ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 576/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 09 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN (ĐIỀU CHỈNH) HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, TỈNH KON TUM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Công văn số 5418/BXD-QLN ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Bộ Xây dựng về việc trả lời kiến nghị của Đại biểu Quốc hội Phạm Đình Thanh;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2022/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung, mức chi hỗ trợ Dự án 5 (Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo) và Dự án 6 (Truyền thông và giảm nghèo về thông tin) thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 35/TTr-SXD ngày 26 tháng 8 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án (điều chỉnh) Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (có Đề án điều chỉnh kèm theo), với các nội dung chính như sau(1):
1. Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo (gồm các huyện: Ia H’Drai, Kon Plông, Tu Mơ Rông) thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở là 930 hộ (bao gồm: hộ nghèo là 871 hộ và hộ cận nghèo là 69 hộ), trong đó: xây dựng mới nhà ở là 655 hộ và sửa chữa nhà ở là 275 hộ.
2. Cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 55/2023/TT-BTC và các quy định khác có liên quan.
3. Tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện
Tổng số vốn cần có để thực hiện là 34.870 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 28.820 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 6.050 triệu đồng), gồm có:
- Vốn ngân sách trung ương là 31.700 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 26.200 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 5.500 triệu đồng).
- Vốn ngân sách địa phương là 3.170 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 2.620 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 550 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
4. Tiến độ thực hiện và huy động vốn hàng năm
Đến tháng 12 năm 2025 thực hiện hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể như sau:
a) Năm 2023
- Số lượng: Đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 528 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở là 359 hộ và sửa chữa nhà ở là 169 hộ.
- Tổng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) là 19.514 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 15.796 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 3.718 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là: 17.740 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 14.360 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 3.380 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 1.774 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 1.436 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 338 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được.
b) Năm 2024
- Số lượng: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 177 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở là 127 hộ và sửa chữa nhà ở là 50 hộ.
- Tổng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) là 6.688 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 5.588 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 1.100 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là: 6.080 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 5.080 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 1.000 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 608 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 508 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 100 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
c) Năm 2025
- Số lượng: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 225 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở là 169 hộ và sửa chữa nhà ở là 56 hộ.
- Tổng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) là 8.668 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 7.436 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 1.232 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là: 7.880 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 6.760 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 1.120 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 788 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 676 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 112 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
5. Các nội dung khác thực hiện theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Đề án; định kỳ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan quản lý, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Đề án theo đúng quy định.
2. Ủy ban nhân dân các huyện: Ia H’Drai, Kon Plông, Tu Mơ Rông; các sở, ban ngành liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Giám đốc các Sở: Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Ia H’Drai, Kon Plông, Tu Mơ Rông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
ĐỀ ÁN (ĐIỀU CHỈNH)
HỖ
TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, TỈNH KON TUM
THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 576/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
I. SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN
1. Các nội dung chính của Đề án được phê duyệt tại Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025, Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2023 (gọi tắt là Đề án 59), với các nội dung chính như sau:
1.1. Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo cần hỗ trợ là 876 hộ (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 606 hộ, sửa chữa nhà ở 270 hộ).
1.2. Định mức hỗ trợ và giải ngân vốn hỗ trợ
- Nhà ở xây mới 44 triệu đồng/hộ; trong đó: ngân sách trung ương 40 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) 4 triệu đồng/hộ;
- Sửa chữa nhà ở 22 triệu đồng/hộ; trong đó: ngân sách trung ương 20 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) 2 triệu đồng/hộ;
- Cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác có liên quan.
1.3. Tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện Đề án
- Tổng số vốn ngân sách trung ương và vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện là 32.604 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 26.664 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 5.940 triệu đồng), gồm có:
+ Vốn ngân sách trung ương: 29.640 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 24.240 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 5.400 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện): 2.964 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 2.424 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 540 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
1.4. Tiến độ thực hiện
Đến tháng 12 năm 2025 thực hiện hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 876 hộ (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 606 hộ và sửa chữa nhà ở 270 hộ), cụ thể như sau:
- Năm 2023: Dự kiến thực hiện hỗ trợ khoảng 530 hộ (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 359 hộ và sửa chữa nhà ở 171 hộ).
- Năm 2024: Dự kiến thực hiện hỗ trợ khoảng: 176 hộ (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 126 hộ và sửa chữa nhà ở 50 hộ).
