THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 645/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2014 |
PHÊ DUYỆT KHU VỰC DỰ TRỮ KHOÁNG SẢN QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2011 về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt 48 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia gồm 10 loại khoáng sản sau:
- Than năng lượng: 06 khu vực;
- Quặng apatit: 03 khu vực;
- Quặng chì - kẽm: 01 khu vực;
- Quặng cromit: 01 khu vực;
- Quặng titan: 23 khu vực;
- Quặng bauxit: 03 khu vực;
- Quặng sắt laterit: 04 khu vực;
- Đá hoa trắng: 04 khu vực;
- Cát trắng: 02 khu vực;
- Quặng đất hiếm: 01 khu vực.
Chi tiết về diện tích, tọa độ điểm góc của từng khu vực tại phụ lục Danh mục khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia kèm theo Quyết định này. Trong đó, các khu mỏ đang hoạt động khoáng sản hợp pháp và các khu mỏ đã đưa vào quy hoạch hoạt động khoáng sản đến năm 2020 không thuộc khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
Điều 2. Điều chỉnh khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia:
1. Các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia chỉ được xem xét điều chỉnh bổ sung vào quy hoạch hoạt động khoáng sản trước năm 2020 khi: Biến động lớn về nhu cầu sử dụng khoáng sản của các ngành kinh tế; khu vực dự trữ trùng với khu vực xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia.
2. Các khu vực khoáng sản không thuộc loại khoáng sản dự trữ, nằm trong khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia, được xem xét quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nếu chúng phân bố thành các thân vỉa độc lập và việc thăm dò, khai thác không ảnh hưởng đến khoáng sản dự trữ.
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có khu vực dự trữ khoáng sản chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo vệ của các địa phương đối với khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia; căn cứ kết quả điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đề nghị bổ sung khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm lập, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản phù hợp với các khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia đã khoanh định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
THỦ
TƯỚNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.