ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 578/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 30 tháng 03 năm 2018 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 28/TTr-SNN ngày 26/03/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Lâm Đồng năm 2018.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch Hội Phụ nữ tỉnh, Bí thư Tỉnh đoàn; Giám đốc Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh; Tổng biên tập Báo Lâm Đồng; Giám đốc Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Bảo Lộc và Đà Lạt; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TỈNH LÂM
ĐỒNG NĂM 2018
(Kèm theo Quyết định số
578/QĐ-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh)
I. Mục tiêu chung: Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc quản lý an toàn thực phẩm; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và thị trường xuất khẩu.
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về đảm bảo an toàn thực phẩm; xây dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Lâm Đồng.
2. Kịp thời ngăn chặn, xử lý nghiêm và dứt điểm việc lưu thông, buôn bán và sử dụng chất cấm trong chăn nuôi; hóa chất, kháng sinh cấm trong nuôi trồng thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
3. Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2017.
4. Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT) đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (xếp loại A, B) tăng 10% so với năm 2017.
5. Vận động 100% cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ký cam kết về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thông tư 51/2014/TT- BNNPTNT), trong đó 80% cơ sở ký cam kết.
6. Đẩy mạnh tổ chức sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000...) nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1. Công tác tuyên truyền, vận động:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản, thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
b) Công khai trên các phương tiện truyền thông các cơ sở xếp loại A, B, C theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT , các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông, lâm, thủy sản được xác nhận an toàn, các cơ sở được chứng nhận quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP, GAHP, HACCP).
c) Tổ chức tập huấn cho cán bộ cấp huyện, cán bộ cấp xã về các quy định của pháp luật trong quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm tại cơ sở.
d) Vận động cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ ký cam kết về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT .
đ) Tổ chức triển khai Chương trình phối hợp tuyên truyền, vận động sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn vì sức khoẻ cộng đồng giai đoạn 2018 - 2020 giữa Ngành nông nghiệp và Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội nông dân tỉnh.
e) Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
2. Hỗ trợ thông qua các chương trình, đề án:
a) Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển khai các đề án vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, liên kết chuỗi giá trị, gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt như VietGAP, VietGAHP, Global GAP và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm tiên tiến (GAP, HACCP, ISO 22000...).
b) Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn gắn liền với giảm phát thải khí nhà kính, đảm bảo an toàn thực phẩm; Chương trình phối hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt an toàn tại thị trường các thành phố lớn: Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và mở rộng đến một số tỉnh, thành khác; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số năm 2018 (dự án 4: An toàn thực phẩm); Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2018.
c) Tổ chức triển khai hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nguồn vốn kế hoạch năm 2018.
d) Tiếp tục triển khai hỗ trợ chứng nhận VietGAP theo Quyết định số 67/2014/QĐ-UBND ngày 10/12/2014 của UBND tỉnh.
đ) Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm, hỗ trợ thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, VietGAHP, Global GAP thực hành sản xuất tốt GAP, GAHP, HACCP trong sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.
e) Tổ chức giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh.
g) Tổ chức liên kết, kết nối tiêu thụ giữa các chuỗi thực phẩm an toàn, các nhà sản xuất, sơ chế, chế biến, đóng gói đã được chứng nhận GAP, GAHP, HACCP và đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm;
g) Tổ chức kiểm tra chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản nhập khẩu vào tỉnh Lâm Đồng theo quy định;
h) Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm để quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường cho nông sản an toàn của tỉnh Lâm Đồng. Giới thiệu địa chỉ các cơ sở kinh doanh, phân phối sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn đến các tỉnh, thành phố để mở rộng thị trường, tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm.
3. Nâng cao trách nhiệm và năng lực cho bộ máy quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm:
a) Thực hiện có hiệu quả việc phân công, phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và bảo đảm an toàn thực phẩm; đặc biệt là cán bộ quản lý, thanh tra tại tuyến huyện, tuyến xã và cán bộ trực tiếp làm công tác hướng dẫn, xây dựng chuỗi thực phẩm an toàn.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm tại cấp huyện để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương;
d) Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, đào tạo cán bộ để thực hiện kiểm nghiệm, kiểm tra nhanh về vệ sinh an toàn thực phẩm.