- Năm 2025: Dự kiến thực hiện hỗ trợ khoảng: 170 hộ (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 121 hộ và sửa chữa nhà ở 49 hộ).
1.5. Tiến độ huy động vốn hàng năm
a) Năm 2023
- Vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện hỗ trợ: 19.558 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 15.796 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 3.762 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là 17.780 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 14.360 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 3.420 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 1.778 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 1.436 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 342 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
b) Năm 2024
- Vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện hỗ trợ là: 6.644 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 5.544 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 1.100 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là 6.040 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 5.040 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 1.000 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 604 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 504 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 100 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
c) Năm 2025
- Vốn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện hỗ trợ là 6.402 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 5.324 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 1.078 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là 5.820 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 4.840 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 980 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 582 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 484 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 98 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
2. Đánh giá kết quả thực hiện Đề án 59
Sau khi Đề án phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện: Kon Plông, Tu Mơ Rông, Ia H’Drai ban hành kế hoạch và kiện toàn Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia của huyện giai đoạn 2021 - 2025 để triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện; đồng thời, chỉ đạo Sở Xây dựng phối hợp với các đơn vị liên quan theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án(1).
Đến nay đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 565 hộ (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 384 hộ, sửa chữa nhà ở là 181 hộ) và thực hiện giải ngân vốn ngân sách nhà nước là 20.691,2 triệu đồng, trong đó: ngân sách trung ương đã cấp là: 18.851,2 triệu đồng và ngân sách địa phương là 1.840 triệu đồng. Qua đó đã góp phần cải thiện về điều kiện nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo: Ia H’Drai, Kon Plông, Tu Mơ Rông.
3. Sự cần thiết lập điều chỉnh Đề án 59
Qua kết quả đạt được, tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện, có các trường hợp hộ nghèo, cận nghèo có nhu cầu xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt nhưng đã được hỗ trợ từ chương trình, chính sách hỗ trợ khác hoặc đã chuyển đi nơi khác sinh sống hoặc đã thoát nghèo (không còn thuộc đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo trong danh sách hộ nghèo, cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý). Đồng thời phát sinh mới hộ nghèo, cận nghèo có khó khăn về nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) nhưng nằm ngoài danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt (đảm bảo về quy định đối tượng tại điểm b khoản 5 Mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng).
Triển khai Công văn số 5418/BXD-QLN ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Bộ Xây dựng về việc trả lời kiến nghị của Đại biểu Quốc hội Phạm Đình Thanh, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã chỉ đạo(2) Ủy ban nhân dân các huyện: Ia H’Drai, Kon Plông, Tu Mơ Rông rà soát, tổng hợp và phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh sách hộ nghèo, cận nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện. Qua rà soát, tổng số hộ điều chỉnh, bổ sung là 930 hộ (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 655 hộ và sửa chữa nhà ở là 275 hộ), tăng so với tổng số hộ kèm theo Đề án 59 là 54 hộ (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 49 hộ và sửa chữa nhà ở là 5 hộ).
Để đảm bảo tình hình thực tế, đúng mục đích và hiệu quả trong việc thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum và hướng dẫn của Bộ Xây dựng; Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án (điều chỉnh) gửi các Bộ, ngành liên quan để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
II. NỘI DUNG ĐỀ ÁN (ĐIỀU CHỈNH)
1. Các căn cứ lập Đề án (điều chỉnh)
- Điều 6 Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
- Công văn số 5418/BXD-QLN ngày 27 tháng 11 tháng 2023 của Bộ Xây dựng về việc trả lời kiến nghị của Đại biểu Quốc hội Phạm Đình Thanh;
- Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
- Công văn số Văn bản số 506/UBND-HTKT ngày 07 tháng 02 năm 2023 Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo;
- Danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn huyện: Ia H’Drai(3), Kon Plông(4), Tu Mơ Rông(5) sau khi rà soát, điều chỉnh, bổ sung.
