ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 605/QĐ-UBND |
An Giang, ngày 27 tháng 3 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phòng ngừa và Ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 469/TTr-SLĐTBXH ngày 14 tháng 3 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này; theo dõi và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách, kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố căn cứ nội dung Kế hoạch tăng cường chỉ đạo các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí, đảm bảo việc triển khai thí điểm mô hình “Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh tại cộng đồng” tại địa phương.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH “ĐỊA CHỈ TIN CẬY - NHÀ TẠM LÁNH
TẠI CỘNG ĐỒNG” TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 605/QĐ-UBND ngày 27/3/2018)
Căn cứ Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phòng ngừa và Ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 565/QĐ-TTg ngày 25 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện Công văn số 3201/LĐTBXH-BĐG ngày 03 tháng 8 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn triển khai thí điểm Mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thí điểm Mô hình “Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh tại cộng đồng” tỉnh An Giang giai đoạn 2018 - 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, PHẠM VI THỰC HIỆN CỦA HOẠT ĐỘNG
1. Mục đích
- Thí điểm thực hiện Mô hình làm căn cứ xây dựng và ban hành quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương và các quy định của pháp luật.
- Từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới ở cộng đồng, đáp ứng nhu cầu của người dân.
2. Phạm vi thực hiện
Thực hiện trong phạm vi 11 huyện, thị xã, thành phố. Trong giai đoạn 2018-2020, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối để hỗ trợ mỗi huyện, thị xã, thành phố triển khai thí điểm mô hình tại xã/ phường/ thị trấn từ nguồn kinh phí của ngân sách cấp cho công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ hằng năm, cụ thể sau:
- Năm 2018 tổ chức thực hiện thí điểm tại 13 xã nằm trong lộ trình đạt xã nông thôn mới năm 2018. Tiếp tục duy trì và hỗ trợ các xã đã được công nhận nông thôn mới các năm trước.
- Năm 2019 tiếp tục duy trì, hỗ trợ các xã đã được công nhận nông thôn mới các năm trước, tổ chức thí điểm thêm các xã nằm trong lộ trình đạt xã nông thôn mới năm 2019.
- Năm 2020 tiếp tục duy trì, hỗ trợ các xã đã triển khai thực hiện và tổ chức thí điểm thêm các xã nằm trong lộ trình đạt xã nông thôn mới năm 2020.
Các địa phương nhân rộng mô hình tại các xã còn lại từ nguồn kinh phí của địa phương hoặc huy động nguồn lực xã hội hóa.
1. Mục tiêu
- Nhanh chóng giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới ngay tại cộng đồng thông qua việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ khẩn cấp cho nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới bao gồm: tạm lánh, chăm sóc y tế, tư vấn/tham vấn tâm lý, tư vấn pháp luật cơ bản, hỗ trợ chuyển tuyến (khi cần thiết).
- Thu hút được sự tham gia và nâng cao nhận thức của người dân tại địa bàn trong phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Đảm bảo việc phối hợp giữa các bên liên quan trong hỗ trợ nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới, hình thành đội ngũ cộng tác viên làm công tác bình đẳng giới tại cơ sở.
2. Đối tượng
- Nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới (sau đây gọi tắt là nạn nhân);
- Con của nạn nhân;
- Người dân tại địa bàn triển khai mô hình;
III. HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA MÔ HÌNH
1. Hỗ trợ nạn nhân
- Tiếp nhận, bố trí nơi tạm lánh khẩn cấp nhằm cánh ly và bảo vệ an toàn cho nạn nhân/ người có nguy cơ bị bạo lực (và con của họ) khỏi đối tượng gây bạo lực/ người có nguy cơ gây bạo lực.
- Chăm sóc y tế ban đầu: sơ cứu trong trường hợp nạn nhân bị thương tích nhẹ, trong trường hợp nặng hỗ trợ đưa nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
- Tư vấn ổn định tâm lý cho nạn nhân (và con của họ trong trường hợp cần thiết); tư vấn, có biện pháp can thiệp đối với đối tượng gây bạo lực và kịp thời thông báo cho cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý.
