ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 12 tháng 01 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 07/2022/QĐ-TTg ngày 25/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 24/8/2022 của HĐND tỉnh về giao chỉ tiêu, kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn 5 năm (2021 - 2025) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Quyết định số 961/QĐ-UBND ngày 22/4/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 08 -NQ/TU ngày 24/12/2022 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1206/QĐ-UBND ngày 27/5/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1465/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình truyền thông phục vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1576/QĐ-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”;
Căn cứ Quyết định số 1772/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của UBND tỉnh về quy định xã nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1828/QĐ-UBND ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí về huyện nông thôn mới nâng cao tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1831/QĐ-UBND ngày 15/8/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 444/TTr-VPĐP ngày 16/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Căn cứ vào Kế hoạch này, các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện tại cơ quan, đơn vị và địa phương theo quy định.
Điều 3. Giao Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số: 58/QĐ-UBND ngày 12/01/2023 của UBND tỉnh)
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và Nghị quyết số 08- NQ/TU ngày 24/12/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025 và định hướng đến năm 2030. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung sau:
Xây dựng nông thôn mới đồng bộ với việc thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn phát triển kinh tế nông thôn với công nghiệp, dịch vụ, quá trình đô thị hóa đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, buôn; thực hiện có hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (Chương trình OCOP); đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng nông thôn mới; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, thúc đẩy bình đẳng giới; xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước hiện đại; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; đảm bảo môi trường, cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; quốc phòng và an ninh trật tự được giữ vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng đối với kết quả đã đạt được: xã đạt chuẩn nông thôn mới, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã Hòa Thuận, thành phố Buôn Ma Thuột), 01 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (thành phố Buôn Ma Thuột).
- Phấn đấu toàn tỉnh lũy kế có 100/106 xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới; trong đó: có 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 5/7 xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phấn đấu toàn tỉnh lũy kế có 4/6 đơn vị đăng ký cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; trong đó: có từ 01 - 02 số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
(Số xã, huyện đạt chuẩn hàng năm sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tình hình thực tế để đảm bảo hoàn thành kế hoạch)
- Bình quân toàn tỉnh đạt 17,1 tiêu chí/xã.
- Thu nhập bình quân của người dân nông thôn tăng 1,3 lần so với năm 2020.
- Có 200 sản phẩm OCOP được cấp chứng nhận đạt từ 3 sao trở lên.
3. Dự kiến tiến độ thực hiện (phụ lục kèm theo)
a) Xã đạt chuẩn nông thôn mới
Đến hết năm 2025, toàn tỉnh lũy kế có 100/106 xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới:
Năm |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Số xã đạt chuẩn tăng thêm |
|
8 |
7 |
10 |
10 |
Lũy kế số xã đạt chuẩn |
71 |
79 |
86 |
96 |
106 |
Trong đó:
- Năm 2021: Toàn tỉnh lũy kế có 71 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Năm 2022: Phấn đấu tăng thêm 8 xã đạt chuẩn, bao gồm: Dray Bhăng, Ea Tiêu (huyện Cư Kuin); Xuân Phú (huyện Ea Kar); Ea Kiết, Ea Kuêh (huyện Cư M'gar); Ea Sol, Ea H’leo (huyện Ea H'leo); Ea Na (huyện Krông Ana).
- Năm 2023: Phấn đấu tăng thêm 7 xã đạt chuẩn, bao gồm: Hòa Thành (huyện Krông Bông); Ea Hu (huyện Cư Kuin); Ea Bông (huyện Krông Ana); Cư Pơng (huyện Krông Búk); Vụ Bổn (huyện Krông Pắc); Ea Păl (huyện Ea Kar); Ea Tân (huyện Krông Năng).
- Năm 2024: Phấn đấu tăng thêm 10 xã đạt chuẩn, bao gồm: Ea Púk (huyện Krông Năng); Dur Kmăl (huyện Krông Ana); Ea Hiu (huyện Krông Pắc); Ea Lai (huyện M'Drắk); Cư Yang, Ea Sar (huyện Ea Kar); Cư Êwi, Ea Bhốk (huyện Cư Kuin); Ea Ngai (huyện Krông Búk); Ea Mdroh (huyện Cư M'gar).
- Năm 2025: Phấn đấu tăng thêm 10 xã đạt chuẩn, bao gồm: Ea Nuôl, Tân Hòa (huyện Buôn Đôn); Cư Bông (huyện Ea Kar); Đắk Liêng, Buôn Triết (huyện Lắk); Cư Amung (huyện Ea H’leo); Ea Lê, Ea Rốk (huyện Ea Súp); Ea Yiêng (huyện Krông Pắc); Dliê Ya (huyện Krông Năng).
b) Xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao:
Đến hết năm 2025, toàn tỉnh lũy kế có 30 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (đạt tỷ lệ 30% so với số xã đạt chuẩn nông thôn mới):
Năm |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Số xã đạt chuẩn tăng thêm |
|
0 |
4 |
13 |
12 |
Lũy kế số xã đạt chuẩn |
1 |
1 |
5 |
18 |
30 |
Trong đó:
- Năm 2021: Toàn tỉnh có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (xã Hòa Thuận, thành phố Buôn Ma Thuột).
- Năm 2022: Toàn tỉnh lũy kế có 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
- Năm 2023: Phấn đấu tăng thêm 4 xã đạt chuẩn, bao gồm: Hòa Thắng, Ea Tu (thành phố Buôn Ma Thuột); Quảng Tiến (huyện Cư M’gar); Ea Kly (huyện Krông Pắc).
- Năm 2024: Phấn đấu tăng thêm 13 xã đạt chuẩn, bao gồm: Hòa Xuân, Cư Êbur, Ea Kao, Hòa Phú, Hòa Khánh (thành phố Buôn Ma Thuột); Ea Kpam, Ea Mnang (huyện Cư M’gar); Cư Mốt (huyện Ea H’leo); Quảng Điền (huyện Krông Ana); Phú Lộc (huyện Krông Năng); Ea Kênh (huyện Krông Pắc); Ea Ô (huyện Ea Kar); Ea Blang (thị xã Buôn Hồ).