2. Nội dung điều chỉnh
Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo (Ia H’Drai, Kon Plông, Tu Mơ Rông) thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở điều chỉnh, bổ sung là 930 hộ, trong đó: xây dựng mới là 655 hộ và sửa chữa là 275 hộ, cụ thể như sau:
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt nhưng đã được hỗ trợ từ chương trình, chính sách hỗ trợ khác hoặc đã chuyển đi nơi khác sinh sống hoặc đã thoát nghèo (không còn thuộc đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo trong danh sách hộ nghèo, cận nghèo do xã quản lý) loại ra khỏi danh sách, không thực hiện hỗ trợ theo Đề án được phê duyệt là 152 hộ, trong đó: xây dựng nhà ở mới 121 hộ và sửa chữa nhà ở 31 hộ.
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt còn lại (sau khi loại ra khỏi danh sách, không thực hiện hỗ trợ đối với các trường hợp trên) là 724 hộ, trong đó: xây dựng nhà ở mới 485 hộ và sửa chữa nhà ở 239 hộ.
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo có khó khăn về nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) nằm ngoài danh sách kèm theo Đề án đã được phê duyệt, bổ sung lần này là 206 hộ, trong đó: xây dựng nhà ở mới 170 hộ và sửa chữa nhà ở 36 hộ.
(Chi tiết có Phụ lục I kèm theo)
1.1. Huyện Ia H’Drai: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện Ia H’Drai thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở là 162 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 62 hộ và sửa chữa nhà ở 100 hộ, cụ thể như sau:
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt nhưng đã được hỗ trợ từ chương trình, chính sách hỗ trợ khác hoặc đã chuyển đi nơi khác sinh sống hoặc đã thoát nghèo (không còn thuộc đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo trong danh sách hộ nghèo, cận nghèo do xã quản lý) loại ra khỏi danh sách, không thực hiện hỗ trợ theo Đề án được phê duyệt là 34 hộ, trong đó: xây dựng nhà ở mới 18 hộ và sửa chữa nhà ở 16 hộ.
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt còn lại (sau khi loại ra khỏi danh sách, không thực hiện hỗ trợ đối với các trường hợp trên) là 133 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 53 hộ và sửa chữa nhà ở 80 hộ.
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo có khó khăn về nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) nằm ngoài danh sách kèm theo Đề án đã được phê duyệt, bổ sung lần này là 29 hộ, trong đó: xây dựng nhà ở mới 9 hộ và sửa chữa nhà ở 20 hộ.
1.2. Huyện Kon Plông: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện Kon Plông thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở là 232 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 209 hộ và sửa chữa nhà ở 23 hộ, cụ thể như sau:
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt nhưng đã được hỗ trợ từ chương trình, chính sách hỗ trợ khác hoặc đã chuyển đi nơi khác sinh sống hoặc đã thoát nghèo (không còn thuộc đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo trong danh sách hộ nghèo, cận nghèo do xã quản lý) loại ra khỏi danh sách, không thực hiện hỗ trợ theo Đề án được phê duyệt là 26 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 23 hộ và sửa chữa nhà ở 3 hộ.
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt còn lại (sau khi loại ra khỏi danh sách, không thực hiện hỗ trợ đối với các trường hợp trên) là 147 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 128 hộ và sửa chữa nhà ở 19 hộ.
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo có khó khăn về nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) nằm ngoài danh sách kèm theo Đề án đã được phê duyệt, bổ sung lần này là 85 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 81 hộ và sửa chữa nhà ở 04 hộ.
1.3. Huyện Tu Mơ Rông: Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện Tu Mơ Rông thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở là 536 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 384 hộ và sửa chữa nhà ở 152 hộ, cụ thể như sau:
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt nhưng đã được hỗ trợ từ chương trình, chính sách hỗ trợ khác hoặc đã chuyển đi nơi khác sinh sống hoặc đã thoát nghèo (không còn thuộc đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo trong danh sách hộ nghèo, cận nghèo do xã quản lý) loại ra khỏi danh sách, không thực hiện hỗ trợ theo Đề án được phê duyệt là 92 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 80 hộ và sửa chữa nhà ở 12 hộ.
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở theo danh sách kèm theo Đề án được phê duyệt còn lại (sau khi loại ra khỏi danh sách, không thực hiện hỗ trợ đối với các trường hợp trên) là 444 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 304 hộ và sửa chữa nhà ở 140 hộ.