- Tư vấn pháp luật cơ bản cho nạn nhân nhằm bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của nạn nhân.
- Kết nối các dịch vụ liên quan phù hợp để hỗ trợ nạn nhân khi có nhu cầu hoặc khi nạn nhân cần chuyển tuyến.
- Hỗ trợ nạn nhân trở về gia đình sau thời gian tạm lánh khi đảm bảo đủ an toàn; tiếp tục theo dõi, hỗ trợ nạn nhân tối thiểu trong thời gian 06 tháng để đảm bảo bạo lực không tái diễn.
2. Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Thực hiện tuyên truyền kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho người dân trên địa bàn với các hình thức phù hợp, trong đó cần chú trọng cả nhóm đối tượng gây bạo lực và/hoặc có nguy cơ cao gây bạo lực thông qua hoạt động lồng ghép trong các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên đề, hoạt động liên quan; khuyến khích sự lên án của cộng đồng đối với các hành vi bạo lực trên cơ sở giới.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho cán bộ Ban quản lý Mô hình và người làm việc tại Địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh.
3. Kết nối với cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực
- Thực hiện việc kết nối với các cơ sở cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực nhằm giúp nạn nhân nhanh chóng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tư vấn/ tham vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý và các dịch vụ liên quan khác.
- Kết nối, hỗ trợ nạn nhân chuyển tuyến trong trường hợp bị bạo lực nghiêm trọng vượt quá khả năng đáp ứng của Địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng.
IV. ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN TỐI THIỂU TRIỂN KHAI ĐỊA CHỈ TIN CẬY - NHÀ TẠM LÁNH TẠI CỘNG ĐỒNG
Để đảm bảo các nội dung quy định tại mục II nêu trên, trong quá trình thí điểm triển khai Mô hình phải đảm bảo các tiêu chí sau:
1. Môi trường, vị trí của Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh
Nơi bố trí làm Địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh phải đảm bảo an toàn và có các vật dụng cần thiết để nạn nhân sử dụng trong thời gian “cách ly” với đối tượng gây bạo lực hoặc có nguy cơ gây bạo lực, ở đó nạn nhân tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc ban đầu tối thiểu về y tế, sức khỏe, tư vấn ổn định tâm lý tư vấn pháp luật cơ bản, cụ thể:
- Diện tích: đảm bảo hỗ trợ ít nhất 02 nạn nhân tại cùng một thời điểm, diện tích tối thiểu 6m2/01 nạn nhân. Có khu vực vệ sinh khép kín hoặc ở gần phòng ở (không tính trong diện tích phòng). Khuyết khích lựa chọn địa điểm có hàng rào xung quanh.
- Cửa ra vào, cửa sổ cung cấp đủ ánh sáng và bảo đảm thông thoáng; có chốt cửa đủ đảm bảo an toàn cho nạn nhân.
- Có hệ thống đèn chiếu sáng; phương tiện liên lạc với bên ngoài.
- Có các trang thiết bị, vật dụng cần thiết phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày chăm sóc y tế, tư vấn cho đối tượng (chi tiết tại phụ lục 01 kèm theo).
2. Năng lực của người làm việc tại Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh
- Người làm việc tại Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh ở cộng đồng (có thể là Thành viên Ban Quản lý Mô hình hoặc là Tình nguyện viên) phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Tự nguyện đăng ký làm việc tại Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh tại cộng đồng.
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh nghiệm trong việc trợ giúp người bị bạo lực;
- Có uy tín trong cộng đồng;
- Được tập huấn kiến thức liên quan đến hoạt động trợ giúp nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
3. Lựa chọn địa bàn triển khai Mô hình
- Việc chọn địa bàn thực hiện Mô hình cần mang tính đại diện, đặc trưng về điều kiện văn hóa, kinh tế, xã hội, địa lý, … của địa phương. Cần quan tâm triển khai tại các xã, phường, thị trấn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó, địa bàn được lựa chọn cần lưu ý các tiêu chí sau:
- Có số vụ bạo lực trên cơ sở giới phổ biến với một hoặc một số biểu hiện gia tăng các vụ việc như: bạo lực đối với phụ nữ; ép nạo phá thai vì mục đích lựa chọn giới tính khi sinh, xâm hại tình dục, quấy rối tình dục; mua bán phụ nữ, trẻ em gái; tảo hôn, …
- Có sự quan tâm, ủng hộ và cam kết mạnh mẽ hỗ trợ huy động nguồn lực thực hiện mô hình của lãnh đạo chính quyền địa phương; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tại địa phương.
