BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG
BINH VÀ XÃ HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 58/2008/QĐ-BLĐTBXH |
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2008 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Luật dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm
2006;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định về chương trình khung trình độ cao đẳng nghề, chương trình khung trình độ trung cấp nghề.
48 chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề đã được Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Phụ lục 14 kèm theo) căn cứ theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 04/01/2007 vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị – xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tổng cục Dạy nghề, các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký hoạt động dạy nghề và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP NGHỀ, CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGHỀ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 58 /2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 09 / 6 /2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Văn bản này quy định về chương trình khung trình độ trung cấp nghề (viết tắt là CTKTĐTCN), chương trình khung trình độ cao đẳng nghề (viết tắt là CTKTĐCĐN) và việc tổ chức xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình khung trình độ trung cấp nghề, chương trình khung trình độ cao đẳng nghề cho từng nghề.
Điều 2. Nội dung và cấu trúc của CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
1. Nội dung CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN quy định về thời gian khoá học, cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các mô - đun, môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu dạy nghề theo cấp trình độ đào tạo cho từng nghề.
2. Cấu trúc CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề bao gồm:
a) Mục tiêu đào tạo.
b) Thời gian của khoá học và thời gian thực học tối thiểu.
c) Danh mục chương trình môn học, mô-đun đào tạo bắt buộc; thời gian và phân bổ thời gian.
d) Chương trình của từng môn học, mô-đun đào tạo bắt buộc.
e) Hướng dẫn sử dụng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề để xác định chương trình dạy nghề.
Điều 3. Yêu cầu cơ bản của CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN
1. Bảo đảm được mục tiêu dạy nghề.
2. Tên nghề đào tạo của CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN phải tuân thủ theo danh mục nghề đào tạo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Bảo đảm tính khoa học, tính hệ thống, tính thực tiễn và linh hoạt đáp ứng sự thay đổi của kỹ thuật công nghệ, của thị trường lao động.
4. Phân bố hợp lý thời gian giữa các khối kiến thức, kỹ năng nghề và trình tự thực hiện các môn học, mô-đun để thực hiện mục tiêu đào tạo nghề có hiệu quả.
5. Bảo đảm tính liên thông giữa các trình độ đào tạo nghề, đồng thời có tính đến liên thông với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
6. Tiếp cận với trình độ đào tạo nghề tiên tiến của khu vực và thế giới.
Điều 4. Cấu trúc thời gian khoá học và đơn vị thời gian trong chương trình khung
1. Thời gian khoá học bao gồm thời gian học tập và thời gian cho các hoạt động chung.
a) Thời gian học tập bao gồm: Thời gian thực học và thời gian ôn, kiểm tra hết môn học, mô-đun và thi tốt nghiệp;
b) Thời gian cho các hoạt động chung bao gồm: Thời gian khai giảng, bế giảng, sơ kết học kỳ, tổng kết năm học; nghỉ hè, nghỉ lễ, tết, lao động, dự phòng.
2. Đơn vị thời gian
a) Thời gian khoá học được tính theo năm học và tuần.
b) Một giờ học thực hành là 60 phút; một giờ học lý thuyết là 45 phút
c) Một ngày học thực hành, thực tập hoặc học theo mô - đun không quá 8 giờ; Một ngày học lý thuyết không quá 6 giờ
d) Mỗi tuần học không quá 40 giờ thực hành hoặc 30 giờ lý thuyết
Điều 5. Thời gian thực học tối thiểu
1. Thời gian thực học tối thiểu là thời gian tối thiểu cần phải thực hiện để bảo đảm cho học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp đạt được mục tiêu đào tạo của khoá học, được tính bằng giờ.
2. Thời gian thực học tối thiểu bao gồm:
a) Thời gian để thực hiện các môn học, mô-đun bắt buộc có nội dung kiến thức, kỹ năng chung, kiến thức và kỹ năng cốt lõi ít thay đổi theo thời gian của nghề tuỳ theo trình độ đào tạo nghề;
b) Thời gian để thực hiện các môn học, mô-đun đào tạo tự chọn có nội dung kiến thức, kỹ năng đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi công nghệ hoặc đặc thù về sử dụng lao động của ngành, vùng, miền.
