ỦY BAN DÂN
TỘC |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 578/QĐ-UBDT |
Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2016 |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/6/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc phê duyệt "Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc giai đoạn 2016 - 2020";
Xét đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Ủy ban Dân tộc năm 2017”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban, Giám đốc Trung tâm Thông tin và Thủ trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ỦY BAN DÂN TỘC NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 578/QĐ-UBDT ngày 31/10/2016 của
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
- Luật Công nghệ thông tin ngày 29/06/2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của UBDT;
- Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển CNTT-TT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/04/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/07/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số 587/QĐ-UBDT ngày 20/12/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính của UBDT giai đoạn 2013 - 2020.
- Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt "Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan UBDT giai đoạn 2016 - 2020";
- Công văn số 2718/BTTTT-THH ngày 10/8/2016 của Bộ Thông tin Truyền thông về việc Báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 và xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2017.
II. Báo cáo kết quả ứng dụng CNTT năm 2016
Trong năm 2016, Ủy ban Dân tộc (UBDT) đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm như: chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc thực hiện các chủ trương, giải pháp phát triển và ứng dụng CNTT trong cơ quan UBDT. Các nhiệm vụ được giao đã được thực hiện theo Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2016 của UBDT.
Được sự quan tâm chỉ đạo của Lãnh đạo Ủy ban trong hoạt động ứng dụng CNTT, UBDT đã kịp thời ban hành các văn bản, quy chế, đưa nội dung báo cáo đánh giá ứng dụng CNTT trong các cuộc họp giao ban hằng tuần của Lãnh đạo Ủy ban và Bản tin Tham khảo phục vụ Lãnh đạo của Trung tâm Thông tin cung cấp cho các đồng chí Lãnh đạo Ủy ban, lãnh đạo các Vụ/đơn vị và các Ban Dân tộc địa phương. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của UBDT do 01 đồng chí Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm làm Trưởng ban, Thủ trưởng đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Ủy ban làm Phó Trưởng ban Thường trực và thành viên là Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban. Giúp việc cho Ban chỉ đạo có Tổ Thư ký do Thủ trưởng đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Ủy ban làm Tổ trưởng, Thành viên là các cán bộ phụ trách công nghệ thông tin của các Vụ, đơn vị. Nhờ có sự chủ động tích cực của đơn vị thường trực Ban chỉ đạo và Tổ thư ký, tiếp thu và xử lý kịp thời các khó khăn vướng mắc trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin nên hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Ủy ban Dân tộc ngày càng có nhiều chuyển biến tích cực.
Trong tháng 09/2016 Ban chỉ đạo Ứng dụng CNNT của UBDT đã tổng kết 05 năm xây dựng Bộ Cơ sở dữ liệu các dân tộc thiểu số Việt Nam (2011 - 2015), sơ kết 03 năm triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp (2013 - 2016), báo cáo kết quả triển khai xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ lãnh đạo trên Ipad.
- Quyết định số 146/QĐ-UBDT ngày 05/04/2016 Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT về ban hành Quy chế đảm bảo an ninh trên mạng thông tin trong hoạt động của UBDT;
- Quyết định số 147/QĐ-UBDT ngày 05/04/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT về ban hành Quy chế sử dụng Hệ thống thư điện tử của UBDT;
- Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan UBDT giai đoạn 2016 - 2020.
2.1 Hệ thống máy chủ, lưu trữ
Hệ thống máy chủ của UBDT bao gồm 16 máy chủ, tất cả máy chủ được sử dụng cho các dịch vụ và ứng dụng, trong đó có 9 máy chủ được đầu tư và bổ sung theo Dự án “Xây dựng, nâng cấp hệ thống Cổng thông tin tích hợp dịch vụ công và phần mềm quản lý điều hành tác nghiệp cho UBDT giai đoạn I và giai đoạn II; các máy chủ chính phải chia sẻ tài nguyên dùng chung cho nhiều ứng dụng.
