ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 566/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 04 tháng 3 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định 1533/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy thời kỳ 2006 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 794/TTr-SKHĐT ngày 10 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt nội dung điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:
Phát huy tiềm năng và lợi thế để tạo bước chuyển biến mạnh về tốc độ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, tăng sức cạnh tranh và phát triển bền vững; kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp đô thị; phấn đấu là một trong những địa phương dẫn đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa; hình thành cửa ngõ chính giao lưu, thông thương với quốc tế của thành phố Cần Thơ; là một trong những địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến lược về kinh tế, quốc phòng, an ninh của thành phố Cần Thơ và vùng đồng bằng sông Cửu Long.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng quận Bình Thủy trở thành đô thị văn minh, hiện đại; là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục - đào tạo, trung tâm văn hóa bảo tồn di tích lịch sử truyền thống của thành phố; là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế (đường bộ, đường thủy, đường hàng không); là một cực phát triển, đóng vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đô thị hóa toàn thành phố.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Về kinh tế: Phát triển theo hướng “Công nghiệp - Thương mại, dịch vụ - Nông nghiệp đô thị”, cụ thể tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá so sánh 2010) giai đoạn 2016 - 2020 đạt 8,7%. Ước tính GRDP/người đạt 94 triệu đồng (3.920 USD). Về cơ cấu kinh tế, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 66,05%, khu vực thương mại, dịch vụ chiếm 32,00%, khu vực nông nghiệp chiếm 1,95%.
b) Về văn hóa - xã hội: Mức giảm tỷ lệ sinh ≤0,01‰, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%. Dân số dự kiến khoảng 140.000 người (dân số thường trú khoảng 132.000 người). Hàng năm giải quyết việc làm từ 2.500 - 3.000 lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 75%. Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 1% theo tiêu chí hiện hành. Phấn đấu 100% trạm y tế được công nhận và tái công nhận đạt chuẩn quốc gia; số bác sỹ/vạn dân đạt 03; số giường bệnh/vạn dân đạt 10; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 10%. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 96%. Tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi mẫu giáo đạt trên 98%, học sinh đi học đúng độ tuổi tiểu học 100%, trung học cơ sở 85 - 90%, trung học phổ thông 75 - 80%. Tỷ lệ các trường đạt chuẩn từ 70 - 80%. Phấn đấu 100% số phường, khu vực đạt chuẩn văn hóa, gia đình văn hóa trên 96% và từng bước hoàn thiện các tiêu chí công nhận phường đạt chuẩn văn minh đô thị. Số dân tham gia luyện tập thể dục - thể thao đạt 60 - 70%, gia đình tham gia thể dục thể thao đạt 40 - 50%.
c) Về khoa học - công nghệ và môi trường: Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch trên 90%). Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý trên 95%; tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt 100%.
3. Tầm nhìn đến năm 2030
Phấn đấu xây dựng quận Bình Thủy trở thành đô thị văn minh, trật tự, hình thành các trục kinh tế và trục cảnh quan đô thị, có kiến trúc đặc trưng của một đô thị sông nước.
Kinh tế quận Bình Thủy dựa trên các ngành, lĩnh vực có hàm lượng công nghệ và chất lượng cao. Là trung tâm công nghiệp, du lịch, cảng và dịch vụ cảng, dịch vụ hàng không, thương mại, nông nghiệp đô thị và giáo dục - đào tạo. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của đô thị được xây dựng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của nhân dân.
Dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 7,5 - 8%, trong đó: khu vực I từ 1 - 1,5%, khu vực II từ 6,5 - 7%, khu vực III từ 10 - 10,5%.
Cơ cấu kinh tế giai đoạn 2021 - 2030 phát triển theo hướng “Thương mại, dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp đô thị”. Dự báo GRDP/người bình quân đạt từ 6.000 - 6.100 USD. Quy mô dân số khoảng 200.000 người, duy trì tỷ suất sinh hợp lý, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%.
1. Xây dựng và phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo yêu cầu cơ bản, đồng bộ, lâu dài, văn minh và hiện đại đối với mạng lưới giao thông, trường học, y tế, công trình văn hóa - thể thao, cấp điện, cấp nước, viễn thông, xử lý nước thải, chất thải, hệ thống cây xanh, đầu tư xây dựng khu du lịch, khu đô thị mới. Tạo sức hấp dẫn đối với tăng trưởng của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và sức phát triển cao của ngành dịch vụ, trước hết là dịch vụ du lịch, vận tải, thương mại.
2. Phát triển thương mại - dịch vụ, trong đó ưu tiên phát triển dịch vụ du lịch như khai thác du lịch tại các điểm di tích lịch sử - văn hóa; thu hút đầu tư khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng ở cồn Khương, cồn Sơn...; phát triển dịch vụ vệ tinh cho cảng hàng không, cảng biển.