Điều 6. Mục tiêu đào tạo trình độ trung cấp nghề
Mục tiêu đào tạo trình độ trung cấp nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Điều 7. Thời gian và phân bổ thời gian của khoá học trình độ trung cấp nghề
1. Thời gian của khoá học trình độ trung cấp nghề đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông được thực hiện từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo; đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở bao gồm thời gian học chương trình trung cấp nghề như đối tượng có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và thời gian học chương trình văn hoá trung học phổ thông áp dụng cho hệ trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề đối với hệ tuyển sinh trung học cơ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Phân bổ thời gian khoá học:
a) Đối với hệ tuyển sinh tốt nghiệp trung học phổ thông: phân bổ thời gian các môn học chung, các môn học, mô-đun đào tạo nghề cho các khoá học tối thiểu một năm học và tối đa hai năm học được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định này. Các trường căn cứ vào chương trình dạy nghề và quy định tại Phụ lục 1 để phân bổ thời gian hợp lý cho từng khoá học cụ thể.
b) Đối với hệ tuyển sinh tốt nghiệp trung học cơ sở: phân bổ thời gian các môn học chung, các môn học, mô-đun đào tạo nghề được xác định theo quy định tại Phụ lục 1 và phân bổ thời gian học các môn văn hoá trung học phổ thông áp dụng cho đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các môn học, mô-đun đào tạo nghề: Lý thuyết chiếm 15% - 30%, thực hành chiếm 70% - 85%.
Điều 8. Thời gian thực học tối thiểu trình độ trung cấp nghề
1. Thời gian thực học tối thiểu cho các môn học chung, các môn học và mô-đun đào tạo nghề đối với hệ tuyển sinh tốt nghiệp trung học phổ thông xác định theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Thời gian thực học tối thiểu đối với hệ tuyển sinh tốt nghiệp trung học cơ sở bao gồm: Thời gian thực học tối thiểu cho các môn học chung, các môn học và mô-đun đào tạo nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và thời gian thực học các môn văn hoá trung học phổ thông áp dụng cho đào tạo trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề đối với hệ tuyển sinh trung học cơ sở theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Thời gian thực học tối thiểu cho các môn học và mô-đun đào tạo nghề bắt buộc và môn học và mô-đun đào tạo nghề tự chọn được quy định như sau:
Thời gian thực học tối thiểu dành cho các môn học, mô-đun đào tạo nghề bắt buộc chiếm 70% - 80 % tổng số thời gian thực học tối thiểu của các môn học, mô-đun đào tạo nghề; thời gian thực học tối thiểu dành cho các môn học, mô-đun đào tạo nghề tự chọn chiếm 20% - 30% tổng số thời gian thực học tối thiểu của các môn học, mô-đun đào tạo nghề.
Điều 9. Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng nghề
Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng nghề nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; giải quyết được các tình huống kỹ thuật phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Điều 10. Thời gian và phân bổ thời gian của khoá học trình độ cao đẳng nghề
1. Thời gian của khoá học trình độ cao đẳng nghề được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
2. Phân bổ thời gian của khoá học trình độ cao đẳng nghề: phân bổ thời gian các môn học chung, các môn học, mô-đun đào tạo nghề cho các khoá học tối thiểu hai năm học và tối đa ba năm học được xác định theo quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Quyết định này. Các trường căn cứ vào chương trình dạy nghề và quy định tại Phụ lục trên để phân bổ thời gian hợp lý cho từng khoá học cụ thể.
3. Phân bổ thời gian giữa lý thuyết và thực hành trong các môn học, mô-đun đào tạo nghề : Lý thuyết chiếm 25% - 35%; Thực hành chiếm 65% - 75%.
Điều 11. Thời gian thực học tối thiểu trình độ cao đẳng nghề
1. Thời gian thực học tối thiểu cho các môn học chung và các môn học, mô-đun đào tạo nghề được xác định theo quy định tại Phụ lục 4.
