ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2016/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 1117/TTr-CAT-PA72 ngày 20 tháng 12 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 06/4/2016 của UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt động tại tỉnh Gia Lai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƯ TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI
NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số:57 /2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm thực hiện của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh Gia Lai.
1. Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện);
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, các văn bản pháp luật của Việt Nam có liên quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan.
3. Bảo đảm chất lượng, hiệu quả công tác và thời gian phối hợp.
4. Giữ vững nguyên tắc, lề lối làm việc, đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
5. Mọi thông tin, tài liệu trao đổi và nội dung phối hợp phải tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan.
6. Các hoạt động phối hợp phải trên cơ sở chương trình, kế hoạch. Quá trình phối hợp phải tích cực, chủ động, tuân thủ các quy định của pháp luật, tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động, cư trú trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đảm bảo yêu cầu chính trị, đối ngoại, không làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa tỉnh Gia Lai với các nước, tổ chức quốc tế.
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật và UBND tỉnh.
6. Các hình thức khác.
1. Phối hợp trong việc tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài.
2. Phối hợp trong việc đón tiếp các đoàn, tổ chức, cá nhân đến thăm, làm việc với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
3. Phối hợp trong việc quản lý và sử dụng lao động nước ngoài.
4. Phối hợp trong việc giải quyết hồ sơ tư pháp có yếu tố nước ngoài.
5. Phối hợp trong việc quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài.
6. Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài.
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai, xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Thông báo, trao đổi cho các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện về chủ trương, biện pháp thực hiện công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện thống nhất kế hoạch kiểm tra các cơ quan, đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện quản lý hoạt động của các đoàn, tổ chức, cá nhân đến thăm, làm việc với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND cấp huyện; phóng viên nước ngoài, người nước ngoài tham dự các hội nghị, hội thảo quốc tế; các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và nhân viên nước ngoài làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh.
5. Phối hợp với Thanh tra tỉnh và các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nắm tình hình, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc thực hiện và chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh và giải quyết các vấn đề phát sinh.
6. Phối hợp với Sở Tư pháp tiếp nhận, xác minh hồ sơ về quốc tịch (xác minh quốc tịch, nhập quốc tịch, trở lại quốc tịch), hồ sơ kết hôn, hồ sơ giao nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài và các loại hồ sơ tư pháp khác, phúc đáp đúng thời gian quy định.
1. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai, xây dựng các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về công tác đối ngoại của địa phương có liên quan đến cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tổ chức thực hiện công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với UBND tỉnh hoặc quá cảnh tại tỉnh. Thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành, địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp, trao đổi thông tin cho Công an tỉnh về các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện để hướng dẫn, quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương.
5. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh và kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên nước ngoài làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh.
Điều 8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện quản lý lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh; Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người lao động nước ngoài chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam về tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài.
2. Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn tỉnh để tham mưu, trình UBND tỉnh có văn bản chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Phối hợp, trao đổi với Sở Tư pháp, Công an tỉnh trong việc xác minh thông tin, cấp phiếu lý lịch tư pháp để thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam theo quy định.
4. Phối hợp, trao đổi với Công an tỉnh tình hình, số liệu về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (số lao động có giấy phép, miễn giấy phép, chưa có giấy phép, tình hình, số liệu vi phạm pháp luật).
5. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện tiến hành thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong việc sử dụng và quản lý lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
Điều 9. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trong công tác tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh để tham mưu, trình UBND tỉnh có văn bản chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Phối hợp, trao đổi với Sở Tư pháp và Công an tỉnh trong việc xác minh thông tin, cấp phiếu lý lịch tư pháp để thực hiện việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh đã cư trú tại Việt Nam theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc quản lý cư trú và hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Cung cấp, trao đổi tình hình, số liệu về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài tại các khu công nghiệp, khu kinh tế (số lao động có giấy phép, miễn giấy phép, chưa có giấy phép, tình hình, số liệu vi phạm pháp luật).
5. Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm trong việc sử dụng và quản lý lao động nước ngoài tại các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài do các sở, ban, ngành soạn thảo để tham mưu UBND tỉnh ký, ban hành.
2. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xác minh hồ sơ về quốc tịch (xác minh quốc tịch, nhập quốc tịch, trở lại quốc tịch), hồ sơ kết hôn, hồ sơ giao nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài và các loại hồ sơ tư pháp khác đúng quy định.
3. Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan trong việc xác minh hồ sơ cấp phiếu lý lịch tư pháp cho lao động là người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Công an tỉnh và các sở, ban, ngành tuyên truyền, phổ biến pháp luật có liên quan đến quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
1. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp thanh tra các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện tiến hành thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài của các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh thanh tra việc thực hiện và chấp hành các quy định về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước ngoài khi có yêu cầu.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, các sở, ban, ngành chủ động đề xuất, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ tham mưu UBND tỉnh xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế công tác.
2. Phối hợp với Sở Ngoại vụ trong việc thẩm định, xét duyệt nội dung, thành phần, chương trình làm việc, kế hoạch đón tiếp và quản lý các đoàn nước ngoài đến thăm, làm việc với UBND tỉnh và các sở, ban, ngành thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được phân công để tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chỉ đạo cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh người nước ngoài phối hợp với cơ sở lưu trú thực hiện việc khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định tại Điều 33 và Điều 34 của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; phối hợp với cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài; ngay sau khi phát hiện người nước ngoài bị tai nạn, tử vong, phải kịp thời báo cáo Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để thông báo cho Bộ Ngoại giao theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 64/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ.
4. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan trong thực hiện quản lý cư trú của người nước ngoài; thống nhất kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú và hoạt động của người nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình. Cung cấp, trao đổi Công an tỉnh về tình hình, số liệu liên quan đến cư trú và hoạt động của người nước ngoài để tập hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
5. Phối hợp với Công an tỉnh và Sở Tư pháp trong phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 13. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan trong việc thống kê, theo dõi công dân Việt Nam kết hôn có yếu tố nước ngoài trong phạm vi mình quản lý; phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện quản lý cư trú của người nước ngoài ở địa phương; chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các đơn vị liên quan của Công an tỉnh, Sở Tư pháp phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài cho các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Chế độ báo cáo, thống kê
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thống kê số liệu, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Định kỳ sáu tháng, hàng năm các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện gửi báo cáo, thống kê số liệu cư trú và hoạt động của người nước ngoài thuộc phạm vi, lĩnh vực ngành mình quản lý về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công an theo quy định.
a) Báo cáo sáu tháng (từ 16/11 của năm trước đến 15/5 của năm báo cáo): Gửi trước ngày 17/5 hàng năm.
b) Báo cáo năm (từ ngày 16/11 của năm trước đến 15/10 của năm báo cáo): Số liệu 11 tháng, gửi trước 17/10 hàng năm. Tháng còn lại các đơn vị bổ sung, gửi trước ngày 17/11 hàng năm.
3. Định kỳ sáu tháng, năm Công an tỉnh tổng hợp tình hình, số liệu người nước ngoài cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
a) Báo cáo sáu tháng (từ 16/11 của năm trước đến 15/5 của năm báo cáo): Gửi về UBND tỉnh trước 30/5 hàng năm.
b) Báo cáo năm (số liệu 11 tháng): Gửi về UBND tỉnh trước 05/11 hàng năm.
1. Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nội dung của Quy chế này.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Công an.
Điều 16. Sửa đổi, bổ sung Quy chế.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trao đổi bằng văn bản với Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.