ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 634/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 13 tháng 6 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17/6/2014;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập; số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập; số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 quy định chi tiết một số nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; số 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa; số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Giao thông vận tải: Số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ; số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018; số 04/2019/TT-BGTVT ngày 23/01/2019 quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; số 48/2019/TT-BGTVT ngày 17/12/2019 quy định tiêu chí giám sát, nghiệm thu kết quả bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo chất lượng thực hiện và việc áp dụng hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11/01/2019 quy định về phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ; số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2019/TT-BGTVT ;
Căn cứ Quyết định số 469/QĐ-UBND ngày 19/4/2022 của UBND tỉnh về việc tổ chức lại Ban Quản lý bảo trì công trình đường bộ thành Ban Quản lý dự án và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Lai Châu thuộc Sở Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 784/TTr- SGTVT ngày 25/5/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải; Giám đốc Ban Quản lý dự án và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN VÀ BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 16/6/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lai Châu)
1. Vị trí
Ban Quản lý dự án và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông tỉnh Lai Châu (gọi tắt là Ban Quản lý) là đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên, trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lai Châu.
2. Chức năng
Ban Quản lý có chức năng giúp Sở Giao thông vận tải quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông; quản lý dự án, công trình bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông được giao quản lý. Quản lý điều hành các dự án thuộc các nguồn vốn khác do Sở Giao thông vận tải giao làm chủ đầu tư. Thực hiện cung cấp các dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Thực hiện các nội dung về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện công tác tuần kiểm theo quy định. Phối hợp thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, phương án phân luồng giao thông theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
3. Tổ chức thực hiện quản lý dự án các công trình sửa chữa định kỳ, đột xuất, khắc phục hậu quả thiên tai, đảm bảo giao thông đường bộ, đường thủy nội địa do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
4. Tổ chức quản lý, điều hành các dự án thuộc các nguồn vốn khác do Sở Giao thông vận tải làm chủ đầu tư.
5. Tổ chức quản lý, bảo quản vật tư dự phòng phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên đường bộ.
6. Thực hiện tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công các công trình giao thông khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý tài chính, tài sản, nhân sự của Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của tỉnh.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.
Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý gồm Lãnh đạo Ban và viên chức, lao động hợp đồng của Ban theo quy định của pháp luật, không tổ chức các đơn vị thuộc Ban.
1. Lãnh đạo Ban
Ban Quản lý có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
- Giám đốc Ban Quản lý là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giao thông vận tải và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban.
- Phó Giám đốc Ban Quản lý là người giúp Giám đốc Ban phụ trách một số lĩnh vực công tác khi được Giám đốc Ban phân công; khi Giám đốc Ban vắng mặt một Phó Giám đốc Ban được ủy quyền thay Giám đốc Ban điều hành các hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Ban và trước pháp luật về lĩnh vực được phân công.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Ban Quản lý thực hiện theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Về số lượng người làm việc
Ban Quản lý có số lượng người làm việc là 20 người được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên. Đối với phục vụ, lái xe do Ban tự hợp đồng (không nằm trong số người làm việc được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao).
3. Hợp đồng lao động
Căn cứ nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và khả năng nguồn thu của Ban Quản lý, Giám đốc Ban hợp đồng lao động để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ chế tự chủ tài chính
Ban Quản lý là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (đơn vị nhóm 2) hoạt động theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Giám đốc Ban Quản lý có trách nhiệm:
- Triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này; quy định nội quy cơ quan và các quy định khác có liên quan đảm bảo mọi hoạt động, điều hành của Ban theo đúng quy định của pháp luật.
- Chủ động rà soát, xây dựng Đề án vị trí việc làm, kế hoạch số lượng người làm việc hàng năm của đơn vị; đồng thời bố trí, sắp xếp viên chức, người lao động phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch viên chức theo phê duyệt của Giám đốc Sở Giao thông vận tải và quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Giao thông vận tải phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.