2. Thời gian thực học tối thiểu cho các môn học và mô-đun đào tạo nghề bắt buộc và môn học và mô-đun đào tạo nghề tự chọn được quy định như sau:
Thời gian thực học tối thiểu dành cho các môn học, mô-đun đào tạo nghề bắt buộc chiếm 70% - 80 % tổng số thời gian thực học tối thiểu của các môn học, mô-đun đào tạo nghề; thời gian thực học tối thiểu dành cho các môn học, mô-đun đào tạo nghề tự chọn chiếm 20% - 30% tổng số thời gian thực học tối thiểu của các môn học, mô-đun đào tạo nghề.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH VÀ BAN HÀNH CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN CHO TỪNG NGHỀ
Điều 12. Ban chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
1. Ban chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề do Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề thành lập trên cơ sở đề xuất các thành viên tham gia của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn kinh tế có liên quan và các sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thực hiện nhiệm vụ xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
2. Cơ cấu thành phần của Ban chủ nhiệm.
a) Cơ cấu thành phần của Ban chủ nhiệm bao gồm các nhà giáo, cán bộ quản lý dạy nghề, cán bộ khoa học kỹ thuật trong các doanh nghiệp. Ban chủ nhiệm có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy các nghề tương ứng;
b) Ban chủ nhiệm gồm: Chủ nhiệm, phó chủ nhiệm, uỷ viên thư ký và các uỷ viên;
c) Số lượng thành viên Ban chủ nhiệm có số luợng từ 9 đến 11 người, tuỳ theo khối lượng công việc của CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề cần xây dựng.
3. Tiêu chuẩn của thành viên Ban chủ nhiệm.
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm trực tiếp giảng dạy hoặc hoạt động trong lĩnh vực của nghề cần xây dựng;
c) Có uy tín trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý, giảng dạy trong lĩnh vực của nghề cần xây dựng.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban chủ nhiệm.
a) Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quá trình tổ chức xây dựng chương trình khung;
b) Tổ chức xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho nghề được phân công theo các quy định được ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Trực tiếp tổ chức triển khai các hoạt động xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề;
d) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho nghề được giao; Báo cáo trước Hội đồng thẩm định và hoàn thiện Dự thảo; giao nộp CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho Tổng cục Dạy nghề sau khi đã được Hội đồng thẩm định đánh giá đạt yêu cầu đề nghị ban hành;
e) Thực hiện chi tiêu, lưu giữ chứng từ thanh quyết toán và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của các chứng từ chi tiêu theo quy định hiện hành.
Điều 13. Quy trình xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
Bước 1: Chuẩn bị
1. Xây dựng đề cương tổng hợp và đề cương chi tiết đề án xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
2. Ký kết hợp đồng xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN với đơn vị quản lý xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN của Tổng cục Dạy nghề.
3. Tập huấn phương pháp, quy trình xây dựng cho các thành viên Ban chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN.
Bước 2: Thiết kế CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
1. Xác định các nội dung kiến thức, kỹ năng đưa vào CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề trên cơ sở tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã được ban hành hoặc bản sơ đồ phân tích nghề, phiếu phân tích công việc của nghề.
2. Sắp xếp các công việc phù hợp với trình độ đào tạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 5.
3. Trên cơ sở bảng danh mục công việc theo cấp trình độ đào tạo, xác định kiến thức, kỹ năng nghề cần đào tạo theo từng cấp trình độ theo mẫu quy định tại Phụ lục 6.
4. Xác định mức độ quan trọng của các kiến thức, kỹ năng đã được lựa chọn theo cấp trình độ đào tạo: Bắt buộc phải học - Cần học – Nên học.
5. Trên cơ sở của kết quả nói trên và nghiên cứu tham khảo cấu trúc chương trình tương ứng của nước ngoài (nếu có) để thiết kế cấu trúc CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
6. Lập sơ đồ các mối quan hệ giữa các mô-đun/môn học với các nhiệm vụ và công việc theo mẫu quy định tại Phụ lục 7.
7. Lập sơ đồ quan hệ giữa các mô-đun/môn học với nhau phù hợp với trình tự của logic nhận thức, logic sư phạm theo mẫu quy định tại Phụ lục 8.