Hệ thống máy chủ đa phần sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows Server 2012, còn 03 máy chủ sử dụng Microsoft Windows Server 2008, 01 máy chủ sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows Server 2003. Trong đó, đối với máy chủ cài đặt hệ điều hành Windows Server 2003 (hiện tại không còn được hỗ trợ cập nhật kỹ thuật từ hãng), không có khả năng nâng cấp lên hệ điều hành cao hơn do cấu hình các máy tính cũ thấp nên hệ thống hoạt động không được an toàn, ổn định.
Năm 2016 đầu tư 01 thiết bị tủ đĩa lưu trữ NetApp FAS2554 High Availability System đáp ứng nhu cầu lưu trữ đảm bảo hiệu quả và an toàn.
2.2 Hệ thống mạng và đường truyền Internet
Toàn bộ hệ thống máy tính của UBDT (trừ máy tính soạn thảo tài liệu mật) đều được kết nối mạng LAN (22/22 đơn vị ); đối với các đơn vị quản lý nhà nước đặt tại trụ sở chính của Ủy ban đều được kết nối mạng WAN (17/22 đơn vị); đối với các đơn vị sự nghiệp đặt ở xa trụ sở chính đều được kết nối mạng WAN và bước đầu kết nối tới hệ thống mạng nội bộ của Ủy ban theo mô hình point-to-site (5/22 đơn vị); về cơ bản hệ thống mạng bước đầu đảm bảo khả năng truy cập thông tin thống nhất trong toàn cơ quan UBDT
Các thiết bị kết nối mạng đã được quan tâm đầu tư, bước đầu bảo đảm cho hoạt động của hệ thống trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, một số thiết bị mạng trung tâm (core switch, switch các tòa nhà...) chưa được đầu tư dự phòng, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động chung của hệ thống trong trường hợp các thiết bị gặp lỗi.
Tại trụ sở chính UBDT đã lắp đặt 02 đường truyền cáp quang kết nối Internet (01 đường truyền cáp quang Leased line của Bưu điện Trung ương có tốc độ 40Mbps, 01 đường truyền FTTH của Viettel làm chức năng dự phòng); 01 đường truyền cáp quang kênh trắng của Supernet đến trụ sở 02 của UBDT (141 Hoàng Hoa Thám, Hà Nội); 03 đường cáp quang FTTH đến 2 Vụ địa phương (Đắk Lắk, Cần Thơ) và Văn phòng đại diện Thành phố Hồ Chí Minh phục vụ truy cập Internet và kết nối VPN với hệ thống mạng nội bộ của UBDT. Bước đầu các đường truyền đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng Internet của cán bộ, công chức, viên chức.
2.3. Hệ thống máy vi tính cá nhân
UBDT hiện đã trang bị trên 404 máy vi tính cho cán bộ, công chức, viên chức; đạt tỷ lệ 98% được trang bị máy tính; trong đó đa phần các máy tính đều sử dụng trên 05 năm, nên ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả làm việc. Các máy vi tính được kết nối mạng LAN, mạng Internet thường xuyên theo quy định của Cơ quan.
Các phần mềm hệ điều hành và phần mềm ứng dụng trên máy vi tính đa phần là không có bản quyền, có khoảng 50% máy tính sử dụng hệ điều hành Microsoft Windows XP (không còn được cập nhật bảo mật và kỹ thuật từ hãng), 45% sử dụng hệ điều hành Windows 7 và 5% sử dụng hệ điều hành khác. Do các máy vi tính đa phần sử dụng hệ điều hành không có bản quyền, không được cập nhật bảo mật từ hãng nên ảnh hưởng không nhỏ đến sự hoạt động ổn định của hệ thống.