3. Phát triển nông nghiệp đô thị và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với phát triển du lịch sinh thái. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nhằm hình thành tiểu vùng nông nghiệp sinh thái đô thị khu trung tâm theo định hướng vành đai thực phẩm thành phố Cần Thơ, cung cấp một phần thực phẩm, cây con giống cho thành phố và các vùng phụ cận.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong xu thế hội nhập quốc tế.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
Phát triển công nghiệp theo hướng tăng trưởng nhanh các ngành có hàm lượng chất xám, công nghệ và kỹ thuật cao; các ngành tạo giá trị gia tăng và sức cạnh tranh cho sản phẩm, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ như gia công, lắp ráp, sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện… tại các phường có nhiều tiềm năng phát triển như Trà Nóc, Thới An Đông, Trà An. Phát triển các ngành công nghiệp địa phương như chế biến nông sản, thủy sản, lương thực, thực phẩm, cơ khí, may mặc, sản xuất hàng gia dụng.
Tập trung đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng, cơ sở thương mại - dịch vụ; ưu tiên thực hiện những dự án trọng điểm đóng vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu đô thị mới, khu tái định cư, nhà ở xã hội làm nòng cốt và tạo sức lan tỏa cho quá trình đô thị hóa, góp phần phát triển đô thị Cần Thơ theo tiêu chí đô thị loại I.
2. Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
Đầu tư phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại theo hướng hiện đại, phục vụ đô thị và khu công nghiệp, đáp ứng tốt nhu cầu giao dịch, trao đổi hàng hóa. Định hướng đến năm 2020, sẽ đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình thương mại, dịch vụ như xây mới, nâng cấp, mở rộng các chợ Trà Nóc, Sang Trắng, Miễu Ông, chợ Ngã tư Thới An Đông; xây mới 01- 02 siêu thị hạng II dọc Quốc lộ 91; xây mới trung tâm thương mại quận, văn phòng cho thuê, khu vui chơi giải trí, phát triển các ngành thương mại - dịch vụ vệ tinh cho cảng hàng không hai bên đường Võ Văn Kiệt. Đầu tư, khai thác phát triển khu dân cư Ngân Thuận. Các phường có tiềm năng kêu gọi đầu tư phát triển là Trà Nóc, Bình Thủy, Long Hòa.
Phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế về vị trí đô thị trung tâm, thu hút mạnh mẽ các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng. Kêu gọi đầu tư phát triển du lịch sinh thái tại các khu vực có lợi thế phát triển như cồn Sơn, cồn Khương; phát triển du lịch tham quan, du lịch miệt vườn, du lịch nghỉ dưỡng. Bảo tồn và tôn tạo khu di tích lịch sử - văn hóa, đình chùa.
3. Lĩnh vực nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, chất lượng, an toàn, đa dạng, hướng đến việc sản xuất các sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng cao, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên địa bàn quận và các vùng lân cận.
Các sản phẩm chủ lực là bò sữa, rau, hoa, cây cảnh, cá cảnh, vườn cây ăn trái phục vụ du lịch sinh thái và các dịch vụ khoa học - kỹ thuật. Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm rau màu, cây con giống. Từng bước hình thành tiểu vùng nông nghiệp sinh thái đô thị khu trung tâm theo định hướng vành đai thực phẩm thành phố Cần Thơ. Theo đó, khai thác có hiệu quả quỹ đất trong các dự án trồng các loại cây ngắn ngày phù hợp với tiến độ thu hồi đất; phát triển mạnh mô hình Nhà - Vườn (rau, hoa, sinh vật cảnh) trong các khu quy hoạch nhà ở đô thị mật độ thấp, cũng như các mảng xanh đô thị, cây xanh ven đường, ven sông, kênh rạch.
4. Lĩnh vực văn hóa - xã hội và khoa học - công nghệ
a) Giáo dục - đào tạo: Đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường lớp. Tích cực vận động xã hội hóa lĩnh vực giáo dục, huy động nguồn lực đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị thực hành cho các trường học. Định hướng đến năm 2020, sẽ thực hiện đầu tư nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất và xây mới các hạng mục công trình trường, lớp; trong đó cấp mẫu giáo và mầm non 11 trường, tiểu học 11 trường, trung học cơ sở 06 trường và các trường đại học, cao đẳng; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn quận.
c) Y tế: Thực hiện tốt các chương trình y tế quốc gia và chương trình y tế cộng đồng. Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị cho các tuyến y tế cơ sở. Xây dựng Trung tâm y tế quận Bình Thủy và trạm y tế các phường Trà Nóc, Thới An Đông, Long Hòa; phấn đấu công nhận và tái công nhận 100% trạm y tế đạt chuẩn quốc gia. Xúc tiến đầu tư xây dựng bệnh viện điều dưỡng và chăm sóc người cao tuổi, bệnh viện chấn thương chỉnh hình, phục hồi chức năng tại Phường Bùi Hữu Nghĩa, An Thới.
d) Văn hóa - Thể dục Thể thao: Bảo tồn và phát triển đa dạng về văn hóa truyền thống và văn hóa các dân tộc, góp phần làm phong phú đời sống tinh thần của Nhân dân; phát triển mạnh phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao; phát huy dân chủ, nâng cao tính cộng đồng trong việc xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh trong cơ quan và cộng đồng.