8. Xác định yêu cầu và cách thức đánh giá kết quả học tập của học sinh.
9. Tổng hợp, hoàn chỉnh cấu trúc CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
10. Gửi cho các thành viên Hội đồng thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN tài liệu cấu trúc CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề để xin đóng góp ý kiến.
Bước 3: Biên soạn CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
Biên soạn CTKTĐTCN theo Mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 9 và biên soạn CTKTĐCĐN theo Mẫu định dạng quy định tại Phụ lục 10.
1. Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng nghề tại mỗi cấp trình độ, xác định mục tiêu đào tạo của CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN.
2. Xác định thời gian của khoá học và thời gian thực học tối thiểu.
3. Xác định danh mục các môn học, mô-đun đào tạo bắt buộc; thời gian và phân bổ thời gian của từng môn học, mô-đun đào tạo nghề bắt buộc.
4. Biên soạn chương trình môn học bắt buộc theo mẫu quy định tại phụ lục 11 và chương trình mô-đun bắt buộc theo mẫu quy định tại phụ lục 12.
5. Hướng dẫn sử dụng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề để các trường xác định phần kiến thức kỹ năng, kỹ năng nghề tự chọn và quyết định chương trình đào tạo nghề cụ thể ( có thể giới thiệu một số môn học, mô-đun để các trường có hướng lựa chọn).
Trong qúa trình biên soạn cần tham khảo chương trình đào tạo của nước ngoài (nếu có).
Bước 4: Hoàn chỉnh dự thảo CTK TĐTCN, CTKTĐ CĐN cho từng nghề
1. Xin ý kiến 15 - 20 chuyên gia là giáo viên giỏi của các trường có cùng nghề đào tạo để bổ sung, hoàn thiện dự thảo.
2. Tổ chức Hội thảo 30 - 40 chuyên gia (gồm đại diện các chuyên gia kỹ thuật của doanh nghiệp, các nhà quản lý, nghiên cứu và giáo viên dạy nghề).
3. Hoàn thiện dự thảo CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
Bước 5: Bảo vệ CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
1. Hoàn chỉnh hồ sơ và dự thảo CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
2. Ban chủ nhiệm bảo vệ CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề trước Hội đồng thẩm định.
3. Giao nộp Tổng cục Dạy nghề CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề sau khi đã hoàn chỉnh theo ý kiến của Hội đồng thẩm định.
Điều 14. Hội đồng thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
1. Hội đồng thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định thành lập.
2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng thẩm định.
a) Hội đồng thẩm định là tổ chức tư vấn về chuyên môn giúp Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
b) Nhận xét, đánh giá chất lượng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề; chịu trách nhiệm về chất lượng thẩm định; kiến nghị về việc ban hành CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
c) Tổ chức thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề và lập báo cáo kết quả thẩm định gửi Tổng cục Dạy nghề để trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định.
3. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng thẩm định
a) Cơ cấu thành phần của Hội đồng thẩm định bao gồm các nhà giáo, cán bộ quản lý dạy nghề, cán bộ khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Hội đồng thẩm định phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là nhà giáo đang giảng dạy ở cấp trình độ đào tạo nghề tương ứng.
b) Thành phần của Hội đồng thẩm định gồm: Chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên thư ký và các uỷ viên.
c) Số lượng thành viên Hội đồng thẩm định từ 7 đến 9 người, tuỳ theo khối lượng công việc của CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề cần thẩm định.
4. Tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng thẩm định
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý hoặc giảng dạy trong lĩnh vực của nghề cần thẩm định;
c) Có uy tín trong lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý hoặc giảng dạy của nghề cần thẩm định.
5. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định
a) Hội đồng thẩm định làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch Hội đồng;
- Phiên họp của Hội đồng thẩm định phải đảm bảo có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng thẩm định thì mới hợp lệ;
b) Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, từng thành viên trong Hội đồng có ý kiến phân tích, đánh giá công khai mặt được, mặt chưa được đối với CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề. Kết luận của Chủ tịch Hội đồng thẩm định trên cơ sở ý kiến đánh giá của các thành viên Hội đồng và là ý kiến chính thức của Hội đồng;
c) Biên bản cuộc họp của Hội đồng phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng. Các ý kiến khác với kết luận của Chủ tịch Hội đồng được bảo lưu và gửi Tổng cục Dạy nghề.