- Năm 2025: Phấn đấu tăng thêm 12 xã đạt chuẩn, bao gồm: Ea Tar, Cư Suê, Quảng Hiệp (huyện Cư M’gar); Ea Ktur (huyện Cư Kuin); Bình Hòa (huyện Krông Ana); Bình Thuận (thị xã Buôn Hồ); Dliê Yang, Ea Hiao, Ea Răl, Ea Nam (huyện Ea H’leo); Pơng Drang (huyện Krông Búk); Hòa An (huyện Krông Pắc).
c) Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu:
Đến hết năm 2025, toàn tỉnh lũy kế có 5/7 xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu (đạt tỷ lệ 5% so với số xã đạt chuẩn nông thôn mới):
Năm |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Số xã đạt chuẩn tăng thêm |
|
0 |
0 |
2 |
5 |
Lũy kế số xã đạt chuẩn |
0 |
0 |
0 |
2 |
7 |
Trong đó:
- Năm 2021: Toàn tỉnh chưa có xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Năm 2024: Phấn đấu tăng thêm 02 xã đạt chuẩn, bao gồm: Hòa Thuận (thành phố Buôn Ma Thuột); Quảng Tiến (huyện Cư M’gar).
- Năm 2025: Phấn đấu tăng thêm 05 xã đạt chuẩn, bao gồm: Hòa Thắng (thành phố Buôn Ma Thuột); Ea Ô (huyện Ea Kar); Ea Mnang, Ea Kpam (huyện Cư M’gar); Ea Kly (huyện Krông Pắc).
d) Cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới:
Đến hết năm 2025, toàn tỉnh lũy kế đạt 4/6 đơn vị đăng ký cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới:
Năm |
2021 |
2022 |
2023 |
2024 |
2025 |
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn tăng thêm |
|
0 |
0 |
2 |
3 |
Lũy kế số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn |
1 |
1 |
1 |
3 |
6 |
Trong đó:
- Năm 2021: toàn tỉnh lũy kế đạt 01 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (thành phố Buôn Ma Thuột).
- Năm 2024: Phấn đấu tăng thêm 02 đơn vị đạt chuẩn, bao gồm: thị xã Buôn Hồ, huyện Cư M'gar.
- Năm 2025: Phấn đấu tăng thêm 03 đơn vị đạt chuẩn, bao gồm: huyện Krông Ana, huyện Krông Pắc và huyện Cư Kuin.
e) Cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao:
Đến hết năm 2025, toàn tỉnh lũy kế đạt 02 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao (thành phố Buôn Ma Thuột, thị xã Buôn Hồ).
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi thực hiện: trên địa bàn 152 xã; 15 huyện, thị xã, thành phố.
2. Đối tượng thụ hưởng: Người dân, cộng đồng dân cư, hợp tác xã, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế - xã hội trên địa nông thôn.
3. Đối tượng thực hiện: Hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và toàn xã hội, trong đó: chủ thể là người dân trên địa bàn nông thôn.
4. Thời gian thực hiện: đến hết năm 2025.
1. Nội dung thành phần số 01: Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng nông thôn mới (NTM) theo quy hoạch nhằm nâng cao đời sống kinh tế - xã hội nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch của Bộ tiêu chí xã nông thôn mới.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 40% số xã đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
a.3) Huyện NTM: Có 30,7% số huyện đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch của Bộ tiêu chí huyện NTM.
a.4) Huyện NTM nâng cao: Có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 1 về Quy hoạch của Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh, lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) và triển khai, thực hiện quy hoạch chung xây dựng xã gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn. Tập trung quy hoạch lại các khu dân cư thôn, buôn tại các xã biên giới.
- Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với quá trình công nghiệp hóa - đô thị hóa nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, trong đó, có quy hoạch khu vực hỗ trợ phát triển kinh tế nông thôn.
- Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh Đắk Lắk, tạo điều kiện thực hiện Chương trình gắn với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
c) Phân công nhiệm vụ
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01, 02.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 03.
2. Nội dung thành phần số 02: Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, hiện đại, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các địa phương.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 82,9% số xã đạt tiêu chí số 2 về Giao thông; 92,8% số xã đạt tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai; 98% số xã đạt tiêu chí số 4 về Điện; 82,2% số xã đạt tiêu chí số 5 về Trường học; 73% số xã đạt tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa; 91,4% số xã đạt tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 98,7% số xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông; 88,8% số xã đạt tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 15 về Y tế; 76,3% số xã đạt tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm của Bộ tiêu chí xã NTM.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 40% số xã đạt tiêu chí số 2 về Giao thông; 40% số xã đạt tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai; 40% số xã đạt tiêu chí số 4 về Điện; 40% số xã đạt tiêu chí số 5 về Trường học; 40% số xã đạt tiêu chí số 6 về Cơ sở vật chất văn hóa; 60% số xã đạt tiêu chí số 7 về Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn; 40% số xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và truyền thông; 40% số xã đạt tiêu chí số 9 về Nhà ở dân cư; 40% số xã đạt tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
a.3) Huyện NTM: Có 30,7% số huyện đạt: tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục, tiêu chí số 6 về Kinh tế, tiêu chí số 7 về Môi trường, tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống của Bộ tiêu chí huyện NTM.
a.4) Huyện NTM nâng cao: Có 15,3% số huyện đạt: tiêu chí số 2 về Giao thông, tiêu chí số 3 về Thủy lợi và phòng chống thiên tai, tiêu chí số 4 về Điện, tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục, tiêu chí số 6 về Kinh tế, tiêu chí số 7 về Môi trường, tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống của Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện.
- Nội dung 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp xã, cấp huyện, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Nội dung 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, tin cậy, ổn định và đảm bảo mỹ quan.
- Nội dung 04: Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh các công trình cấp xã, cấp huyện đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiêu cấp học, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Nội dung 05: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, cấp thôn, các Trung tâm văn hóa - thể thao huyện; tu bổ, tôn tạo các di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch nông thôn.
- Nội dung 06: Đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn, chợ an toàn thực phẩm cấp xã; các chợ trung tâm, chợ đầu mối, trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện; trung tâm kỹ thuật nông nghiệp; hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại.
- Nội dung 07: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng nguyên liệu tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị, cơ sở hạ tầng các cụm làng nghề, ngành nghề nông thôn.
- Nội dung 08: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trung tâm y tế huyện.