Giữ vững 100% số phường, khu vực đạt chuẩn văn hóa; số gia đình văn hóa đạt trên 96% vào năm 2020. Từng bước hoàn thiện các chỉ tiêu công nhận phường đạt chuẩn văn minh đô thị. Xây dựng Trung tâm sinh hoạt thanh thiếu niên, nhà văn hóa phường, nâng cấp các nhà thông tin khu vực.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư xây dựng Đền thờ các vua Hùng, Khu Đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang, sân bóng đá mini, sân quần vợt, cầu lông, hồ bơi. Ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất phục vụ văn hóa - thể thao cho các phường Long Tuyền, Long Hòa, Thới An Đông như trung tâm văn hóa, thể thao, sân chơi, điểm sinh hoạt tại các câu lạc bộ. Củng cố và thành lập các câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao.
đ) Lao động: Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 75%. Giải quyết việc làm hằng năm từ 2.500 - 3000 lao động. Dự kiến cơ cấu lao động đang làm việc trong nền kinh tế đến năm 2020 gồm khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm dưới 5%; khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 46 - 47%; khu vực dịch vụ chiếm 47 - 48% tổng lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
b) Khoa học - Công nghệ: Thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ phục vụ định hướng phát triển kinh tế - xã hội của quận. Tăng cường ứng dụng các đề tài đã được phê duyệt và các tiến bộ khoa học - công nghệ vào công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Dự kiến đến năm 2020 sẽ đầu tư Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ (tại Quốc lộ 91B - phường Long Hòa).
e) Giảm nghèo: Tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển kinh tế và các chương trình, dự án lồng ghép với mục tiêu giảm nghèo bền vững; tăng cường đầu tư cho các phường còn khó khăn và hỗ trợ hộ nghèo vay vốn ưu đãi phát triển kinh tế gia đình; đa dạng hóa các hình thức đào tạo nghề cho người nghèo; thực hiện tốt việc cấp thẻ bảo hiểm y tế, miễn giảm học phí và hỗ trợ giáo dục cho người nghèo. Định hướng đến năm 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 1% theo tiêu chí hiện hành.
5. Lĩnh vực phát triển kết cấu hạ tầng
a) Mạng lưới giao thông:
(1) Đường bộ: Tập trung xây dựng và từng bước hiện đại hóa mạng lưới giao thông đường bộ:
- Các công trình thuộc nguồn vốn Trung ương và thành phố đầu tư gồm: Quốc lộ 91 (đường Cách Mạng Tháng 8 và Lê Hồng Phong); Quốc lộ 91B (đoạn qua địa bàn quận Bình Thủy); đường nối Quốc lộ 91 với đại lộ Võ Nguyễn Giáp; đường Hẻm 91, đường Huỳnh Phan Hộ, đường Nguyễn Thông, đường Công Binh, đường Vành Đai Phi Trường (nhánh B), kè sông Bình Thủy đoạn trước di tích lịch sử chùa Nam Nhã. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư thi công các tuyến đường Nguyễn Chí Thanh (đường Tỉnh 917, từ cầu Trà Nóc 2 đến giáp huyện Phong Điền); đường Bùi Hữu Nghĩa (đường Tỉnh 918); đường Vành đai sân bay Cần Thơ; đường nối khu hành chính quận.
- Các công trình thuộc nguồn vốn quận đầu tư: Tập trung xây dựng hoàn chỉnh những trục đường chính tại các phường, đảm bảo liên thông giữa các phường và quận, huyện lân cận. Trong giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu đạt 100% kết cấu mặt đường nhựa hoặc bêtông xi măng.
(2) Đường thủy: Phối hợp với cấp thành phố trong việc quản lý và khai thác hiệu quả các tuyến đường thủy nội địa do quận quản lý (sông Bình Thủy, sông Trà Nóc); có kế hoạch nạo vét, nâng cấp các tuyến thủy nội địa do quận quản lý.
Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi, hệ thống kè dọc các sông nhằm phòng chống sạt lở và tạo cảnh quan. Tập trung đầu tư kè chống sạt lở kè sông Hậu, sông Bình Thủy, sông Trà Nóc. Nghiên cứu, đầu tư các dự án thủy lợi để ứng phó với biến đổi khí hậu. Đến năm 2020 tập trung đầu tư nạo vét sông rạch gắn với phát triển du lịch sinh thái tuyến Ninh Kiều - Cái Răng - Bình Thủy - Phong Điền; hàng năm nâng cấp, nạo vét, gia cố hệ thống đê bao, hệ thống thủy lợi nội đồng.