Điều 15. Quy trình thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
Bước 1: Chuẩn bị
1. Lập kế hoạch thẩm định.
2. Các thành viên Hội đồng thẩm định nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản các mặt được, mặt chưa được của dự thảo CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề, gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định và làm cơ sở để tham gia ý kiến tại cuộc họp của Hội đồng thẩm định.
3. Thông báo cho Ban Chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề biết về thời gian, địa điểm và nội dung cần báo cáo trước Hội đồng thẩm định.
Bước 2: Tổ chức thẩm định
1. Báo cáo của Ban Chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
2. Các thành viên của Hội đồng thẩm định thảo luận, đánh giá công khai về bản dự thảo CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề. Trong quá trình họp thẩm định, Ban chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề có trách nhiệm giải đáp các câu hỏi của thành viên Hội đồng thẩm định.
3. Các thành viên của Hội đồng thẩm định bỏ phiếu đánh giá chất lượng của dự thảo CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề theo 3 mức: Đạt yêu cầu đề nghị ban hành ngay; đạt yêu cầu nhưng phải chỉnh sửa trước khi đề nghị ban hành; chưa đạt yêu cầu phải xây dựng lại (theo quy định tại Phụ lục 13).
4. Chủ tịch Hội đồng thẩm định tổng hợp các ý kiến đánh giá của các thành viên Hội đồng và kết luận về chất lượng của dự thảo CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề đã được xây dựng theo 03 mức quy định tại điểm 3 của bước này và đưa ra các hình thức tổ chức thẩm định tiếp theo đối với các dự thảo đạt mức: đạt yêu cầu nhưng phải chỉnh sửa trước khi đề nghị ban hành hoặc chưa đạt yêu cầu phải xây dựng lại.
Bước 3: Báo cáo kết quả thẩm định
Chủ tịch Hội đồng thẩm định báo cáo Tổng cục Dạy nghề kết quả thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề (kèm theo biên bản thẩm định) để Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét, quyết định việc ban hành.
Điều 16. Ban hành CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề
Tổng cục Dạy nghề hoàn chỉnh hồ sơ và dự thảo CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề, chương trình các môn học chung và kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét và quyết định ban hành.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ có liên quan chỉ đạo xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN; phối hợp với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho các nghề đặc thù chỉ có ở địa phương.
1. Tham gia với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho các nghề có liên quan; đề cử các thành viên tham gia ban chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề, thành viên hội đồng thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề của các nghề có liên quan.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường thuộc thẩm quyền quản lý căn cứ vào CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề để tổ chức xây dựng, thẩm định và duyệt chương trình dạy nghề áp dụng cho trường mình.
3. Tổ chức kiểm tra, phối hợp với thanh tra dạy nghề tiến hành thanh tra việc thực hiện CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề và chương trình dạy nghề.
Điều 19. Trách nhiệm của Tổng cục Dạy nghề
1. Phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, các tập đoàn kinh tế lựa chọn danh mục các nghề đào tạo để xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN theo kế hoạch; Thành lập ban chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
2. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các ban chủ nhiệm xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề.
3. Phối hợp với các hội đồng thẩm định CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề thẩm định.
4. Quản lý lưu giữ các hồ sơ tài liệu có liên quan đến việc xây dựng CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN của các nghề được giao.
5. Định kỳ đề xuất cập nhật, sửa đổi, bổ sung CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho phù hợp với thay đổi khoa học công nghệ, tổ chức sản xuất của thị trường lao động.
1. Căn cứ vào CTKTĐTCN, CTKTĐCĐN cho từng nghề đã được ban hành để xây dựng, tổ chức thẩm định, duyệt chương trình dạy nghề cho từng nghề của trường mình.
2. Tổ chức biên soạn, thẩm định, duyệt giáo trình và phát triển các học liệu dạy nghề khác./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.