- Nội dung 09: Phát triển, hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng số, chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn (theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ); tăng cường xây dựng cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, ưu tiên phát triển, nâng cấp các đài truyền thanh xã có cụm loa hoạt động đến thôn, buôn và tăng cường phương tiện sản xuất các sản phẩm thông tin, tuyên truyền cho cơ sở truyền thanh, truyền hình cấp huyện; phát triển và duy trì các điểm cung cấp dịch vụ bưu chính.
- Nội dung 10: Xây dựng, hoàn thiện các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng đạt chuẩn theo quy định.
- Nội dung 11: Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường nông thôn; thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý chất thải tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh; đầu tư hạ tầng các điểm tập kết, trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện, liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường; đầu tư, cải tạo, nâng cấp, đồng bộ hệ thống thu gom, thoát nước thải và các công trình xử lý nước thải sinh hoạt tập trung và tại chỗ phù hợp; trong đó, có phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn.
c) Phân công nhiệm vụ
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 02, 07, 10; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại thuộc nội dung 06; chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn, buôn thuộc nội dung 11.
- Sở Công Thương chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 03, 06 (trừ nội dung đầu tư xây dựng các trung tâm thu mua - cung ứng nông sản an toàn cấp huyện, trung tâm kỹ thuật nông nghiệp, hệ thống trung tâm cung ứng nông sản hiện đại).
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 05.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 08.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 09.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 11.
3. Nội dung thành phần số 03: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn; triển khai mạnh mẽ Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) nhằm nâng cao giá trị gia tăng, phù hợp với quá trình chuyển đổi số, thích ứng với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh ngành nghề nông thôn; phát triển du lịch nông thôn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp ở nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn... góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 70,4% số xã đạt tiêu chí số 10 về Thu nhập, 100% số xã đạt tiêu chí số 12 về Lao động, 89,5% số xã đạt tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn của Bộ tiêu chí xã NTM.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 40% số xã đạt tiêu chí số 10 về Thu nhập;
40% số xã đạt tiêu chí số 12 về Lao động, 40% số xã đạt tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn thuộc Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
a.3) Huyện NTM: Có 30,7% số huyện đạt tiêu chí số 6 về Kinh tế của Bộ tiêu chí huyện NTM.
a.4) Huyện NTM nâng cao: Có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 6 về Kinh tế của Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Tập trung triển khai cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ theo hướng kinh tế tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp.
- Nội dung 03: Tiếp tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập trung, gắn với cấp chứng chỉ rừng bền vững; phát triển lâm sản ngoài gỗ theo thế mạnh của từng địa phương.
- Nội dung 04: Triển khai Chương trình OCOP gắn với lợi thế của địa phương; phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn, bảo tồn và phát huy các làng nghề truyền thống ở nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất; trong đó, ưu tiên hỗ trợ các Hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao liên kết theo chuỗi giá trị; thu hút khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
- Nội dung 06: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hệ thống kết nối, xúc tiến tiêu thụ nông sản; đa dạng hóa hệ thống kênh phân phối, tiêu thụ đảm bảo bền vững trước các biến động của thiên tai, dịch bệnh; trong đó, ưu tiên phát triển thương mại điện tử; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thương mại nông thôn gắn với việc đáp ứng các tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn và đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Nội dung 07: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung 08: Thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 gắn với bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững, bao trùm và đa giá trị.
- Nội dung 09: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ thúc đẩy và phát triển các mô hình khởi nghiệp, sáng tạo ở nông thôn.
c) Phân công nhiệm vụ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện các nội dung 01, 02, 03, 04; phối hợp với Sở Công Thương thực hiện nội dung 06; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và sở, ngành liên quan thực hiện nội dung 05; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Sở Công Thương chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 06 và nội dung phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề và dịch vụ nông thôn thuộc nội dung 04.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 05.
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 07.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 08.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 09, tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
- Các tổ chức chính trị, xã hội ( Tỉnh Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh...) chủ trì và hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình sáng tạo, khởi nghiệp gắn với Chương trình OCOP và phát triển hợp tác xã, phát triển du lịch nông thôn.
4. Nội dung thành phần số 04: Giảm nghèo bền vững, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 70,4% số xã đạt tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều của Bộ tiêu chí xã NTM.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 40% số xã đạt tiêu chí số 11 về Nghèo đa chiều của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư.
c) Phân công nhiệm vụ
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 và các chính sách an sinh xã hội thuộc nội dung 01.
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 thuộc nội dung 01.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 02.
5. Nội dung thành phần số 05: Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 100% số xã đạt tiêu chí số 14 về Giáo dục và đào tạo, 100% số xã đạt tiêu chí số 15 về Y tế của Bộ tiêu chí xã NTM.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 50% số xã đạt tiêu chí số 5 về Giáo dục, 40% số xã đạt tiêu chí số 14 về Y tế của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
a.3) Huyện NTM: Có 30,7% số huyện đạt tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục của Bộ tiêu chí huyện NTM.
a.4) Huyện NTM nâng cao: Có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục của Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển giáo dục ở nông thôn; trong đó, chú trọng duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mần non cho trẻ năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15 - 60 tuổi.
- Nội dung 02: Tăng cường chất lượng dịch vụ mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn dân; đẩy mạnh hệ thống theo dõi và khám chữa bệnh trực tuyến; đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em; nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
c) Phân công nhiệm vụ
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 02.
6. Nội dung thành phần số 06: Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống theo hướng bền vững gắn với phát triển du lịch nông thôn.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 92,8% số xã đạt tiêu chí số 16 về Văn hóa của Bộ tiêu chí xã NTM.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 40% số xã đạt tiêu chí số 6 về Văn hóa của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
a.3) Huyện NTM: Có 30,7% số huyện đạt tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục của Bộ tiêu chí huyện nâng cao.
a.4) Huyện NTM nâng cao: Có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 5 về Y tế - Văn hóa - Giáo dục của Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với tổ chức cộng đồng, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí, nâng cao sức khỏe cho người dân (nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi). Phát động các phong trào thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe, văn hóa, văn nghệ quần chúng phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương; nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 02: Tăng cường kiểm kê, ghi danh các di sản văn hóa; bảo tồn và phát huy di sản văn hóa; nghiên cứu, mở rộng mô hình kết nối văn hóa truyền thống và văn hóa mới, đảm bảo đa dạng về văn hóa địa phương, dân tộc phục vụ phát triển du lịch.
c) Phân công nhiệm vụ
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01, 02.