(3) Đường hàng không: Phát triển các dịch vụ vệ tinh phục vụ cảng hàng không quốc tế như xe buýt, taxi, mua bán, tiếp thị sản phẩm hàng không, bán vé máy bay...
b) Mạng lưới cấp điện: Đầu tư nâng cấp hệ thống đường dây trung thế, hạ thế, trạm biến áp trên địa bàn; đến năm 2020, phấn đấu tỷ lệ sử dụng điện và sử dụng điện an toàn đạt 100%.
c) Thông tin và truyền thông: Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, tăng cường xã hội hóa hoạt động bưu chính, củng cố và hoàn thiện mô hình điểm bưu điện văn hóa phường. Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại, có độ bao phủ rộng khắp, cung cấp đa dạng dịch vụ với chất lượng tốt và hiệu quả. Đến năm 2020, mật độ thuê bao internet/100 dân đến năm 2020 đạt 45 - 50 thuê bao.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội; ưu tiên cho việc ứng dụng và phát triển chính quyền điện tử, thương mại điện tử tại địa phương. Đầu tư, nâng cấp hệ thống phát thanh của quận và các phường nhằm phục vụ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và nâng cao hiệu quả tuyên truyền về đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước.
d) Thoát nước và vệ sinh môi trường: Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100% (trong đó tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch trên 90%). Đầu tư mở rộng nhà máy cấp nước Long Hòa; nâng cấp, cải tạo hệ thống thoát và xử lý nước thải tại các khu dân cư hiện hữu. Đối với các khu dân cư mới, thực hiện dự án thoát nước đồng bộ với công trình kết cấu hạ tầng. Đối với khu công nghiệp phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung. Nước thải phải được xử lý cục bộ tại nơi sản xuất đúng tiêu chuẩn trước khi thải ra cống và gom về khu xử lý chung của khu công nghiệp.
Dự kiến đến năm 2020 sẽ quy hoạch nhà máy xử lý nước thải tại phường Thới An Đông, diện tích 02ha, công suất đến 2020 khoảng 10.500 m3/ngày-đêm, đến năm 2030 khoảng 17.500 m3/ngày-đêm.
Phấn đấu đến năm 2020 có trên 95% rác thải rắn được thu gom và xử lý; 100% rác thải y tế được thu gom và xử lý đúng quy định chuyên ngành. Bố trí trạm trung chuyển rác tại phường Long Hòa (theo quy hoạch của thành phố).
6. Lĩnh vực quốc phòng - an ninh
a) Quốc phòng: Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyển chọn và giao quân hằng năm, thực hiện tốt Luật Nghĩa vụ quân sự; nâng cao trình độ, năng lực, khả năng phối hợp chiến đấu giữa các lực lượng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; xây dựng cơ sở phường, khu phố vững mạnh và khu vực phòng thủ vững chắc.
b) An ninh: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo vệ an ninh trật tự, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phát huy sức mạnh tổng hợp trong đấu tranh phòng chống, truy quét các loại tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội; giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện của nhân dân, không để phát sinh điểm nóng; tăng cường công tác phối hợp giữa các lực lượng chức năng trong vận động toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
V. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG LÃNH THỔ
1. Vùng 1: (gồm An Thới, Bình Thủy, Trà An, Trà Nóc, Bùi Hữu Nghĩa)
Phát triển các ngành tiểu thủ công nghiệp phụ trợ (Trà Nóc, Trà An).
Dịch vụ du lịch nghỉ dưỡng (cồn Khương, cồn Sơn), du lịch tâm linh gắn với các di tích lịch sử, di tích văn hóa (Bình Thủy, Bùi Hữu Nghĩa).
Phát triển trung tâm thương mại, siêu thị, khu vui chơi giải trí tại các tuyến đường Võ Văn Kiệt, Cách Mạng Tháng 8, Lê Hồng Phong, phát triển dịch vụ vệ tinh phục vụ cảng hàng không quốc tế, văn phòng cho thuê tại tuyến đường Võ Văn Kiệt, nâng chất các khu phố chợ. Các phường có nhiều tiềm năng phát triển gồm Bình Thủy, Bùi Hữu Nghĩa, An Thới.
Phát triển nông nghiệp đô thị (dịch vụ cung cấp vật tư nông nghiệp).
Phát triển các dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải hàng không (Cảng hàng không quốc tế Cần Thơ), vận tải biển (Cảng Hoàng Diệu nằm trong hệ thống cảng biển quốc gia).
2. Vùng 2: (gồm Long Hoà, Long Tuyền, Thới An Đông)
Tập trung xây dựng các phường theo tiêu chí phường nội ô chú trọng dịch vụ nông nghiệp công nghệ cao. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, trong đó ưu tiên phát triển các làng nghề truyền thống (rau, hoa), các vườn ươm cây giống. Phát triển kinh tế tập thể (hợp tác xã, tổ hợp tác), đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển các ngành nghề, làng nghề.
Phát triển du lịch sinh thái (mô hình nhà - vườn) kết hợp với tham quan di tích lịch sử, di tích văn hóa (Long Hòa, Thới An Đông, Long Tuyền).
Phát triển các dịch vụ giáo dục - đào tạo (Long Tuyền).
1. Giải pháp huy động vốn đầu tư
Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2014 - 2020 là 21.688 tỷ đồng, trong đó: giai đoạn 2014 - 2015 là 6.000 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 15.688 tỷ đồng.