- Có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, tận tâm trong công việc.
- Khuyến khích lựa chọn xã, phường, thị trấn đã xây dựng Mô hình ngôi nhà tạm lánh chăm sóc các đối tượng yếu thế cũng triển khai tại địa phương để tận dụng việc sử dụng cơ sở vật chất sẵn có hoặc đã triển khai Mô hình ngăn ngừa giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới thuộc Chương trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015 có hiệu quả. Trong trường hợp các xã thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã có thành lập “địa chỉ tin cậy”, “nhà tạm lánh” tại địa phương do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh hoặc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch triển khai, đề nghị địa phương tiếp tục duy trì, củng cố và triển khai thực hiện đúng theo hướng dẫn nêu trên (không cần phải thành lập lại).
4. Quản lý Mô hình
Thành lập Ban quản lý ở cấp xã để chỉ đạo hoạt động của Mô hình. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, Ban quản lý có thể được lồng ghép trong Ban quản lý xây dựng nông thôn mới (ở những xã được chọn thực hiện mô hình nông thôn mới) hoặc thành lập Ban quản lý riêng. Ban quản lý có từ 5 - 7 thành viên do 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban. Phó Trưởng ban và thành viên được lựa chọn trong các ban, ngành của xã, trong đó nhất thiết phải gồm 03 thành viên là cán bộ làm công tác Bình đẳng giới và Vì sự tiến bộ phụ nữ, Công an, Y tế. Ban chỉ đạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập kèm theo quy chế hoạt động.
Ban quản lý có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động và kịp thời chỉ đạo các hoạt động của Mô hình.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Ban quản lý trong đó: phân công 01 đến 02 người hỗ trợ nạn nhân tại địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh; phân công 01 đến 02 người trực số điện thoại khẩn cấp (24/24) để kịp thời ứng phó với tình huống bạo lực (số điện thoại này được thông báo rộng rãi tới người dân trên địa bàn).
- Tổ chức thu thập thông tin, số liệu báo cáo.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt động của Mô hình.
- Xử lý các vấn đề phát sinh tại Mô hình, điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với thực tiễn.
Kinh phí triển khai Mô hình từ các nguồn sau:
1. Kinh phí từ ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020.
2. Kinh phí từ ngân sách địa phương, cụ thể sau:
+ Năm 2018: 800.000.000 đồng (Tám trăm triệu đồng)
+ Năm 2019: 1.200.000.000 đồng (Một tỷ, hai trăm triệu đồng)
+ Năm 2020: 1.300.000.000 đồng (Một tỷ, ba trăm triệu đồng)
Nội dung và mức chi chung thực hiện mô hình thí điểm:
2.1. Chi hỗ trợ đối tượng và người cung cấp thông tin về đối tượng
Chi tiếp nhận và hỗ trợ cho đối tượng khi lưu trú tại trung tâm công tác xã hội; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông tư số 98/2017/TT- BTC ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính.
a) Chi hỗ trợ đối tượng trong thời gian lưu trú, tạm lánh tại các địa điểm tạm lánh
Chi lập hồ sơ đối tượng: 45.000 đồng/hồ sơ (bao gồm cả ảnh);
b) Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng được tiếp nhận, chăm sóc tại địa điểm tạm lánh: 70.000 đồng/người/ngày;
c) Hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: 15.000 đồng/người được tư vấn/lần tư vấn, nhưng tối đa 4 lần/tháng;
d) Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: Tối đa 700.000 đồng/đối tượng;
đ) Chi phí khám, mua thuốc để chữa bệnh thông thường trong thời gian lưu trú tại địa điểm tạm lánh: Mức hỗ trợ do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao dự toán quyết định phù hợp với tình hình thực tế;
e) Chi phí đưa đối tượng lên tuyến trên đối với trường hợp phải can thiệp, trợ giúp vượt khả năng của cộng đồng, về cơ sở trợ giúp xã hội, về gia đình hoặc đến trung tâm trợ giúp pháp lý.