- Tổng số hộ nghèo, cận nghèo có khó khăn về nhà ở (do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý) nằm ngoài danh sách kèm theo Đề án đã được phê duyệt, bổ sung lần này là 92 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 80 hộ và sửa chữa nhà ở 12 hộ.
2. Định mức hỗ trợ và giải ngân vốn hỗ trợ
- Nhà ở xây mới 44 triệu đồng/hộ; trong đó: ngân sách trung ương 40 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) 04 triệu đồng/hộ;
- Sửa chữa nhà ở 22 triệu đồng/hộ; trong đó: ngân sách trung ương 20 triệu đồng/hộ, ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) 02 triệu đồng/hộ;
- Cơ chế quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí: Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác có liên quan.
3. Tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện
Tổng số vốn cần có để thực hiện là: 34.870 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 28.820 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 6.050 triệu đồng), gồm có:
- Vốn ngân sách Trung ương là: 31.700 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 26.200 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 5.500 triệu đồng).
- Vốn ngân sách địa phương là: 3.170 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở là 2.620 triệu đồng và sửa chữa nhà ở là 550 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
(Chi tiết có Phụ lục II kèm theo)
4. Tiến độ thực hiện và huy động vốn hàng năm
Đến tháng 12 năm 2025 thực hiện hoàn thành Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
a) Năm 2023
- Số lượng: Đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 528 hộ, trong đó: xây dựng mới là 359 hộ và sửa chữa là 169 hộ.
- Tổng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) là 19.514 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 15.796 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 3.718 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là: 17.740 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 14.360 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 3.380 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 1.774 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 1.436 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 338 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
b) Năm 2024
- Số lượng: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 177 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 127 hộ và sửa chữa nhà ở 50 hộ.
- Tổng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) là 6.688 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 5.588 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 1.100 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là 6.080 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 5.080 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 1.000 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 608 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 508 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 100 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
c) Năm 2025
- Số lượng: Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo là 225 hộ, trong đó: xây dựng mới nhà ở 169 hộ và sửa chữa nhà ở 56 hộ.
- Tổng nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) là 8.668 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 7.436 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 1.232 triệu đồng), trong đó:
+ Vốn ngân sách trung ương là: 7.880 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 6.760 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 1.120 triệu đồng).
+ Vốn ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) là 788 triệu đồng (bao gồm: xây dựng mới nhà ở 676 triệu đồng và sửa chữa nhà ở 112 triệu đồng).
- Các nguồn vốn hợp pháp khác: Theo nguồn vốn thực tế huy động được (nếu có).
(Chi tiết có Phụ lục III kèm theo)
5. Các nội dung khác thực hiện theo Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Dự án 5 theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ là điều kiện để các hộ gia đình có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
2. Kiến nghị
