ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 584/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 03 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Chỉnh phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 4597/QĐ-BNN-KTHT ngày 02 tháng 11 năm 2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 207/SNN-CCPTNT ngày 11 tháng 01 năm 2024 ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18 tháng năm 2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài Nguyên và Môi trường, Công thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 106/NQ-CP NGÀY 18/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN
HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRONG TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 584/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp theo định hướng phát triển bền vững; ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; ưu tiên phát triển hợp tác xã nông nghiệp gắn với phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; mở rộng quy mô, thu hút nông dân, người sản xuất, kinh doanh nông nghiệp tham gia, đưa hợp tác xã nông nghiệp trở thành mô hình kinh tế - xã hội quan trọng ở khu vực nông thôn; góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; tăng thu nhập cho người nông dân; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; tạo điều kiện, động lực thu hút đầu tư, đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Số hợp tác xã nông nghiệp hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm từ 60% trở lên; trong đó có ít nhất 30% hợp tác xã nông nghiệp tham gia chuỗi liên kết.
b) Xây dựng tối thiểu 05 mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp, phấn đấu có trên 30% hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.
d) Phấn đấu có khoảng 30% cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được đào tạo nghề giám đốc hợp tác xã nông nghiệp theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành hợp tác xã nông nghiệp.
e) Tập huấn, nâng cao năng lực cho 70% cán bộ quản lý hợp tác xã nông nghiệp về kiến thức quản lý và nghiệp vụ chuyên môn.
g) Hình thành mạng lưới khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả phù hợp với đặc thù từng lĩnh vực
a) Xây dựng và phát triển 05 mô hình hợp tác xã kiểu mới, hoạt động hiệu quả, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tập trung hỗ trợ các hợp tác xã nông nghiệp được lựa chọn xây dựng mô hình/dự án liên kết theo Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Xây dựng và phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp gắn với ứng dụng công nghệ cao, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản lý hợp tác xã, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông tin và an toàn thực phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, phân loại, sơ chế và tổ chức cung cấp dịch vụ logistics của hợp tác xã nông nghiệp.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ khuyến nông, chuyên gia các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
2. Rà soát, nắm bắt, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, kịp thời đề xuất, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển hợp tác xã nông nghiệp
a) Chính sách đất đai
Rà soát quỹ đất công tại địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã nông nghiệp thuê đất ổn định, lâu dài, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp tập trung, tích tụ đất đai; hình thành vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo điều kiện cho hợp tác xã nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất xây dựng cơ sở hạ tầng (kho tàng, nhà xưởng, cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm ...) gắn với điều kiện thực tiễn và phương án sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp.
b) Chính sách thuế, phí và lệ phí
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ phí, lệ phí để hợp tác xã nông nghiệp và thành viên hợp tác xã nông nghiệp biết và tiếp cận được chính sách ưu đãi hiện hành.
c) Chính sách tín dụng
Tổ chức triển khai đầy đủ, kịp thời chính sách, chương trình tín dụng ưu đãi dành cho hợp tác xã, nhất là hợp tác xã nông nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả, khả thi, tham gia chuỗi giá trị, sản xuất theo mô hình liên kết, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh.
Thực hiện phù hợp quy định của pháp luật có liên quan về việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nội bộ hợp tác xã nông nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp quản lý, hướng dẫn hợp tác xã nông nghiệp thực hiện; bảo đảm theo đúng bản chất, nguyên tắc hợp tác xã và các quy định của pháp luật.
Quản lý, điều hành Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh hoạt động đúng quy định pháp luật; tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao và tạo điều kiện hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh (nếu có).
d) Chính sách khoa học và công nghệ
Triển khai, rà soát các cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh cho các hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản xuất an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, giảm phát thải nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Hỗ trợ ứng dụng công nghệ cao hoặc chuyển giao ứng dụng các kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, giá trị và chất lượng sản phẩm, cơ giới hóa đồng bộ và giảm tổn thất trong nông nghiệp theo Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030.
e) Chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 29/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các văn bản khác có liên quan.
3. Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững hợp tác xã nông nghiệp
Lồng ghép nội dung hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp điển hình; cân đối bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
Quan tâm, hỗ trợ xây dựng và phát triển các loại hình hợp tác xã khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: câu lạc bộ của người sản xuất; hội quán; tổ hợp tác; nhóm, đội cùng sở thích. Tạo điều kiện để người nông dân tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, xây dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
4. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, năng lực quản trị cho cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã nông nghiệp
Nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý hợp tác xã nông nghiệp thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức sản xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; nâng cao năng lực thích ứng biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã nông nghiệp.