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư như trên cần có hệ thống các biện pháp huy động vốn tích cực và hiệu quả, chủ yếu dựa trên nguồn lực của địa phương như huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, từ tài sản công thuộc sở hữu Nhà nước để phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng; chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư trong lĩnh vực giao thông, thương mại - dịch vụ, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao...
2. Giải pháp đất đai
Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất, công bố ranh giới đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, công bố các chỉ giới đỏ, tiến hành đầu tư, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm. Cải thiện hệ thống quản lý sử dụng đất đai từ cấp phường, cập nhật hiện trạng sử dụng đất hàng năm làm cơ sở điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất các cấp sau mỗi kỳ 5 năm. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thành lập công ty, vào các dự án đầu tư, kinh doanh khi có đất bị thu hồi. Giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho người bị thu hồi đất.
3. Giải pháp về nguồn nhân lực
Tăng cường đào tạo, liên kết đào tạo và thu hút lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật - nghiệp vụ, lao động chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; chú trọng xây dựng đội ngũ lãnh đạo - quản lý, bộ máy nhân sự vững mạnh trong sạch đối với khu vực hành chính công. Tổ chức tốt dịch vụ đào tạo gắn với giới thiệu việc làm, chú trọng tăng tỷ lệ lao động có trình độ kỹ thuật và quản lý.
4. Giải pháp về khoa học và công nghệ
Hỗ trợ doanh nghiệp và nhân dân ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở lĩnh vực thương mại điện tử. Tập trung đầu tư ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới về giống cây trồng, vật nuôi, xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp đô thị (mô hình sản xuất rau, hoa trong nhà lưới, nhà kính, mô hình vườn cây ăn trái gắn với phát triển du lịch, phát triển chăn nuôi bò sữa và sản xuất con giống). Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng quản lý sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000, ISO 14000; nâng cao trình độ kỹ thuật - công nghệ của các ngành sản xuất chủ lực và tại các khu công nghiệp để chủ động hội nhập quốc tế.
5. Phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế
Thực hiện tốt cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, hoàn thiện môi trường kinh doanh nhằm huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế nhằm khai thác các tiềm năng của quận về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch... Hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, phổ biến kiến thức hội nhập kinh tế quốc tế; hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, cung cấp thông tin tiếp cận thị trường xuất khẩu, đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu cho các sản phẩm truyền thống của quận.
6. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính
Tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính; cấp quận đẩy mạnh áp dụng cơ chế "một cửa" trong lĩnh vực cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho các hộ kinh doanh cá thể, giấy phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất, đăng ký hộ khẩu, công chứng và chính sách xã hội; cấp phường áp dụng cơ chế "một cửa" vào lĩnh vực xây dựng nhà ở, đất đai, hộ tịch, chứng thực.
7. Giải pháp về môi trường
Tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, vệ sinh phòng bệnh, thực hiện chương trình nước sạch; đẩy mạnh xã hội hóa trong bảo vệ môi trường, kết hợp với kế hoạch hóa và cân đối các nguồn lực. Tăng cường các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhất là khu vực đô thị và khu sản xuất công nghiệp tập trung.
Quy hoạch các điểm thu gom rác, các trạm trung chuyển rác tại từng khu vực dân cư. Giám sát việc thu gom và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải y tế. Đảm bảo 100% các tuyến đường, sân trường, trạm y tế, cơ quan, đơn vị trên địa bàn quận có trồng cây xanh che phủ. Phấn đấu 100% hộ dân có nhà vệ sinh hợp vệ sinh, 100% đơn vị văn hóa, trường học, trạm y tế, bệnh viện, cơ quan có công trình hố xí hợp vệ sinh; 100% các hộ chăn nuôi đầu tư túi biogas, hầm biogas, hoặc công trình xử lý chất thải.
Điều 2. Nội dung Điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội quận Bình Thủy đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và các dự án đầu tư trên địa bàn quận Bình Thủy.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy tổ chức công bố nội dung quy hoạch đến các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn; nghiên cứu và triển khai thực hiện quy hoạch; xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; lập các quy hoạch, dự án cụ thể phù hợp với quy hoạch đã được duyệt. Đổi mới tổ chức, quản lý và cải cách hành chính phù hợp, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích thu hút đầu tư theo định hướng của quy hoạch.
