cáo, mẫu biểu được gửi về cơ quan Thuế cấp trên bằng đường văn bản và truyền tệp dữ liệu qua mạng thư điện tử của ngành.
Đối với Tổng cục Thuế, địa chỉ email nhận báo cáo là vdttt@gdt.gov.vn
2. Thời hạn
- Đối với hồ sơ xây dựng dự toán năm
+ Các Chi cục Thuế và các phòng thuộc Văn phòng Cục Thuế gửi Cục Thuế (cụ thể: Phòng THNVDT) trước ngày 10/7 năm báo cáo.
+ Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế (cụ thể: Vụ DTTT) trước ngày 15/7 năm báo cáo.
Hàng năm nếu có thay đổi thời hạn gửi thì Tổng cục Thuế sẽ quy định cụ thể trong công văn hướng dẫn xây dựng dự toán.
- Đối với mẫu biểu xây dựng dự toán quý
+ Các Chi cục Thuế và các phòng thuộc Văn phòng Cục Thuế gửi Cục Thuế (cụ thể: Phòng THNVDT) trước ngày 12 tháng cuối quý báo cáo.
+ Cục Thuế gửi Tổng cục Thuế (cụ thể: Vụ DTTT) trước ngày 15 tháng cuối quý báo cáo.
Trường hợp các ngày cuối cùng của thời hạn gửi trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày liền kề trước ngày nghỉ đó.
B. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH
Điều 7. Yêu cầu trong đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách
- Nội dung báo cáo phải đầy đủ, rõ ràng; phải nhận định, phân tích làm rõ được những nguyên nhân tác động đến kết quả thu kỳ báo cáo; dự báo sát tình hình và khả năng thu trong kỳ sau; đề xuất những giải pháp cụ thể, thiết thực phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo thu của ngành.
- Biểu mẫu phải thực hiện thống nhất, số liệu đảm bảo chính xác, đầy đủ và khớp đúng với dữ liệu phân tích trong phần thuyết minh báo cáo.
Điều 8. Căn cứ để đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách
- Tình hình kinh tế xã hội và kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn được khai thác từ các cơ quan, ban ngành liên quan tại địa phương và trên các phương tiện truyền thông.
- Kết quả thu ngân sách các kỳ trước trên hệ thống báo cáo kế toán thuế; ước khả năng thu kỳ báo cáo.
- Tình hình thực hiện các chức năng quản lý thuế thể hiện trên hệ thống sổ và báo cáo theo các quy trình nghiệp vụ được Tổng cục Thuế ban hành.
- Thông tin về sự thay đổi của cơ chế, chính sách tác động đến thu ngân sách.
Điều 9. Nội dung báo cáo đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách
1. Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách
Báo cáo được kết cấu thành 3 phần chính:
- Phần 1: Đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu luỹ kế đến tháng báo cáo.
- Phần 2: Dự báo thu tháng sau.
- Phần 3: Kiến nghị và những biện pháp cần triển khai để thực hiện nhiệm vụ thu NSNN.
Đề cương chi tiết báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách tại phụ lục 3.
2. Hệ thống mẫu biểu minh họa đính kèm báo cáo đánh giá
- Biểu ĐG1: Báo cáo số thu ngân sách Nhà nước.
- Biểu ĐG2: Tổng hợp số thu NSNN bị ảnh hưởng bởi yếu tố kinh tế, chính sách.
- Biểu ĐG3: Đánh giá công tác quản lý thuế theo các chức năng.
Chi tiết các mẫu biểu minh họa đính kèm báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách tại phụ lục 4.
Điều 10. Hình thức và thời hạn gửi
1. Hình thức
Báo cáo, mẫu biểu được gửi về cơ quan Thuế cấp trên bằng đường văn bản và truyền tệp dữ liệu qua mạng thư điện tử của ngành.
Đối với Tổng cục Thuế, địa chỉ email nhận báo cáo là vdttt@gdt.gov.vn
2. Thời hạn
+ Các Chi cục Thuế và các phòng thuộc Văn phòng Cục Thuế gửi Cục Thuế (cụ thể: Phòng THNVDT) trước ngày 15 tháng báo cáo.
+ Các Cục Thuế và các Vụ gửi Tổng cục Thuế (cụ thể: Vụ DTTT) trước ngày 18 tháng báo cáo.
Trường hợp các ngày cuối cùng của thời hạn gửi trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn là ngày liền kề trước ngày nghỉ đó.
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan Thuế các cấp
1. Tổng cục Thuế
- Các Vụ thuộc Tổng cục Thuế, bao gồm: Vụ Kê khai và kế toán thuế, Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Vụ Quản lý thuế doanh nghiệp lớn, Vụ Quản lý thuế Thu nhập cá nhân, Vụ Chính sách thuế, Thanh tra phối hợp với Vụ Dự toán thu thuế trong xây dựng dự toán thu ngân sách hàng năm và đánh giá tình hình thực hiện dự toán hàng tháng. Định kỳ hàng tháng, các Vụ gửi báo cáo kết quả quản lý thuế theo chức năng trước ngày 18 cho Vụ Dự toán thu thuế để tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế và Bộ Tài chính.
- Vụ Dự toán thu thuế có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các Cục Thuế và các Vụ trình Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 20/7 hàng năm đối với hồ sơ xây dựng dự toán, trước ngày 22 hàng tháng đối với báo cáo đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách.
- Cục CNTT phối hợp với Vụ Dự toán thu thuế và các Vụ liên quan trong việc xây dựng ứng dụng, cập nhật số liệu, kết xuất báo cáo phục vụ công tác xây dựng dự toán và đánh giá tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách trong ngành Thuế.
2. Cục Thuế các địa phương
- Tổ chức hướng dẫn triển khai thực hiện quyết định này đến các Chi cục Thuế, các phòng thuộc Văn phòng Cục Thuế.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và Sở Tài nguyên - Môi trường để dự kiến số thu cân đối sát với khả năng trên địa bàn đối với khoản thu tiền sử dụng đất, thu phí-lệ phí, thu khác ngân sách, thu tại xã.
- Yêu cầu các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp trọng điểm, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, pháp luật về thuế và chế độ thu ngân sách để dự kiến số thuế phải nộp trong năm kế hoạch và đăng ký với cơ quan Thuế theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Tổng hợp báo cáo Tổng cục Thuế về tình hình xây dựng dự toán và đánh giá tình hình triển khai nhiệm vụ thu trên địa bàn quản lý.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế để được hướng dẫn và sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.