Tăng cường xã hội hóa, thu hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị sản xuất, kinh doanh cho hợp tác xã nông nghiệp.
Triển khai thực hiện hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể theo Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày 24/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Cân đối, bố trí nguồn ngân sách nhà nước và thu hút các nguồn tài chính hợp pháp khác hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
Khuyến khích doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác hợp tác, liên kết đầu tư, chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp như: cung cấp các dịch vụ chuyển đổi số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; công nhận giống, chất lượng nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, huấn luyện cho cán bộ quản lý, thành viên hợp tác xã nông nghiệp.
Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018 và Quyết định số 13/2022/QĐ-TTg ngày 09/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp.
Thực hiện hỗ trợ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên và người lao động làm việc trong hợp tác xã nông nghiệp.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp
Củng cố tổ chức quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp các cấp; bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp.
Nâng cao chất lượng dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
Tôn vinh, khen thưởng hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
7. Nâng cao vai trò cấp ủy đảng, chính quyền, Liên minh Hợp tác xã và các tổ chức chính trị - xã hội
Nâng cao vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp; không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy, nhân sự của hợp tác xã nông nghiệp.
Tăng cường công tác phối hợp hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội khác và Liên minh Hợp tác xã trong việc tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân và đoàn thể tham gia tích cực trong phong trào phát triển hợp tác xã; tổ chức xây dựng các mô hình hợp tác xã điển hình; có giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã có thành viên là hội viên phát triển.
8. Nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp
Tổ chức truyền thông, nâng cao nhận thức cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể và người dân về bản chất, vị trí, vai trò, tầm quan trọng, quan điểm, mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng kinh nghiệm các mô hình hợp tác xã nông nghiệp tiêu biểu, sáng tạo, hiệu quả gắn kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị nông sản, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, thích ứng biến đổi khí hậu, do thanh niên, phụ nữ khởi nghiệp thành công; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số; làm chủ thể sản phẩm OCOP, chủ sở hữu thương hiệu và kết nối sản xuất với tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước.
9. Tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư vào nông nghiệp
Tăng cường hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng, phát triển hợp tác xã nông nghiệp với các nước trong khu vực và trên thế giới. Thu hút các tổ chức quốc tế tài trợ cho hợp tác xã nông nghiệp và thành viên tham gia các chương trình, đề án, dự án sản xuất nông nghiệp an toàn, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn giảm phát thải nhà kính, bảo vệ môi trường, chế biến phụ phẩm nông nghiệp, thích ứng với biến đổi khí hậu, xóa đói giảm nghèo.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn ngân sách tỉnh phù hợp theo phân cấp ngân sách hiện hành; Kinh phí lồng ghép từ nguồn vốn các Chương trình, Đề án, Dự án, Kế hoạch; Nguồn vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các tổ chức; Nguồn huy động nguồn vốn đối ứng, đóng góp từ các tổ chức kinh tế tập thể và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành tỉnh căn cứ Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp, đảm bảo mục tiêu đề ra; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp chung) theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 15/12) để theo dõi, chỉ đạo và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp; lồng ghép nội dung hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp vào các chương trình, đề án của Bộ, ngành, địa phương.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ phát triển sản xuất, tập huấn phổ biến các chính sách phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
d) Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp như: khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh; công tác cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi; công nhận giống, chất lượng nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ...
e) Hướng dẫn các tiêu chí để các đơn vị, địa phương xét chọn các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp; lựa chọn, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tập thể và cá nhân; phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) thẩm định hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 20/2020/NQ-HDND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 29/5/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã theo Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 03/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh chuyển đổi số trong khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
c) Chủ trì, phối hợp với sở, ngành, địa phương cân đối, ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư và các nguồn vốn hợp pháp khác hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả các chính sách đối với hợp tác xã nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2023. Thường xuyên rà soát, tham mưu bổ sung cơ chế, chính sách mới tạo động lực cho các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên ngân sách tỉnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan, đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, hỗ trợ hợp tác xã về công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường.