Điều 4. Các sở, ban ngành thành phố có trách nhiệm hỗ trợ Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy đạt được những mục tiêu đề ra trong quy hoạch này. Trong quá trình thực hiện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của quận Bình Thủy và của thành phố Cần Thơ.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Bình Thủy chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
(Đính kèm Phụ lục: Danh mục các dự án ưu tiên nghiên cứu đầu tư đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030)
|
CHỦ TỊCH |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU
ĐẦU TƯ ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2016 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
STT |
Tên dự án |
Địa điểm |
Đơn vị tính |
Quy mô |
Hình thức đầu tư |
Dự kiến thời gian thực hiện |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
|
|
TỔNG CỘNG |
|
|
|
|
|
|
I |
Các công trình thuộc nguồn vốn Trung ương và thành phố đầu tư |
|
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở cơ quan |
|
|
|
|
|
|
- |
Chi Cục thuế quận |
KDC Ngân Thuận,
|
m2 |
1,115 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Cơ quan Hải quan |
KDC Ngân Thuận,
|
m2 |
5,709 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
2 |
Công trình an ninh |
|
|
|
|
|
|
- |
Phòng cảnh sát PCCC quận |
KDC Ngân Thuận,
|
m2 |
4,647 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Nhà tạm giữ và kho vật chứng |
Phường Long Tuyền |
ha |
2.0 |
Đang xây dựng |
2015-2016 |
|
3 |
Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường |
|
|
|
|
|
|
- |
Nhà máy xử lý nước thải |
Phường Thới An Đông |
m3/ngày.đêm |
10,500 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Trạm trung chuyển rác |
Phường Long Hòa |
ha |
0.2 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
4 |
Giáo dục - Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
4.1 |
Các trường đại học, cao đẳng, trung học cơ sở, tiểu học, mầm non |
|
|
|
|
|
|
- |
Đại học Kỹ Thuật Công Nghệ |
Phường Long Tuyền |
ha |
18.45 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật (cơ sở 2) |
Phường Long Tuyền |
ha |
7.46 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Cao đẳng Y tế Cần Thơ |
Phường Long Tuyền |
ha |
10 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ (cơ sở 2) |
Phường Long Hòa |
ha |
6.4 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
4.2 |
Trường Mầm non |
|
|
|
|
|
|
- |
Mầm non Bình Thủy |
Phường Bình Thủy |
m2 |
1,866 |
Đang xây dựng mới lại 12 phòng học và các phòng chức năng |
2015-2017 |
Dự án NCĐT đầu tư |
- |
Mầm non Phong Lan 2 |
Phường An Thới |
m2 |
3000-5000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 20 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
Dự kiến ngân sách TP hỗ trợ |
- |
Mầm non Long Tuyền 2 |
Phường Long Tuyền |
m2 |
3,000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 10 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
- |
Mầm non Trà An 2 |
Phường Trà An |
m2 |
3000-5000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 20 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
- |
Mầm non Trà Nóc 2 |
Phường Trà Nóc |
m2 |
3000-5000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 20 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
4.3 |
Trường Tiểu học |
|
|
|
|
|
|
- |
TH An Thới 1 |
Phường An Thới |
m2 |
1,000 |
Đang mở rộng, xây dựng mới lại 10 phòng học và các phòng chức năng |
2015-2016 |
Ngân sách TP đã hỗ trợ |
- |
TH Long Hòa 1 |
Phường Long Hòa |
m2 |
2,741 |
Mở rộng, xây dựng mới lại 20 phòng học và các phòng chức năng |
2016-2020 |
Dự kiến ngân sách TP hỗ trợ |
- |
TH Long Hòa 2 |
Phường Long Hòa |
m2 |
1,386 |
Mở rộng, xây dựng thêm 10 phòng và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
- |
TH Thới An Đông 3 |
Phường Thới An Đông |
m2 |
725 |
Mở rộng, xây dựng thêm 8 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
- |
TH Bùi Hữu Nghĩa |
Phường Bùi Hữu Nghĩa |