7. Nội dung thành phần số 07: Nâng cao chất lượng môi trường; xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 76,3% số xã đạt tiêu chí số 17 về Môi trường và an toàn thực phẩm của Bộ tiêu chí xã NTM.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 40% số xã đạt tiêu chí số 17 về Môi trường, 40% số xã đạt tiêu chí số 18 về Chất lượng môi trường sống của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
a.3) Huyện NTM: Có 30,7% số huyện đạt: tiêu chí số 7 về Môi trường, tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống của Bộ tiêu chí huyện NTM.
a.4) Huyện NTM nâng cao: Có 15,3% số huyện đạt: tiêu chí số 7 về Môi trường, tiêu chí số 8 về Chất lượng môi trường sống của Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Xây dựng và tổ chức hướng dẫn thực hiện các Đề án, Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn cấp huyện đảm bảo theo quy định; phát triển nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh.
- Nội dung 02: Thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải (phụ phẩm nông nghiệp, chất thải chăn nuôi, bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, chất thải nhựa...) theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường tại những khu vực tập trung nhiều nguồn thải, những nơi gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và các khu vực mặt nước bị ô nhiễm; sử dụng hiệu quả và tiết kiệm các nguồn tài nguyên.
- Nội dung 04: Cải tạo nghĩa trang phù hợp với cảnh quan môi trường; xây dựng mới và mở rộng các cơ sở mai táng, hỏa táng phải phù hợp với các quy định và theo quy hoạch.
- Nội dung 05: Giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn; tăng tỷ lệ trồng hoa, cây xanh phân tán gắn với triển khai Đề án trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 - 2025 đã được phê duyệt tại Quyết định số 524/QĐ- TTg ngày 01/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ; tập trung phát triển các mô hình thôn, buôn sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn; khu dân cư kiểu mẫu.
- Nội dung 06: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; cải thiện vệ sinh hộ gia đình.
- Nội dung 07: Triển khai hiệu quả Chương trình “Tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025”.
c) Phân công nhiệm vụ
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01, 03; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nội dung 07.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 04.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 02, 05, 07; nội dung đảm bảo vệ sinh môi trường tại các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản thuộc nội dung 06.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; cải thiện vệ sinh hộ gia đình thuộc nội dung 06.
8. Nội dung thành phần số 08: Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cơ sở; thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong NTM, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, xây dựng NTM thông minh; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân; tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 98,7% số xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông; 99,3% số xã đạt tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí xã NTM.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 40% số xã đạt tiêu chí số 8 về Thông tin và Truyền thông, có 40% số xã đạt tiêu chí số 15 về Hành chính công, có 40% số xã đạt tiêu chí số 16 về Tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
a.3) Huyện NTM: Có 30,7% số huyện đạt tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công của Bộ tiêu chí huyện NTM.
a.4) Huyện NTM nâng cao: Có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công số của Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Triển khai Đề án, Kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội chuyên sâu, chuyển đổi tư duy về phát triển kinh tế nông thôn cho cán bộ, công chức xã theo quy định, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công nhằm nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh); gắn mã, cập nhật, thông báo và gắn biển địa chỉ số cho từng hộ gia đình và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn nông thôn gắn với bản đồ số Việt Nam; bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng số và an toàn thông tin cho cán bộ cấp xã; phổ biến kiến thức, nâng cao kỹ năng số và năng lực tiếp cận thông tin cho người dân nông thôn.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới NTM thông minh giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung 04: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
- Nội dung 05: Nâng cao nhận thức, thông tin về trợ giúp pháp lý; tăng cường khả năng thụ hưởng dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường chăm sóc, bảo vệ trẻ em và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Phân công nhiệm vụ
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 02.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 03.
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 04, 05.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 06.
9. Nội dung thành phần số 09: Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh trong xây dựng NTM.
a) Mục tiêu
Xã NTM: Có 99,3% số xã đạt tiêu chí số 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí xã NTM.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Tiếp tục tổ chức triển khai cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; nâng cao hiệu quả thực hiện công tác giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM; tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.
- Nội dung 02: Triển khai hiệu quả phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 03: Triển khai hiệu quả Đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017 - 2025”.
- Nội dung 04: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế; triển khai hiệu quả Chương trình trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.
- Nội dung 05: Vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
c) Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện:
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01.
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 02.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 03, 05.
- Tỉnh đoàn Đắk Lắk chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 04.
10. Nội dung thành phần số 10: Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn.
a) Mục tiêu
a.1) Xã NTM: Có 100% số xã đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh của Bộ tiêu chí xã NTM.
a.2) Xã NTM nâng cao: Có 40% số xã đạt tiêu chí số 19 về Quốc phòng và An ninh của Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
a.3) Huyện NTM: Có 30,7% số huyện đạt tiêu chí số 9 về Hệ thống chính trị - An ninh trật tự - Hành chính công của Bộ tiêu chí huyện NTM.
a.4) Huyện NTM nâng cao: Có 15,3% số huyện đạt tiêu chí số 9 về An ninh trật tự - Hành chính công số của Bộ tiêu chí huyện NTM nâng cao.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự ở địa bàn nông thôn, phát hiện, giải quyết kịp thời các nguy cơ tiềm ẩn về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, những vấn đề phức tạp nảy sinh ngay từ đầu, từ nơi xuất phát và ngay tại cơ sở; đồng thời, phải sẵn sàng các phương án đối phó kịp thời và hiệu quả khi xảy ra tình huống phức tạp theo phương châm “bốn tại chỗ”, hạn chế hình thành các điểm nóng phức tạp về an ninh, trật tự...; nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố, xây dựng, nhân rộng các mô hình tổ chức quần chúng tham gia bảo về an ninh, trật tự ở cơ sở theo hướng tự phòng, tự quản, tự vệ, tự hòa giải...; triển khai hiệu quả Chương trình nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân vững mạnh, rộng khắp, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
c) Phân công nhiệm vụ
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 02.