2.4. Hệ thống đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
Hệ thống tường lửa bảo mật (firewall) đã được đầu tư, phục vụ hoạt động bảo mật vùng biên của hệ thống mạng; đồng thời được trang bị, bổ sung thiết bị bảo mật mạng, thiết bị bảo mật quét virus và lọc thư rác cho hệ thống thư điện tử. Hệ thống tường lửa, phát hiện và phòng, chống truy cập trái phép IDS/IPS đã được xây dựng giai đoạn I, tuy nhiên mới chỉ thực hiện nhiệm vụ bảo mật kết nối Internet; giai đoạn II được trang bị và bổ sung thêm 01 thiết bị tường lửa bảo vệ ứng dụng và dịch vụ, 01 thiết bị tường lửa bảo vệ phân vùng DC (DataCenter).
Tổng số mạng cục bộ được bảo vệ bởi hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống truy cập trái phép là 19 đơn vị (trong đó 17 đơn vị quản lý nhà nước, 02 đơn vị sự nghiệp); 01 văn phòng đại diện và 03 đơn vị sự nghiệp chưa có hệ thống tường lửa bảo vệ.
Việc bảo mật và phòng chống virus, spy, malware... tại các máy trạm chưa được đầu tư sử dụng phần mềm có bản quyền, đa số vẫn sử dụng các phần mềm miễn phí.
Danh mục hệ thống bảo mật, máy chủ và thiết bị mạng
TT |
Thiết bị - Cấu hình |
Số lượng |
Dịch vụ, ứng dụng |
T.gian mua |
Ghi chú |
I |
Hệ thống máy chủ: |
||||
1 |
IBM X226-Xeon 3,2GHz, 512 GB RAM, 80 GB HDD |
01 |
Cài đặt dịch vụ DNS nội bộ |
2004 |
Cấu hình thấp. |
2 |
IBM 3650M2, 32GB RAM, 146 x 2GB + 300 x 2 HDD |
01 |
Cài đặt phần mềm quản lý văn bản |
2008 |
|
3 |
Server Mini IBM M4-, 8GB RAM, 1TB HDD |
01 |
Cài đặt dịch vụ phát thanh truyền hình |
2014 |
|
4 |
IBM 3650 M3-Xeon (R) E6506 2.13Ghz, 64GB RAM, 500Gb x4 + 1TB x 1 HDD |
01 |
Cài đặt ảo hóa máy chủ dự phòng Cổng TTĐT UBDT, máy chủ dự phòng hosting |
2010 |
|
5 |
IBM 3650 M3-Xeon (R) E5507 2.27Ghz, 64GB RAM, 1TB x 3 HDD |
01 |
- Cài đặt ảo hóa máy chủ Cổng TTĐT UBDT - Cài đặt ảo hóa máy chủ hosting - Cài đặt ảo hóa máy chủ Cơ sở dữ liệu văn bản |
2011 |
|
6 |
IBM 3650 M4-Xeon (R) E5-2620 2.0GHz (12CPUs), 48GB RAM, 500Gb x 6 HDD |
02 |
Cài đặt clustering dịch vụ Thư điện tử |
2014 |
|
7 |
LENOVO X3550 M5-02 x E5-2620v3, 64GB RAM, 2 x 2TB HDD |
02 |
- Cài đặt máy chủ Web Portal Servers Cổng Thông tin điện tử: 01 máy - Cài đặt máy chủ Web Back-end (application Servers) Cổng Thông tin điện tử: 01 máy |
2015 |
|
8 |
LENOVO X3550 M5-02x E5-2620v3, 128GB RAM, 2 x 2TB HDD |
01 |
Cài đặt máy chủ Database Servers Cổng Thông tin điện tử |
2015 |
|
9 |
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x 2.5" expandable, 02 x Intel XeonE5-2620v3 ,4 x 16GB (1x16GB) RAM, 02 x HD SATA 6G 2TB |
3 |
Cài đặt dịch vụ CSDL 53 dân tộc. Cổng thông tin điện tử dự phòng. Các dịch vụ dự phòng. |
2016 |
|
10 |