Kính đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân bổ đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ để tỉnh Kon Tum có cơ sở thực hiện chính sách kịp thời, đúng tiến độ đề ra./.
PHỤ LỤC I
TỔNG SỐ HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO (ĐIỀU CHỈNH) THUỘC DIỆN
ĐƯỢC HỖ TRỢ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO, TỈNH KON TUM
(Kèm theo Đề án (điều chỉnh) Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2021 - 2025)
TT |
Tên huyện |
Tổng cộng hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ nhà ở (hộ) |
Trong đó: |
Phân loại đối tượng ưu tiên |
||||||||
Số hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở (hộ) |
Số hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở (hộ) |
Xây mới nhà ở (hộ) |
Sửa chữa nhà ở (hộ) |
Hộ nghèo dân tộc thiểu số (hộ) |
Hộ nghèo có thành viên là người có công cách mạng (hộ) |
Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội (hộ) |
Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) (hộ) |
Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai (hộ) |
Các hộ nghèo, cận nghèo còn lại (hộ) |
|||
A |
1 |
2=3+4 = 5+6 =7+8+9+10+11+12 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
1 |
Huyện Ia H'Drai |
162 |
112 |
50 |
62 |
100 |
71 |
|
|
|
|
91 |
2 |
Huyện Kon Plông |
232 |
223 |
9 |
209 |
23 |
226 |
|
|
|
|
9 |
3 |
Huyện Tu Mơ Rông |
536 |
536 |
0 |
384 |
152 |
536 |
|
|
|
|
0 |
|
Tổng cộng |
930 |
871 |
59 |
655 |
275 |
830 |
0 |
0 |
0 |
0 |
100 |
PHỤ LỤC II
TỔNG
SỐ VỐN THỰC HIỆN VÀ PHÂN KHAI NGUỒN VỐN THỰC HIỆN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO,
CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO, TỈNH KON TUM
(Kèm theo Đề án (điều chỉnh) Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2021 - 2025)
TT |
Tên huyện |
Tổng số hộ điều chỉnh, bổ sung thực hiện giai đoạn 2023-2025 (hộ) |
Trong đó: |
Tổng ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện giai đoạn 2023-2025 (tr.đ) |
Trong đó: |
Chia ra: |
|||||||
Xây mới nhà ở (hộ) |
Sửa chữa nhà ở (hộ) |
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
Ngân sách trung ương (tr.đ) |
Gồm có: |
|
Gồm có: |
||||||
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
Ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) (tr.đ) |
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
|||||||||
A |
1 |
2=3+4 |
3 |
4 |
5=6+7=8+11 |
6=9+12 |
7=10+13 |
8=9+10 |
9 |
10 |
11=12+13 |
12 |
13 |
1 |
Huyện Ia H'Drai |
162 |
62 |
100 |
4.928 |
2.728 |
2.200 |
4.480 |
2.480 |
2.000 |
448 |
248 |
200 |
2 |
Huyện Kon Plông |
232 |
209 |
23 |
9.702 |
9.196 |
506 |
8.820 |
8.360 |
460 |
882 |
836 |
46 |
3 |
Huyện Tu Mơ Rông |
536 |
384 |
152 |
20.240 |
16.896 |
3.344 |
18.400 |
15.360 |
3.040 |
1.840 |
1.536 |
304 |
|
Tổng cộng: |
930 |
655 |
275 |
34.870 |
28.820 |
6.050 |
31.700 |
26.200 |
5.500 |
3.170 |
2.620 |
550 |
PHỤ LỤC III
TIẾN
ĐỘ THỰC HIỆN
(Kèm theo Đề án (điều chỉnh) Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa
bàn các huyện nghèo, tỉnh Kon Tum thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo giai đoạn 2021 - 2025)
1. NĂM 2023
TT |
Tên huyện |
Tổng số hộ đã thực hiện năm 2023 (hộ) |
Trong đó: |
Tổng ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện năm 202 (tr.đ) |
Trong đó: |
Chia ra: |
|||||||
Xây mới nhà ở (hộ) |
Sửa chữa nhà ở (hộ) |
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
Ngân sách trung ương (tr.đ) |
Gồm có: |
Ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện năm 2023 (tr.đ) |
Gồm có: |
||||||
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
||||||||||
A |
1 |
2=3+4 |
3 |
4 |
5=6+7=8+11 |
6=9+12 |
7=10+13 |
8=9+10 |
9 |
10 |
11=12+13 |
12 |
13 |
1 |
Huyện Ia H'Drai |
124 |
46 |
78 |
3.740 |
2.024 |
1.716 |
3.400 |
1.840 |
1.560 |
340 |
184 |
156 |
2 |
Huyện Kon Plông |
93 |
82 |
11 |
3.850 |
3.608 |
242 |
3.500 |
3.280 |
220 |
350 |
328 |
22 |
3 |
Huyện Tu Mơ Rông |
311 |
231 |
80 |
11.924 |
10.164 |
1.760 |
10.840 |
9.240 |
1.600 |
1.084 |
924 |
160 |
|
Tổng cộng: |
528 |
359 |
169 |
19.514 |
15.796 |
3.718 |
17.740 |
14.360 |
3.380 |
1.774 |
1.436 |
338 |
2. NĂM 2024
TT |
Tên huyện |
Tổng số hộ thực hiện năm 2024 (hộ) |
Trong đó: |
Tổng ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện năm 2024 (tr.đ) |
Trong đó: |