11. Nội dung thành phần số 11: Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; nâng cao năng lực xây dựng NTM; truyền thông về xây dựng NTM; thực hiện phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng NTM" giai đoạn 2021 - 2025.
a) Mục tiêu: 100% cán bộ chuyên trách xây dựng NTM các cấp, 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Văn phòng Điều phối NTM các cấp, triển khai sâu rộng phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng NTM" giai đoạn 2021 - 2025 từ tỉnh đến cơ sở.
b) Nội dung
- Nội dung 01: Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình; xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát của cộng đồng.
- Nội dung 02: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực, chuyển đổi nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt cán bộ cơ sở.
- Nội dung 03: Đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức và chuyển đổi tư duy của người dân và cộng đồng về phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng NTM.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức thông tin, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, chuyển đổi tư duy của cán bộ, người dân về xây dựng NTM; thực hiện có hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM.
- Nội dung 05: Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng NTM" giai đoạn 2021 - 2025.
c) Phân công nhiệm vụ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 01, 02, 03, 04.
- Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì tham mưu mục tiêu, tiến độ, giải pháp, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung 05.
IV. DỰ KIẾN TỔNG MỨC VỐN VÀ CƠ CẤU NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
Tổng nguồn lực thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025 là 18.494.280 triệu đồng, bao gồm:
- Ngân sách Trung ương: 801.961 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển: 657.770 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 144.191 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 1.044.491 triệu đồng, trong đó:
+ Vốn đầu tư phát triển: 900.000 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 144.491 triệu đồng.
- Vốn lồng ghép: 5.133.848 triệu đồng (từ Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, các Chương trình, dự án khác thực hiện trên địa bàn nông thôn để hỗ trợ hoàn thành các tiêu chí NTM).
- Vốn tín dụng: 8.460.148 triệu đồng (dư nợ cho vay trên địa bàn các xã giai đoạn 2021 - 2025).
- Vốn doanh nghiệp, HTX…: 2.223.519 triệu đồng.
- Vốn cộng đồng dân cư: 830.313 triệu đồng.
1. Kiện toàn tổ chức làm công tác xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn; nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Bố trí đủ số lượng cán bộ theo hướng chuyên trách, chuyên nghiệp, nhiệt huyết, giỏi về chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc.
2. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm và sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức và người dân trong xây dựng nông thôn mới. Nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và cả hệ thống chính trị trong xây dựng nông thôn mới, nhất là vai trò của người đứng đầu, phải xem xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng, một nhiệm vụ chính trị trọng tâm cần thực hiện kiên trì, thường xuyên và liên tục. Phải xác định rõ và cụ thể hóa vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch đối với mọi hoạt động xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là các công trình đầu tư theo nguyên tắc dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng.
3. Nâng cao hơn nữa chất lượng quy hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch về phát triển nông nghiệp, nông thôn. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch nông thôn mới, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ, phù hợp với quy hoạch tỉnh, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tình hình thực tế của địa phương; nhất là quy hoạch vùng sản xuất các sản phẩm chủ lực gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm; quy hoạch sắp xếp lại các khu dân cư; quy hoạch các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn đảm bảo hợp lý, đồng bộ, ổn định lâu dài, phù hợp với phát triển.
4. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các địa phương. Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn (giao thông, điện, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung…), theo hướng đảm bảo chất lượng thiết thực, hiệu quả đồng bộ và gắn với ứng phó biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống giao thông ở những địa bàn khó khăn do đặc thù về điều kiện địa hình, địa chất, tạo sức bật để các xã khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có và thu hút đầu tư có hiệu quả. Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công nghệ thông tin - truyền thông, bảo đảm an toàn, đồng bộ, kết nối liên ngành và liên huyện, liên tỉnh.
5. Tổ chức triển khai Chương trình NTM có hiệu quả để đạt mục tiêu xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đã đề ra. Rà soát, xây dựng lộ trình các xã đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị xã/thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ở các cấp, đảm bảo hoàn thành mục tiêu của chương trình trên địa bàn toàn tỉnh và ở từng địa phương. Cấp huyện, cấp xã chủ động soát xét các nội dung, tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đảm bảo thực chất, có kế hoạch cụ thể, chủ động cân đối nguồn lực để đạt mục tiêu theo lộ trình.
6. Xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế thống nhất huy động và bố trí đủ nguồn lực thực hiện Chương trình nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030. Chủ động bố trí đầy đủ, lồng ghép các nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn theo quy định của Trung ương và thực tế tại địa phương; công khai các khoản đóng góp của dân theo nguyên tắc tự nguyện, không được huy động quá sức dân. Có lộ trình ưu tiên cho những xã đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới trong kế hoạch của tỉnh, đồng thời quan tâm đầu tư hợp lý cho những xã thuộc các địa bàn khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, xã biên giới. Tập trung xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh nhằm tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới theo từng khu vực. Triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình OCOP, hỗ trợ xây dựng, phát triển sản phẩm, liên kết, kết nối giữa các chủ thể, các nhà phân phối trong và ngoài tỉnh, xây dựng hệ thống giám sát, quản lý sản phẩm OCOP. Triển khai thực hiện hiệu quả 06 Chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng NTM.
7. Phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững, trong đó, chú trọng khai thác được lợi thế của mỗi địa phương. Tập trung chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất và quản trị sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tập trung hỗ trợ hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững với quy mô sản xuất hàng hóa lớn đối với các nhóm sản phẩm chủ lực; đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới theo quy định. Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn. Phát triển các sản phẩm, ngành nghề nông thôn theo Chương trình OCOP nhằm phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên,văn hóa, xã hội; thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch nông thôn, cộng đồng du lịch và điểm dịch vụ du lịch nông thôn mới.
8. Định hướng chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Thúc đẩy quá trình số hóa, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm thay đổi căn bản hoạt động quản lý, điều hành, giám sát của cơ quan chính quyền các cấp đối với xây dựng nông thôn mới.
9. Bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp môi trường ở nông thôn. Thu hút các doanh nghiệp đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên xã, liên huyện; đồng thời, khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư, mô hình thu gom thuốc bảo vệ thực vật. Tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh về lâu dài. Triển khai hiệu quả, đồng bộ các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn nông thôn. Nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo hệ thống tập trung; khuyến khích các mô hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa, có sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng.
10. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn. Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục và xây dựng môi trường văn hóa xã hội lành mạnh, tăng cường đoàn kết, gắn bó trong cộng đồng dân cư, khơi dậy sức mạnh tổng hợp của Nhân dân; đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa; gìn giữ, tôn tạo, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và đẩy mạnh phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới.
11. Tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn. Xây dựng lực lượng dân quân rộng khắp, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh từ cơ sở, là “điểm tựa” quan trọng trong chiến lược phòng thủ; đẩy mạnh hoạt động xây dựng và phát triển các địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa, xã đặc biệt khó khăn, biên giới, góp phần tích cực xây dựng địa bàn nông thôn biên giới vững mạnh; triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung chỉ tiêu về quốc phòng trong Chương trình nông thôn mới.
12. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình. Phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp và đặc biệt là giám sát của Nhân dân đối với xây dựng nông thôn mới; thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng NTM" giai đoạn 2021 - 2025.
a) Cấp tỉnh
- Thành lập, kiện toàn và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG của tỉnh (viết tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) để lãnh đạo, chỉ đạo quản lý và tổ chức thực hiện 03 Chương trình MTQG: Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
- Thành lập, kiện toàn và ban hành quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh.
b) Cấp huyện
- Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiến hành kiện toàn và ban hành quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương trình MTQG cấp huyện.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố kiện toàn và ban hành quy chế hoạt động của Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện.
c) Cấp xã
UBND các xã thành lập, kiện toàn Ban quản lý thực hiện các Chương trình MTQG cấp xã và bố trí công chức cấp xã chuyên trách về xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ nội dung của Kế hoạch này và theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cụ thể hóa thành các nhiệm vụ kế hoạch triển khai thực hiện của Sở, ngành, đoàn thể, địa phương mình trong giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
a) Các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị được phân công nhiệm vụ tại Mục III của Kế hoạch này:
Trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và các quy định hiện hành của tỉnh để hướng dẫn, triển khai thực hiện và tổng hợp báo cáo các nội dung đã được phân công.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh về quản lý và tổ chức triển khai thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình NTM theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, xây dựng và tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách, phương hướng, giải pháp thực hiện các mục tiêu của Chương trình NTM trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và phương án phân bổ vốn (vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 và hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các Bộ tiêu chí về đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện có hiệu quả 06 Chương trình chuyên đề để hỗ trợ thực hiện Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các nội dung được phân công, hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Giúp việc cho Ban Chỉ đạo tỉnh về tổng hợp và điều phối chung các Chương trình mục tiêu quốc gia theo nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công và theo quy định của pháp luật về Đầu tư công.
- Nghiên cứu các quy định của Trung ương, đề xuất Ban Chỉ đạo tỉnh trình UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành quy định, cơ chế, chính sách về quản lý, hỗ trợ, huy động, lồng ghép, phân bổ, sử dụng nguồn lực… để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì tham mưu hướng dẫn xây dựng kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm, thông báo số vốn đầu tư phát triển dự kiến (nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương) giai đoạn 2021 - 2025 và hằng năm thực hiện Chương trình để Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, đề xuất kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025, kế hoạch hằng năm thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ chỉ tiêu, kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện Chương trình nông thôn mới.
- Tổng hợp báo cáo và theo dõi kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển của Chương trình nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ nâng cao hiệu quả hoạt động các hình thức tổ chức sản xuất (đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực và hỗ trợ phát triển Hợp tác xã).
d) Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và các sở, ngành liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình nông thôn mới.
- Chủ trì hướng dẫn việc quản lý, thanh quyết toán, tổng hợp báo cáo kết quả giải ngân đối với nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn sự nghiệp ngân sách địa phương đối ứng thực hiện Chương trình đảm bảo tỷ lệ theo đúng quy định.
e) Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành thường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo, tổ chức bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh để kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình nông thôn mới các cấp.
- Chủ trì tham mưu triển khai Kế hoạch thực hiện Phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025.
f) Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá tiêu chí số 10 về Thu nhập của Bộ tiêu chí xã NTM và Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao.
g) Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk
- Hướng dẫn thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; đôn đốc, kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho vay và giải ngân vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, nhất là vốn vay ưu đãi.
- Tổ chức thực hiện văn bản chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước triển khai nhiệm vụ của ngành ngân hàng thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; phối hợp với các Sở, ban, ngành và các tổ chức chính trị - xã hội triển khai, tuyên truyền cơ chế, chính sách và các chương trình tín dụng góp phần thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Chủ động cung cấp số liệu đầu tư tín dụng xây dựng nông thôn mới tại tất cả các xã trên địa bàn cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh; nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh khi tổng hợp, đánh giá về nguồn vốn tín dụng phục vụ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tại địa phương;
- Định kỳ 6 tháng và cả năm, báo cáo tình hình cho vay phục vụ xây dựng nông thôn mới theo các nội dung: báo cáo số liệu cho vay của các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; đánh giá kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Đồng thời, đề xuất giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả nguồn vốn tín dụng ngân hàng trong việc thực hiện Chương trình nông thôn mới.
h) Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, hướng dẫn, triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo đánh giá chỉ tiêu được UBND tỉnh giao trong các Bộ tiêu chí thuộc Chương trình nông thôn mới.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phương án phân bổ vốn và giám sát tình hình thực hiện vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để thực hiện Chương trình NTM hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình NTM hàng năm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác nông thôn mới.
- Phối hợp, theo dõi và triển khai thực hiện công tác tuyên truyền về Chương trình NTM.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thực hiện có hiệu quả Chương trình nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu công tác tổ chức thẩm định, công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu.
- Đôn đốc các Sở, ngành, địa phương báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao về Chương trình nông thôn mới để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, các Sở, ngành tiếp tục kiện toàn bộ máy giúp việc thực hiện Chương trình nông thôn mới các cấp thống nhất, đồng bộ theo quy định của pháp luật và phù hợp với quy định thực tế; triển khai thực hiện phong trào thi đua “Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới”.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh hàng năm tổ chức kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn để đảm bảo phát triển nông thôn bền vững.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình OCOP.
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp, theo dõi và triển khai thực hiện chuyển đổi số trong Chương trình nông thôn mới.
- Chuẩn bị tài liệu họp định kỳ, họp đột xuất của UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh theo quy định.