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x 2.5" expandable, 02 x Intel XeonE5-2620v3 ,8 x 16GB (1x16GB) RAM, 02 x HD SATA 6G 2TB |
1 |
|
||
11 |
FUJITSU PRIMERGY RX2530 M1 4x 2.5" expandable, 02 x Intel XeonE5-2620v3 ,4 x 8GB (1x8GB) RAM, 02 x HD SAS 6G 300GB |
1 |
|
||
12 |
FUJITSU PRIMERGY RX2540 M1 8x 2.5” expandable, 02 x Intel Xeon E5-2603v3, 8x 16GB (1x16GB) RAM, 02 x HD SAS 6G 300GB |
1 |
|
||
II |
Hệ thống thiết bị mạng và bảo mật trung tâm: |
||||
1 |
Switch Cisco 500G, 8 port (quang) |
01 |
Kết nối mạng LAN tại khu vực trụ sở UBDT (VLAN) |
2005 |
|
2 |
Switch Cisco 500G, 24 port |
02 |
Kết nối mạng LAN tại khu vực trụ sở UBDT |
2005 |
|
3 |
Switch Cisco 3560G, 24 port |
01 |
Kết nối mạng LAN tại khu vực trụ sở UBDT |
2009 |
|
4 |
ToR Switch Cisco 3650, 48 port |
01 |
Kết nối mạng LAN tại trụ sở UBDT (VLAN) |
2015 |
|
5 |
Switch Cisco Catalyst 4506-E |
01 |
Kết nối mạng LAN tại trụ sở UBDT (VLAN) |
2016 |
|
6 |
Firewall FortiGate 600C |
02 |
Firewall/VPN kết nối với các Vụ/đơn vị bên ngoài |
2013 & 2016 |
|
7 |
Firewall Mcafee 4500 |
01 |
Quét virus, lọc thư rác |
2013 |
|
8 |
Radware Alteon 5208 |
01 |
Firewall bảo vệ ứng dụng và dịch vụ. |
2016 |
|
9 |
Firewall FortiGate 310B |
01 |
Firewall/VPN kết nối với các Vụ/đơn vị bên ngoài |
2009 |
|
10 |
Firewall FortiGate 80C |
01 |
Đặt tại Văn phòng đại diện Hồ Chí Minh làm Firewall/VPN kết nối với hệ thống mạng nội bộ trụ sở UBDT |
2009 |
|
11 |
Firewall FortiWifi 30B |
02 |
Đặt tại Vụ II và Vụ III, làm Firewall/VPN kết nối với hệ thống mạng nội bộ trụ sở UBDT |
2009 |
|
Hình 01: Sơ đồ hiện trạng kết nối hệ thống mạng Ủy ban Dân tộc
Như vậy, hiện tại hạ tầng kỹ thuật tại UBDT chưa hoàn thiện triển khai theo nhu cầu thực tế. Trong thời gian tới cần tiếp tục được xây dựng, nâng cấp toàn diện phục vụ ngành công tác dân tộc.
3. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
3.1. Tổ chức và nguồn nhân lực chuyên trách về CNTT
a) Hiện trạng
UBDT đã từng bước hoàn thiện hệ thống tổ chức của đơn vị chuyên trách về công nghệ thông tin (Trung tâm Thông tin) với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức ban hành tại Quyết định số 158/QĐ-UBDT ngày 03/04/2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT, trung tâm Thông tin có 06 phòng, với tổng số là 44 cán bộ trong đó:
- Biên chế 27 đ/c:
+ Tiến sỹ: 01 đ/c;
+ Thạc sỹ: 01 đ/c;
+ Đại học: 18 đ/c;
+ Cao đẳng: 07 đ/c;
- Cán bộ hợp đồng:
+ Thạc sỹ: 01 đ/c;
+ Đại học: 15 đ/c;
+ Trung cấp: 01 đ/c;
Căn cứ vào kết quả thực tiễn các hoạt động chuyên môn, có thể đánh giá năng lực một số cán bộ chuyên trách làm công tác CNTT còn hạn chế trong tham mưu, đề xuất trong những dự án lớn, lực lượng công chức, viên chức còn thiếu so với yêu cầu công việc.