Chia ra: |
|||||||
Xây mới nhà ở (hộ) |
Sửa chữa nhà ở (hộ) |
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
Ngân sách trung ương (tr.đ) |
Gồm có: |
Ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) (tr.đ) |
Gồm có: |
||||||
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
||||||||||
A |
1 |
2=3+4 |
3 |
4 |
5=6+7=8+11 |
6=9+12 |
7=10+13 |
8=9+10 |
9 |
10 |
11=12+13 |
12 |
13 |
1 |
Huyện Ia H'Drai |
24 |
11 |
13 |
770 |
484 |
286 |
700 |
440 |
260 |
70 |
44 |
26 |
2 |
Huyện Kon Plông |
42 |
36 |
6 |
1.716 |
1.584 |
132 |
1.560 |
1.440 |
120 |
156 |
144 |
12 |
3 |
Huyện Tu Mơ Rông |
111 |
80 |
31 |
4.202 |
3.520 |
682 |
3.820 |
3.200 |
620 |
382 |
320 |
62 |
|
Tổng cộng: |
177 |
127 |
50 |
6.688 |
5.588 |
1.100 |
6.080 |
5.080 |
1.000 |
608 |
508 |
100 |
3. NĂM 2025
TT |
Tên huyện |
Tổng số hộ thực hiện năm 2025 (hộ) |
Trong đó: |
Tổng ngân sách trung ương và địa phương (ngân sách cấp huyện) thực hiện năm 2025 (tr.đ) |
Trong đó: |
Chia ra: |
|||||||
Xây mới nhà ở (hộ) |
Sửa chữa nhà ở (hộ) |
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
Ngân sách trung ương (tr.đ) |
Gồm có: |
Ngân sách địa phương (ngân sách cấp huyện) (tr.đ) |
Gồm có: |
||||||
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
Xây mới nhà ở (tr.đ) |
Sửa chữa nhà ở (tr.đ) |
||||||||||
A |
1 |
2=3+4 |
3 |
4 |
5=6+7=8+11 |
6=9+12 |
7=10+13 |
8=9+10 |
9 |
10 |
11=12+13 |
12 |
13 |
1 |
Huyện Ia H'Drai |
14 |
5 |
9 |
418 |
220 |
198 |
380 |
200 |
180 |
38 |
20 |
18 |
2 |
Huyện Kon Plông |
97 |
91 |
6 |
4.136 |
4.004 |
132 |
3.760 |
3.640 |
120 |
376 |
364 |
12 |
3 |
Huyện Tu Mơ Rông |
114 |
73 |
41 |
4.114 |
3.212 |
902 |
3.740 |
2.920 |
820 |
374 |
292 |
82 |
|
Tổng cộng: |
225 |
169 |
56 |
8.668 |
7.436 |
1.232 |
7.880 |
6.760 |
1.120 |
788 |
676 |
112 |
(1) Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất tại cuộc họp ngày 06 tháng 9 năm 2024.
(1) Tại các Công văn: số 2144/UBND-HTKT ngày 07 tháng 7 năm 2023, số 3006/UBND-HTKT ngày 11 tháng 9 năm 2023, số 3663/UBND-HTKT ngày 25 tháng 10 năm 2023, số 506/UBND-HTKT ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum và các văn bản liên quan.
(2) Công văn số 506/UBND-HTKT ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
(3) Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Ia H'Drai về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung hộ nghèo, cận nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn huyện Ia H'Drai thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 (thay thế Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Ia H'Drai); các Công văn tham gia ý kiến góp ý về Đề án điều chỉnh: số 1341/UBND-TH ngày 22 tháng 7 năm 2024, số 1545/UBND-TH ngày 21 tháng 8 năm 2024.
(4) Các Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông: số 1094/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2022 về việc phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 212/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2024 về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông tại Quyết định số 1094/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông; số 533/QĐ-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2024 về việc phê duyệt điều chỉnh danh sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Kon Plông tại Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông; các văn bản tham gia ý kiến góp ý về Đề án điều chỉnh: Báo cáo số 349/BC-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2024, Công văn số 1551/UBND-KTHT ngày 24 tháng 8 năm 2024.
(5) Các Quyết định của Ủy ban nhân dân huyện Tu Mơ Rông: số 403/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2022 về việc phê duyệt danh sách hộ nghèo, cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở trên địa bàn Tu Mơ Rông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 143/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2024 về việc phê duyệt danh sách điều chỉnh, bổ sung hộ nghèo, cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; các văn bản tham gia ý kiến góp ý về Đề án điều chỉnh: Báo cáo số 576/BC-UBND ngày 23 tháng 7 năm 2024, Công văn số 2423/UBND-KTHT ngày 22 tháng 8 năm 2024.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.