- Tham mưu, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện 06 Chương trình chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân nông thôn và giải quyết các vấn đề bức xúc, tồn tại trong xây dựng nông thôn mới.
- Định kỳ tham mưu sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM (nếu cần thiết và kết hợp với các Chương trình MTQG khác).
- Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh quy định.
i) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế để cụ thể hóa thành các chỉ tiêu Chương trình nông thôn mới của địa phương, báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của địa phương để phấn đấu thực hiện đạt hiệu quả. Tiếp tục giữ vững và nâng cao chất lượng đối với các tiêu chí nông thôn mới đã đạt, các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; xây dựng mô hình khu dân cư NTM, vườn mẫu; xây dựng và thực hiện xã nông thôn mới, nâng cao, kiểu mẫu; xây dựng và thực hiện cấp huyện đạt chuẩn NTM, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM, nông thôn mới nâng cao.
- Tiếp tục chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch chung nông thôn cấp xã, quy hoạch vùng huyện phù hợp với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn, nhất là việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ cao vào sản xuất; tập trung hỗ trợ hình thành liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị bền vững; đẩy mạnh chuyển đổi sang mô hình hợp tác xã kiểu mới theo Luật Hợp tác xã và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 17/3/2020 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tập thể; triển khai đồng bộ, hiệu quả Chương trình OCOP.
- Chủ động bố trí ngân sách địa phương (huyện, xã), tiếp tục huy động từ nhiều nguồn lực (vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp, vốn đóng góp của nhân dân, vốn từ tổ chức quốc tế) để cùng với ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho hạ tầng nông thôn và các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch vốn thuộc Chương trình, định kỳ báo cáo tiến độ giải ngân theo quy định và kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc. Lưu ý: không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản trong Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc và chỉ đạo các phòng ban có liên quan, UBND các xã phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới cấp huyện cập nhật thông tin về tiến độ triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Tổ chức thẩm tra, đề nghị xét, công nhận xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu và tổ chức thẩm định, công nhận thôn, buôn đạt chuẩn NTM theo đúng quy định hiện hành.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình NTM.
- Không quy định bắt buộc Nhân dân đóng góp, chỉ vận động bằng các hình thức thích hợp để Nhân dân tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của địa phương. Cộng đồng và người dân trong xã bàn bạc mức tự nguyện đóng góp cụ thể cho từng dự án, đề nghị HĐND xã thông qua.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tăng cường giám sát, tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện Nghị quyết liên quan đến Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; nâng cao chất lượng các danh hiệu thi đua ở khu dân cư, góp phần thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tổ chức tuyên truyền, hội nghị, các buổi tọa đàm trao đổi, tìm hiểu mô hình vận động toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò các báo, tạp chí của Mặt trận, các báo của các tổ chức thành viên trong công cuộc xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới; tổ chức đánh giá sự hài lòng của người dân tại địa phương đề nghị công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
4. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu chiến binh tỉnh: Theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị, theo văn bản hướng dẫn của Trung ương, của ngành dọc cấp trên chủ động lựa chọn những nội dung phù hợp, phối hợp để tuyên truyền, vận động, khích lệ, động viên đoàn viên, hội viên, tổ chức trực thuộc để triển khai thực hiện Chương trình nông thôn mới. Tiếp tục triển khai sâu rộng và thiết thực Phong trào thi đua "Đắk Lắk chung sức xây dựng nông thôn mới", gắn phong trào thi đua với tiếp tục đẩy mạnh việc "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh" và các phong trào thi đua khác trên địa bàn tỉnh, báo cáo tiến độ thực hiện về Ban Chỉ đạo tỉnh, UBND tỉnh theo quy định.
5. Đề nghị Liên minh HTX tỉnh: Chủ động phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai các chính sách hỗ trợ HTX, phát triển kinh tế tập thể gắn với xây dựng nông thôn mới như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể; vận động, tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ thành lập mới HTX; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, thành viên HTX; hướng dẫn, tạo điều kiện để các HTX tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để đầu tư sản xuất; triển khai hỗ trợ đầu tư đổi mới trang thiết bị, máy móc, đổi mới công nghệ để xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến, mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị nông sản chủ lực của tỉnh; hỗ trợ HTX xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm;… nhằm thúc đẩy HTX phát triển, đáp ứng yêu cầu tiêu chí số 13 của Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn NTM, xã đạt chuẩn NTM nâng cao.
6. Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin truyền thông: Có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình NTM; tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền để đáp ứng yêu cầu thực tế của tỉnh.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí Chương trình nông thôn mới về các Sở, ban, ngành chủ trì, phụ trách, hướng dẫn thực hiện chỉ tiêu, tiêu chí nông thôn mới; gửi báo cáo kết quả thực hiện và giải ngân vốn đầu tư về Sở Kế hoạch và Đầu tư, kết quả thực hiện và giải ngân vốn sự nghiệp về Sở Tài Chính theo quy định.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện, kết quả giải ngân nguồn vốn được giao thuộc Chương trình nông thôn mới về UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổng hợp).