3.2. Năng lực ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức
a) Hiện trạng
Năm 2016, UBDT đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, hướng dẫn về ứng dụng CNTT. Đến nay, 100% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng máy vi tính và các ứng dụng, phần mềm của máy tính (Word, Excel...) trong các hoạt động nghiệp vụ chuyên môn; 85% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng máy tính để truy cập Internet, khai thác các thông tin trên mạng phục vụ nhiệm vụ chuyên môn; 80% cán bộ, công chức, viên chức đã thành thạo và thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử cá nhân của Ủy ban trong việc trao đổi thông tin; trên 50% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng hệ thống thông tin điều hành tác nghiệp của UBDT trong quản lý văn bản và điều hành công việc; khoảng 20% cán bộ, công chức, viên chức có khả năng tự quản lý và phòng chống virus, malware trên máy tính.
b) Đánh giá
Cơ sở vật chất về CNTT còn thiếu, một số cán bộ chưa được trang bị máy vi tính cá nhân, trong khi đó nhiều máy tính cá nhân đã cũ và lạc hậu; năng lực và trách nhiệm ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức trong UBDT nói chung còn hạn chế, nhiều lĩnh vực chưa đạt được mục tiêu đề ra của Chính phủ.
4. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
4.1. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành
Hệ thống quản lý văn bản và điều hành của UBDT đã triển khai nâng cấp trên nền tảng công nghệ của Microsoft (Sharepoint/SQL server); phần mềm đã được ứng dụng đến các Vụ, đơn vị trực thuộc UBDT, đảm bảo trên 90% văn bản đi/đến được trao đổi trên môi trường mạng, trừ các văn bản mật theo quy định. Đến nay, hệ thống đã kết nối đến Trục liên thông của Chính phủ và 02 Ban Dân tộc. Năm 2017 cần tiếp tục được đầu tư kinh phí đảm bảo hạ tầng kỹ thuật và công nghệ để hệ thống triển khai toàn diện, đồng bộ cho cơ quan làm công tác dân tộc và đảm bảo kết nối liên thông với các hệ thống khác của cơ quan bộ, ngành liên quan.
4.2. Hệ thống thư điện tử
Hệ thống thư điện tử của UBDT đang sử dụng phần mềm Mail Exchange 2013. Hệ thống thư điện tử được quản trị và cung cấp cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ủy ban một hộp thư riêng, với số lượng 496 hộp thư, trong đó có 445 hộp thư của Ủy ban và 51 hộp thư của các Ban Dân tộc.
Hệ thống thư điện tử đã được đầu tư hệ thống chống thư rác bước đầu đã hạn chế được một số nguy cơ về mất an toàn thông tin trên hệ thống thư điện tử.
Số lượng hộp thư điện tử hiện nay chưa cung cấp đủ tài khoản cho cán bộ làm công tác dân tộc trên toàn quốc do không được cấp kinh phí mua bản quyền.
4.3. Hệ thống hội nghị truyền hình
Phần mềm và thiết bị đã được trang bị ban đầu phục vụ các cuộc họp của Lãnh đạo Ủy ban với các Vụ địa phương II, III và cơ quan thường trực tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, do thiết bị đã cũ, hệ thống âm thanh - ánh sáng của hội trường không đảm bảo nên một số cuộc họp chất lượng tín hiệu kém và không ổn định. Trong năm 2017, tiếp tục đầu tư kinh phí về mở rộng hệ thống Hội nghị Truyền hình đảm bảo khả năng kết nối đến các Vụ đơn vị ở xa nằm ngoài Ủy ban, đồng thời tích hợp kết nối được hệ thống Hội nghị Truyền hình của các Bộ, ngành và các tỉnh thành trên cả nước.