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng trong thời gian trên đường: Mức hỗ trợ 70.000 đồng/đối tượng/ngày, không quá 03 ngày;
- Hỗ trợ tiền tàu xe cho đối tượng hoặc chi phí thuê mướn phương tiện vận chuyển: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương. Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển. Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê;
- Chi hỗ trợ cán bộ đi kèm (ngoài tiền công tác phí hiện hành): 70.000 đồng/người/ngày.
- Chi hỗ trợ cho người cung cấp thông tin đối tượng: 60.000 đồng/đối tượng.
2.2. Hỗ trợ xây dựng và vận hành mô hình Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh tại cộng đồng
a) Chi hỗ trợ một lần để mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ: Tối đa 30 triệu đồng/địa chỉ, nhà tạm lánh.
b) Chi hỗ trợ kinh phí vận hành trong thời gian hoạt động thí điểm:
- Chi hỗ trợ tiền điện thoại cho người được giao trực đường dây nóng để kịp thời hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực: Tối đa 200.000 đồng/tháng, không quá 02 người;
- Chi hỗ trợ chi phí điện, nước: Tối đa 100.000 đồng/tháng.
3. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng (nếu có);
4. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh lập dự toán kinh phí thực hiện Chương trình chi tiết theo Dự án. Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm chi cho công tác thí điểm Mô hình; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính xây dựng Mô hình.
- Xây dựng và phát triển tài liệu tập huấn; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ/người làm tại Địa chỉ tin cậy - Nhà tạm lánh ở cộng đồng; ban hành tiêu chuẩn Mô hình để các địa phương thực hiện
- Hướng dẫn triển khai, định kỳ kiểm tra, báo cáo, đánh giá tình hình thực hiện Mô hình gửi về Ủy ban nhân dân dân, Trung ương theo yêu cầu.
2. Sở Tài chính: Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với kinh phí chi thường xuyên được giao hàng năm theo phân cấp ngân sách, kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan và các tổ chức đoàn thể tại địa phương: Phối hợp triển khai thực hiện và tổ chức vận động, huy động nguồn lực để xây dựng và triển khai Mô hình một cách thiết thực, hiệu quả.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và xã hội nghiên cứu, lựa chọn tổ chức triển khai thí điểm Mô hình; có văn bản thông báo việc lựa chọn xã/phường/thị trấn triển khai thí điểm Mô hình tại địa phương về Sở Lao động - Thương binh và xã hội.
- Tổng hợp kết quả thực hiện Mô hình trong báo cáo kết quả thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát việc tổ chức hoạt động của Mô hình do cấp huyện quản lý.
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch bố trí kinh phí duy trì và nhân rộng thực hiện mô hình. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu triển khai thực hiện Mô hình trong phạm vi, trách nhiệm được giao.
- Địa phương quan tâm triển khai, nhân rộng mô hình tại các địa bàn còn lại bằng nguồn kinh phí của địa phương.
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm và đột xuất kết quả hoạt động của Mô hình thuộc phạm vi quản lý về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội vào ngày 15/6 và 25/11 hằng năm.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Ban quản lý “Mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng”; ban hành Quyết định lựa chọn địa điểm làm địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng. Thông báo đến các tổ dân cư, khu dân cư và trên các phương tiện thông tin ở địa phương để người dân biết. Quản lý, điều hành để mô hình được thực hiện tốt tại địa phương.
5. Trách nhiệm của tổ chức/cá nhân thực hiện Mô hình
- Xây dựng, thực hiện Nội quy, Quy chế hoạt động của “Địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh tại cộng đồng”.
- Phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai các nội dung hoạt động của Mô hình.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan đơn vị tổng hợp phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.