- Thời hạn gửi báo cáo: thực hiện theo Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản hồi bằng văn bản gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổng hợp) để xem xét, điều chỉnh hoặc bổ sung cho phù hợp./.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NTM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TT |
|
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||
1 |
Xã đạt |
|
5 |
8 |
7 |
10 |
10 |
|||||
2 |
Lũy kế |
66 |
71 |
79 |
86 |
96 |
106 |
|||||
3 |
% |
43,42 |
46,71 |
51,97 |
56,57 |
63,16 |
69,74 |
|||||
|
|
TT |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
|
|
1 |
Ea Drông |
TX. Buôn Hồ |
Ea Hleo |
Ea H'leo |
Ea Bông |
Krông Ana |
Dur Kmăl |
Krông Ana |
Đắk Liêng |
Lắk |
|
|
2 |
Ea Ning |
Cư Kuin |
Ea Sol |
Ea H'leo |
Hòa Thành |
Krông Bông |
Ea Púk |
Krông Năng |
Buôn Triết |
Lắk |
|
|
3 |
Cư Huê |
Ea Kar |
Ea Na |
Krông Ana |
Cư Pơng |
Krông Búk |
Ea Lai |
M'Drắk |
Cư Bông |
Ea Kar |
|
|
4 |
Ea Uy |
Krông Pắc |
Ea Kiết |
Cư M'gar |
Ea Tân |
Krông Năng |
Ea Mdroh |
Cư M'gar |
Tân Hòa |
Buôn Đôn |
|
|
5 |
Ea Riêng |
M'Drắk |
Ea Kuêh |
Cư M'gar |
Ea Păl |
Ea Kar |
Ea Hiu |
Krông Pắc |
Ea Nuôl |
Buôn Đôn |
|
|
6 |
|
|
Xuân Phú |
Ea Kar |
Vụ Bổn |
Krông Pắc |
Cư Yang |
Ea Kar |
Cư Amung |
Ea H'leo |
|
|
7 |
|
|
Dray Bhăng |
Cư Kuin |
Ea Hu |
Cư Kuin |
Ea Sar |
Ea Kar |
Ea Lê |
Ea Súp |
|
|
8 |
|
|
Ea Tiêu |
Cư Kuin |
|
|
Ea Ngai |
Krông Búk |
Ea Rốk |
Ea Súp |
|
|
9 |
|
|
|
|
|
|
Ea Bhốk |
Cư Kuin |
Ea Yiêng |
Krông Pắc |
|
|
10 |
|
|
|
|
|
|
Cư Êwi |
Cư Kuin |
Dliê Ya |
Krông Năng |
(Số xã đạt chuẩn hàng năm sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tình hình thực tế để đảm bảo hoàn thành kế hoạch)
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NTM NÂNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
STT |
|
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||
1 |
Xã đạt |
1 |
0 |
4 |
13 |
12 |
|||||
2 |
Lũy kế |
1 |
1 |
5 |
18 |
30 |
|||||
3 |
Tỷ lệ % (so với số xã đạt chuẩn NTM) |
1,4 |
1,4 |
5,8 |
18,5 |
28,3 |
|||||
STT |
|
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
1 |
|
Hòa Thuận |
TP. BMT |
- |
- |
Hòa Thắng |
TP. BMT |
Hòa Xuân |
TP. BMT |
Ea Tar |
Cư M'gar |
2 |
|
|
|
|
|
Ea Tu |
TP. BMT |
Cư Êbur |
TP. BMT |
Cư Suê |
Cư M'gar |
3 |
|
|
|
|
|
Quảng Tiến |
Cư M'gar |
Ea Kao |
TP. BMT |
Quảng Hiệp |
Cư M'gar |
4 |
|
|
|
|
|
Ea Kly |
Krông Pắc |
Hòa Khánh |
TP. BMT |
Bình Hòa |
Krông Ana |
5 |
|
|
|
|
|
|
|
Hòa Phú |
TP. BMT |
Pơng Drang |
Krông Búk |
6 |
|
|
|
|
|
|
|
Ea Kpam |
Cư M'gar |
Ea Ktur |
Cư Kuin |
7 |
|
|
|
|
|
|
|
Ea Mnang |
Cư M'gar |
Hòa An |
Krông Pắc |
8 |
|
|
|
|
|
|
|
Quảng Điền |
Krông Ana |
Ea Hiao |
Ea H'leo |
9 |
|
|
|
|
|
|
|
Phú Lộc |
Krông Năng |
Dliê Yang |
Ea H'leo |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
Ea Kênh |
Krông Pắc |
Ea Răl |
Ea H'leo |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
Ea Blang |
TX. Buôn Hồ |
Ea Nam |
Ea H'leo |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
Cư Mốt |
Ea H'leo |
Bình Thuận |
TX. Buôn Hồ |
13 |
|
|
|
|
|
|
|
Ea Ô |
Ea Kar |
|
|
(Số xã đạt chuẩn hàng năm sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tình hình thực tế để đảm bảo hoàn thành kế hoạch)
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN XÃ ĐẠT CHUẨN NTM KIỂU MẪU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
STT |
|
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||
1 |
Xã đạt |
|
0 |
0 |
0 |
2 |
5 |
|||||
2 |
Lũy kế |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
7 |
|||||
3 |
Tỷ lệ % (so với số xã đạt chuẩn NTM) |
0 |
0 |
0 |
0 |
2,06 |
6,6 |
|||||
|
|
TT |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
Tên xã |
Huyện |
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
Hòa Thuận |
TP. BMT |
Hòa Thắng |
TP. BMT |
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Quảng Tiến |
Cư M'gar |
Ea Kly |
Krông Pắc |
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ea Mnang |
Cư M'gar |
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ea Kpam |
Cư M'gar |
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Ea Ô |
Ea Kar |
(Số xã đạt chuẩn hàng năm sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện tình hình thực tế để đảm bảo hoàn thành kế hoạch)
DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NTM GIAI ĐOẠN 2021- 2025
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nội dung |
Kế hoạch giai đoạn 2021 - 2025 |
|||||
|
Tổng |
Năm 2021 |
KH 2022 |
KH 2023 |
KH 2024 |
KH 2025 |
|
|
TỔNG SỐ |
18.494.280 |
4.357.618 |
4.897.485 |
4.633.352 |
2.346.921 |
2.258.904 |
I |
NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
801.961 |
25.171 |
270.710 |
207.676 |
148.000 |
150.404 |
1 |
Đầu tư phát triển |
657.770 |
- |
225.840 |
162.000 |
134.000 |
135.930 |
2 |
Sự nghiệp |
144.191 |
25.171 |
44.870 |
45.676 |
14.000 |
14.474 |
II |
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
1.044.491 |
125.574 |
257.485 |
225.676 |
194.000 |
241.756 |
1 |
Đầu tư phát triển |
900.000 |
122.859 |
238.000 |
180.000 |
180.000 |
179.141 |
2 |
Sự nghiệp |
144.491 |
2.715 |
19.485 |
45.676 |
14.000 |
62.615 |
III |
VỐN LỒNG GHÉP |
5.133.848 |
1.134.873 |
1.500.000 |
1.500.000 |
500.000 |
498.975 |
IV |
VỐN TÍN DỤNG |
8.460.148 |
3.000.000 |
2.099.290 |
2.000.000 |
700.000 |
660.858 |
V |
VỐN DOANH NGHIỆP, HTX.… |
2.223.519 |
- |
600.000 |
600.000 |
614.921 |
408.598 |
VI |
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ |
830.313 |
72.000 |
170.000 |
100.000 |
190.000 |
298.313 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.