4.4. Các phần mềm phục vụ nghiệp vụ, chuyên môn
Hệ thống thông tin phục vụ chuyên môn bao gồm 12 phân hệ (theo Quyết định số 318/QĐ-UBDT ngày 21/06/2016 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan UBDT giai đoạn 2016 - 2020). Giai đoạn 2011 - 2015 đã triển khai đưa vào sử dụng 05 phân hệ xây dựng: Phần mềm quản lý cán bộ; phần mềm quản lý thi đua - khen thưởng; phần mềm văn thư - lưu trữ; phần mềm quản lý đơn thư, khiếu nại - tố cáo; phần mềm Báo cáo tài chính.
Theo kế hoạch, năm 2016 chưa được đầu tư kinh phí để triển khai. Do đó, trong năm 2017 cần tiếp tục được đầu tư kinh phí để nâng cấp và xây dựng để đảm bảo yêu cầu thực tế tại UBDT. Nhằm đảm bảo các cán bộ của Ủy ban 100% sử dụng các phần mềm để quản lý chuyên môn.
5. Ứng dụng CNTT phục vụ doanh nghiệp và người dân
Cổng thông tin điện tử UBDT được khai trương ngày 03/05/2013, hoạt động theo giấy phép số 58/GP-TTĐT do Cục Quản lý phát thanh truyền hình và thông tin điện tử cấp ngày 02/05/2013; hoạt động của Cổng thông tin điện tử tuân thủ theo Luật Báo chí, Luật Công nghệ thông tin và các văn bản của nhà nước về quản lý báo chí, ứng dụng CNTT&TT trong cơ quan nhà nước. Hoạt động của Cổng thông tin điện tử được quản trị bởi đội ngũ cán bộ thuộc Trung tâm Thông tin, do Giám đốc Trung tâm Thông tin chỉ đạo và chịu trách nhiệm chính.
Cổng Thông tin điện tử với chức năng tích hợp thông tin của ngành và lĩnh vực công tác dân tộc, cung cấp các thông tin phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành của UBDT, thông tin hoạt động của cơ quan công tác dân tộc tại địa phương. Hằng ngày, Cổng thông tin luôn được đội ngũ biên tập cập nhật các thông tin như: Chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Ủy ban; lịch làm việc của Lãnh đạo Ủy ban và Lãnh đạo Vụ, đơn vị; danh bạ điện thoại; hoạt động cải cách hành chính; đăng tải các dự thảo văn bản xin ý kiến... Qua đó góp phần tăng cường hiệu quả cho mọi hoạt động của cơ quan, rút ngắn thời gian trao đổi giải quyết công việc giữa các Vụ, đơn vị cũng như giữa các cơ quan ở địa phương với UBDT.
Với việc cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu về hoạt động của cơ quan làm công tác dân tộc, Cổng thông tin điện tử ngày càng trở thành địa chỉ hết sức quan trọng; phục vụ Lãnh đạo, công chức, viên chức ứng dụng, khai thác thông tin phục vụ giải quyết công việc một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Thực hiện lộ trình Chính phủ điện tử (CPĐT), cùng với xu thế phát triển của truyền thông Internet, những năm gần đây hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin của UBDT thường xuyên được đầu tư, nâng cấp. Năm 2015 - 2016, UBDT đã triển khai Dự án “Xây dựng, nâng cấp hệ thống Cổng thông tin tích hợp dịch vụ công và phần mềm quản lý điều hành tác nghiệp”, song song với đó là việc đầu tư mua sắm hệ thống máy chủ, đảm bảo cho Cổng Thông tin điện tử và các dịch vụ, ứng dụng công nghệ hoạt động ổn định, phục vụ đắc lực, hiệu quả hoạt động của Lãnh đạo UBDT.
Cổng Thông tin điện tử của UBDT đã thường xuyên cập nhật, cung cấp các thông tin về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân tộc đến với đồng bào dân tộc thiểu số cũng như các cán bộ làm công tác dân tộc ở cơ sở, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, đáp ứng nhu cầu thông tin của người dân.