4. Công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát:
a) Tiếp tục triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch 3809/KH- UBND-MTTQ ngày 05/7/2016 của UBND tỉnh và ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lâm Đồng về triển khai thực hiện chương trình phối hợp vận động và giám sát đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2016 - 2020;
b) Phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện việc giám sát chuyên đề an toàn thực phẩm theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị.
c) Thực hiện nghiêm túc việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát theo phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan và theo phân cấp trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức kiểm tra, phân loại, xử lý cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông, lâm, thủy sản theo quy định; hướng dẫn cho cấp huyện/ xã tổ chức thực hiện kiểm tra, phân loại theo đúng quy định Thông tư 51/2014/TT- BNNPTNT.
đ) Tăng cường công tác thanh tra (theo kế hoạch hoặc đột xuất) và tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như: lưu thông, buôn bán vật tư nông nghiệp; sản xuất ban đầu, giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, thủy sản nhỏ lẻ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các cơ sở vi phạm theo quy định.
e) Giám sát chặt chẽ chất lượng nông sản trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ, lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm; trong đó: tập trung vào các loại thực có thời gian bảo quản ngắn, tiêu thụ nhiều (rau, củ, quả, thịt, thủy sản...) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.
f) Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành trong tháng hành động vì an toàn thực phẩm, dịp lễ, Tết,... theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lồng ghép nguồn kinh phí từ các chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện, (gồm: Kế hoạch số 1673/KH- SNN ngày 25/3/2016 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đảm bảo an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Y tế - Dân số năm 2018 (dự án 4: An toàn thực phẩm) theo Quyết định số 2876/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh; nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Kế hoạch triển khai thực hiện Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT và các chương trình, đề án, dự án khác có liên quan.
2. Các sở, ngành có liên quan: Căn cứ nguồn kinh phí được phân bổ thực hiện công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và các nhiệm vụ khác có liên quan của Sở, ngành mình phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương để tổ chức thực hiện.
3. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc tự cân đối kinh phí từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện kế hoạch.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc tổ chức thực hiện kịp thời, có hiệu quả Kế hoạch này.
b) Định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình, kết quả thực hiện.
2. Sở Y tế: Lồng ghép nội dung kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp vào kế hoạch kiểm tra của đoàn kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm và phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình tổ chức thực hiện.
3. Sở Công Thương: Tăng cường công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các trường hợp sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, chất bảo quản, chất phụ gia không đảm bảo chất lượng, hàng giả và chất cấm sử dụng trong nông nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
4. Công an tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị liên quan nắm chắc tình hình, điều tra, phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
5. Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Lâm Đồng: Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương, cơ quan và đơn vị liên quan xây dựng nội dung và thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền về đảm bảo an toàn thực phẩm nông sản trên địa bàn.
6. Trung tâm xúc tiến đầu tư, Thương mại và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các sở, ngành liên quan tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản an toàn.
7. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Trên cơ sở kế hoạch chung của tỉnh, xây dựng và ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương năm 2018 (trước ngày 15/4/2018) để tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
b) Chỉ đạo các phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp xã phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc các Sở, ngành, cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này.
c) Định kỳ (trước ngày 18 hàng tháng) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tình hình, kết quả thực hiện.
8. Hội Nông dân, Hội Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn: Phối hợp thực hiện trong công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm; vận động hội viên, đoàn viên thực hiện sản xuất, kinh doanh đảm bảo an toàn thực phẩm và tham gia phát hiện, tố giác các trường hợp sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật cấm, hàng giả, các loại thuốc hoặc hóa chất ngoài danh mục.
9. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh đưa nội dung giám sát an toàn thực phẩm vào chương trình giám sát theo Quyết định 217QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị và đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến trong các hội viên và nhân dân trong tỉnh để tự giác chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm; vận động các hội viên không sử dụng chất cấm, kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật cấm, hàng giả, các loại thuốc hoặc hóa chất ngoài danh mục./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.