m2 |
3000-5000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 20 phòng và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
- |
TH Bình Thủy 2 |
KDC Ngân Thuận,
|
m2 |
3000-5000 |
Đang xây dựng mới 20 phòng và các phòng chức năng |
2015-2017 |
Dự án NCĐT đầu tư |
- |
TH Trà Nóc 2 |
Phường Trà Nóc |
m2 |
6,099 |
Quy hoạch, xây dựng mới 20 phòng và các phòng chức năng |
2016-2017 |
Dự kiến ngân sách TP hỗ trợ |
- |
TH Trà An 2 |
Phường Trà An |
m2 |
3000-5000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 20 phòng và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
4.4 |
Trường THCS |
|
|
|
|
|
|
- |
THCS Bình Thủy |
Phường Bình Thủy |
m2 |
5,496 |
Đang mở rộng, xây dựng thêm 14 phòng và các phòng chức năng |
2015-2016 |
Ngân sách TP đã hỗ trợ |
- |
THCS Thới An Đông 1 |
Phường Thới An Đông |
m2 |
4,035 |
Đang mở rộng, xây dựng thêm 8 phòng và các phòng chức năng |
2015-2016 |
|
- |
THCS Long Hòa 2 |
Phường Long Hòa |
m2 |
5000-7000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 20 phòng và các phòng chức năng |
2018-2020 |
Dự kiến ngân sách TP hỗ trợ |
- |
THCS Thới An Đông 2 |
Phường Thới An Đông |
m2 |
5000-7000 |
2018-2020 |
||
- |
THCS Trà Nóc |
Phường Trà Nóc |
m2 |
5000-7000 |
2018-2020 |
||
5 |
Công trình Y tế |
|
|
|
|
|
|
- |
Trung tâm y tế quận Bình Thủy |
KDC Ngân Thuận,
|
m2 |
15,065 |
Đang xây dựng mới với quy mô 50 giường |
2015-2016 |
Ngân sách TP đã hỗ trợ |
- |
Xây dựng trạm y tế phường |
Phường Trà Nóc |
m2 |
> 400 |
Đang xây dựng mới |
2015-2016 |
Dự án NCĐT đầu tư |
6 |
Trung tâm ứng dụng thiết bị Khoa học và UDCN thành phố Cần Thơ |
Phường Long Hòa |
ha |
5.78 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
7 |
Giao thông |
|
|
|
|
|
|
- |
Quốc lộ 91 |
|
km |
9.6 |
Nâng cấp mở rộng, lộ giới 37m |
2015-2020 |
|
- |
Quốc lộ 91B |
|
km |
10.8 |
Duy tu, bảo dưỡng, lộ giới 80 m |
2015-2020 |
|
- |
Đường nối QL91-Võ Nguyên Giáp |
|
km |
2.90 |
Nâng cấp mở rộng, lộ giới 80m |
2016-2020 |
|
- |
Xây dựng bến xe buýt sân bay Cần Thơ |
Phường Trà An |
ha |
2.11 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Hẻm 91 |
Phường An Thới |
km |
5.3 |
Nâng cấp mở rộng lộ giới 40m |
2016-2020 |
|
- |
Đường Huỳnh Phan Hộ |
Phường Trà An |
km |
6.40 |
Nâng cấp mở rộng lộ giới 40-50m |
2016-2020 |
|
- |
Đường Nguyễn Thông |
Phường An Thới |
km |
1.54 |
Nâng cấp mở rộng lộ giới 21m |
2016-2020 |
Dự kiến ngân sách TP hỗ trợ |
- |
Đường Công Binh |
Phường Trà An |
km |
2.00 |
Nâng cấp mặt nhựa 7m, lộ giới 16m |
2016-2020 |
|
- |
Kè sông Bình Thủy đoạn trước khu di tích Quốc Gia (chùa Nam Nhã) |
Phường Bùi Hữu Nghĩa |
km |
0.14 |
Xây dựng mới |
2016-2017 |
|
- |
Đường vành đai phi trường (nhánh B) |
Phường An Thới |
km |
1.34 |
Đang xây dựng, nâng cấp mở rộng lộ giới 20 m |
2015-2016 |
Dự án NCĐT đầu tư |
8 |
Nghĩa trang - nghĩa địa |
|
|
|
|
|
|
- |
Mở rộng nghĩa trang |
Phường Long Tuyền |
ha |
3.5 |
Đang nâng cấp, mở rộng |
2015-2016 |
Ngân sách TP đã hỗ trợ |
9 |
Hạ tầng kỹ thuật |
|
|
|
|
|
|
- |
Khu hành chính và Trung tâm thể dục thể thao quận Bình Thủy |
Phường Bình Thủy |
ha |
20.94 |
Đang triển khai giải phóng mặt bằng |
2015-2020 |
Dự kiến ngân sách TP hỗ trợ |
10 |
Hạ tầng mạng lưới dân cư |
|
|
|
|
|
|
- |
Khu ký túc xá sinh viên tập trung |
Phường Long Tuyền |
ha |
20.81 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Khu tái định cư phường Long Tuyền |
Phường Long Tuyền |
ha |
5.56 |
Đang triển khai giải phóng mặt bằng |
2014-2020 |
|
II |
Các công trình thuộc nguồn vốn quận đầu tư |
|
|
|
|
|
|
1 |
Trụ sở cơ quan |
|
|
|
|
|
|
- |
Trung tâm bồi dưỡng chính trị |
KDC Ngân Thuận,
|
m2 |
6,103 |
Xây dựng mới |
2017-2018 |
|
3 |
Giáo dục - Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Trường Mầm non |
|
|
|
|
|
|
- |
Mầm Non Sơn Ca (GĐ 2) |
KDC Ngân Thuận,
|
m2 |
4,700 |
Đang xây dựng thêm 5 phòng học và các phòng chức năng |
2015-2016 |
|
- |