b) Đề xuất chương trình khuyến công quốc gia và khuyến công địa phương để hỗ trợ các hợp tác xã đầu tư máy móc, thiết bị theo đề nghị của hợp tác xã.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức các hội nghị kết nối cung cầu để hỗ trợ hợp tác xã tiêu thụ sản phẩm nông sản, đưa các sản phẩm vào hệ thống phân phối của các doanh nghiệp bán lẻ và đẩy mạnh xuất khẩu.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc thù của tỉnh và sản phẩm gắn với Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo quy định.
b) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành và địa phương trong nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp góp phần cải thiện đời sống nông dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, phát triển hợp tác xã nông nghiệp thích ứng biến đổi khí hậu.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp; xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến (ISO, HACCP, VietGAP, GlobalGAP, ...); đổi mới và chuyển giao công nghệ theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hỗ trợ, hướng dẫn và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo chính quyền các cấp tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp được thực hiện chính sách ưu đãi trong việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất
b) Phối hợp với các sở, ngành và đơn vị liên quan kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách ưu đãi có liên quan đến đất đai.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 2855/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp sở, ngành, địa phương tăng cường hỗ trợ đưa các sản phẩm nông sản của Hợp tác xã và người nông dân sản xuất lên sàn giao dịch thương mại điện tử.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ cán bộ quản lý, thành viên và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tạo điều kiện ưu tiên nguồn kinh phí cho hợp tác xã nông nghiệp vay từ Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, đặc biệt là hợp tác xã tham gia ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và các hợp tác xã tham gia liên kết.
c) Xây dựng mô hình hợp tác xã nông nghiệp phát triển bền vững, hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP để nhân rộng mô hình toàn tỉnh.
d) Phối hợp trong triển khai ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, chuyển đổi số, xúc tiến thương mại, đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm.
10. Sở Nội vụ (Ban Thi đua Khen thưởng tỉnh)
Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn của các hợp tác xã nông nghiệp; đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã được tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.
12. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp
Phối hợp tuyên truyền, vận động để hội viên, đoàn viên và nhân dân nắm chắc chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về kinh tế tập thể, tham gia hợp tác xã nông nghiệp; định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
13. Hội Nông dân và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh
a) Tạo điều kiện ưu tiên nguồn kinh phí cho thành viên hợp tác xã, người nông dân sản xuất vay từ Quỹ hỗ trợ nông dân để thúc đẩy phát triển sản xuất.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các hợp tác xã theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
c) Vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển hợp tác xã, chuỗi liên kết, xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia và hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã.
14. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Báo Bà Rịa - Vũng Tàu
a) Tăng cường công tác tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho cán bộ, đảng viên, nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong quá trình triển khai thực hiện.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng các chuyên đề và phát thanh, phát sóng về kinh tế tập thể, hợp tác xã nông nghiệp.
c) Biểu dương, giới thiệu các mô hình hợp tác xã kiểu mới điển hình tiên tiến, sản xuất kinh doanh giỏi... trên các phương tiện thông tin đại chúng để tham khảo, học tập kinh nghiệm.
15. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động và thành viên của các tổ chức kinh tế tập thể làm việc theo hợp đồng, hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật; các thành viên khác không tham gia bảo hiểm bắt buộc thì tạo điều kiện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được Nhà nước hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
b) Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí của địa phương, huy động các nguồn lực hợp pháp để hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
c) Tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình OCOP và các dự án cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
d) Thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động, tổ chức họp giao ban hàng tháng/quý và chỉ đạo các Phòng chuyên môn được phân giao nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn phối hợp chặt chẽ trong công tác tham mưu để kịp thời quan tâm, hỗ trợ và có biện pháp giúp đỡ các hợp tác xã.
đ) Tăng cường công tác phối hợp vận động, thành lập mới các hợp tác xã trên cơ sở các sản phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP và các cơ sở ngành nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.
e) Đẩy mạnh triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 1258/QĐ-UBND ngày 29/5/20203 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2023 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và một số chính sách đặc thù tại địa phương như: Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày 24/8/2023 Quy định mức chi hỗ trợ đưa lao động trẻ về làm việc tại tổ chức kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
g) Tăng cường thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã theo Quyết định số 2855/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh để quảng bá sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường kết nối tiêu thụ, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nông sản.
h) Đẩy mạnh liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm hình thành và phát triển các vùng nguyên liệu tập trung hướng đến phát triển du lịch sinh thái, du lịch nông thôn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng và ổn định cuộc sống cho người nông dân.
i) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, tổ chức kiểm tra, rà soát, giám sát việc thực hiện Luật Hợp tác xã 2023 tại địa phương.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các Sở, ngành, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.