Từ đầu năm đến nay, Cổng Thông tin điện tử của UBDT đã cung cấp hơn 2.700 tin, bài, video về lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc và tình hình vùng dân tộc thiểu số với trên 3 triệu lượt người truy cập đến từ 100 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Cổng Thông tin Điện tử cung cấp dịch vụ truyền phát trực tuyến kênh phát thanh và truyền hình dân tộc (kênh trực tuyến VTV5). Từ đầu năm đến nay đã có 4.650 video clip bản tin đa phương tiện được cập nhật vào 18 chuyên mục (thời sự, điểm báo tuần, đại đoàn kết các dân tộc, chính trị xã hội, kinh tế, giáo dục, pháp luật, nông nghiệp, giải trí...) với 20 thứ tiếng dân tộc và trên 700.000 lượt người truy cập; từng bước hình thành một kho dữ liệu đa phương tiện về các lĩnh vực đời sống xã hội, phục vụ trực tiếp hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của UBDT, cung như nhu cầu cung cấp thông tin cho các tổ chức và cá nhân quan tâm đến công tác dân tộc.
Cổng Thông tin điện tử được tích hợp các trang website thành phần như: Trang tin Chương trình 135 và các Chương trình dự án giảm nghèo; Trang tin về phòng chống ma túy, mại dâm, HIV/AIDS; Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; Thủ tục hành chính (mức độ 2) và các chuyên trang khác. Các website này cùng cung cấp hằng ngàn tin, bài mỗi năm, góp phần đa dạng thêm các nguồn thông tin cho Cổng Thông tin điện tử. Hằng tháng, Cổng Thông tin điện tử thu hút hàng triệu độc giả truy cập khai thác thông tin.
6. Việc triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Qua nhiều năm, UBDT đã từng bước tiến hành thu thập, phát triển cơ sở dữ liệu dân tộc thiểu số, nhưng do kinh phí hạn chế, phương pháp thực hiện chưa phù hợp, nên dữ liệu còn hạn chế rất nhiều, mới chỉ hình thành một số cơ sở dữ liệu qua các năm như:
- Năm 2013: Xây dựng module văn bản, chính sách trên Cổng thông tin điện tử và module quản lý các chỉ tiêu của Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009;
- Năm 2014: Tổng hợp, bóc tách số liệu dân tộc từ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, số liệu được thể hiện trên Bản đồ mức tỉnh, thành phố;
- Năm 2015, 2016: Xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu trên hệ điều hành của thiết bị di động để phục vụ cung cấp số liệu cho Lãnh đạo, cán bộ đi họp và công tác;
Ngoài ra, thông qua các chương trình hợp tác với Unicef, UBDT đã cập nhật một số dữ liệu vào phần mềm CemInfo như: Cơ sở dữ liệu 5 cuộc điều tra, cơ sở dữ liệu dân số các dân tộc Việt Nam, cơ sở dữ liệu tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II... số liệu này hiện đang được tích hợp trong hệ điều hành nội bộ tại Ủy ban.
Cơ sở dữ liệu qua các năm đã được UBDT thu thập, tổng hợp nhưng do không được lưu trữ tập trung, đồng bộ, thiết bị lưu trữ không đảm bảo dẫn đến khó khăn trong công tác quản trị, vận hành hệ thống và phát triển cơ sở dữ liệu; đồng thời khó khăn trong công tác tra cứu, khai thác của cán bộ làm công tác dân tộc, dữ liệu không có khả năng chia sẻ, kết nối liên thông đến các Bộ ngành và Ban dân tộc các tỉnh, thành phố.
Từ những thực trạng trên đây, trong thời gian tới, Ủy ban Dân tộc cần nghiên cứu xây dựng Hệ thống thông tin và sở dữ liệu về các dân tộc thiểu số Việt Nam để chuẩn hóa và thu thập thông tin, số liệu đầy đủ phục vụ cho các cơ quan, tổ chức làm công tác dân tộc là rất cần thiết và phù hợp với chủ trương của Đảng, Nhà nước.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.