Cải tạo, sửa chữa Trường Mầm non Long Tuyền (chuyển từ vị trí trường tiểu học Long Tuyền 2 khu B) |
Phường Long Tuyền |
m2 |
3,759 |
Nâng cấp, xây dựng lại 14 phòng học và các phòng chức năng |
2016-2017 |
|
- |
Mầm non Thới An Đông 1 |
Phường Thới An Đông |
m2 |
1,825 |
Mở rộng, xây dựng mới lại 10 phòng học và các phòng chức năng |
2017-2018 |
|
- |
Mầm non Thới An Đông 2 |
Phường Thới An Đông |
m2 |
3,000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 10 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
- |
Mầm non Bùi Hữu Nghĩa 1 (gđ2) |
Phường Bùi Hữu Nghĩa |
m2 |
3,627 |
Xây dựng mới thêm 10 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
- |
Mầm non Long Hòa 2 |
Phường Long Hòa |
m2 |
3,000 |
Quy hoạch, xây dựng mới 10 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
3.2 |
Trường Tiểu học |
|
|
|
|
|
|
- |
TH Thới An Đông 1 - khu A |
Phường Thới An Đông |
m2 |
559 |
Mở rộng, xây dựng thêm 05 phòng học và các phòng chức năng |
2016-2017 |
|
- |
TH Thới An Đông 2 |
Phường Thới An Đông |
m2 |
1,175 |
Mở rộng, xây dựng thêm 02 phòng học và các phòng chức năng |
2016-2017 |
|
- |
TH Long Tuyền 1 |
Phường Long Tuyền |
m2 |
2,733 |
Mở rộng, xây dựng thêm 05 phòng học và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
3.3 |
Trường Trung học cơ sở |
|
|
|
|
|
|
- |
THCS Long Hòa (gđ2) |
Phường Long Hòa |
m2 |
5,261 |
Mở rộng, xây dựng thêm 8 phòng và các phòng chức năng |
2018-2020 |
|
3.4 |
Dạy nghề |
|
|
|
|
|
|
- |
Trung tâm dạy nghề quận |
KDC Ngân Thuận,
|
m2 |
2,927 |
Xây dựng mới |
2016-2017 |
|
4 |
Công trình Y tế |
|
|
|
|
|
|
- |
Xây dựng trạm y tế phường |
Phường Thới An Đông |
m2 |
> 400 |
Xây dựng mới |
2017-2018 |
|
- |
Xây dựng trạm y tế phường |
Phường Long Hòa |
m2 |
> 400 |
Xây dựng mới |
2017-2018 |
|
5 |
Văn hóa - Thể dục thể thao |
|
|
|
|
|
|
- |
Trung tâm Sinh hoạt thanh thiếu niên |
KDC Ngân Thuận
- |
m2 |
1,650 |
Xây dựng mới |
2016-2017 |
|
- |
Nhà văn hóa phường Long Hòa |
Phường Long Hòa |
m2 |
224 |
Xây dựng mới |
2016-2017 |
|
- |
Nâng cấp nhà thông tin khu vực |
46 nhà thông tin các phường |
m2 /nhà |
> 50 |
Nâng cấp, mở rộng |
2017-2020 |
|
6 |
Giao thông- Thủy lợi |
|
|
|
|
|
|
- |
Mở rộng các tuyến đường, hẻm (theo danh mục đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020) |
Quận Bình Thủy |
km |
41.04 |
Nâng cấp mở rộng mặt nhựa, BTXM |
2016-2020 |
|
- |
Nạo vét, gia cố các đê bao, kênh rạch |
Quận Bình Thủy |
km |
13.80 |
Nạo vét, gia cố |
2016-2020 |
|
7 |
Công trình quốc phòng |
|
|
|
|
|
|
- |
Ban Chỉ huy quân sự phường Long Hòa |
Phường Long Hòa |
m2 |
270 |
Xây dựng mới |
2016-2017 |
|
III |
Các công trình kêu gọi, xã hội hóa đầu tư |
|
|
|
|
|
|
1 |
Trường học |
|
|
|
|
|
|
- |
Dự án tổ hợp Đại học FPT và Công viên phần mềm FPT Cần Thơ |
Phường An Bình, Q. Ninh Kiều và phường Long Tuyền, Q. Bình Thủy |
ha |
17.4 |
Đang triển khai thực hiện |
2015-2020 |
|
- |
Trường Trung cấp nghề (sửa chữa thiết bị in, công nghệ in, thiết bị tự động hóa…) |
Phường An Thới |
ha |
2.5 |
Nâng cấp, sửa chữa |
2016-2020 |
|
- |
Các trường Đại học, cao đẳng, trung cấp, mầm non, tiểu học THCS trên địa bàn |
Quận Bình Thủy |
ha |
|
Xây dựng mới; nâng cấp mở rộng |
2016-2020 |
|
2 |
Hạ tầng Khu đô thị - Du lịch |
|
|
|
|
|
|
- |
Khu du lịch sinh thái Cồn Sơn |
Phường Bùi Hữu Nghĩa |
ha |
74.4 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Khu nghỉ dưỡng sinh thái Cồn Khương |
Phường Bùi Hữu Nghĩa |
ha |
19.3 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Khu nhà vườn Cồn Khương |
Phường Bùi Hữu Nghĩa |
ha |
14.07 |
Đang triển khai giải phóng mặt bằng |
2014-2020 |
|
- |
Khu đô thị mới tại phường Long Hòa |
Phường Long Hòa |
ha |
48 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Khu dân cư thu nhập thấp (Nhà ở xã hội) |
Phường Trà Nóc |
ha |
1.286 |
Đang thực hiện đầu tư xây dựng mới |
2015-2020 |
|
- |
Khu dân cư và chợ Trà Nóc |
Phường Trà Nóc |
ha |
29.34 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Khu đô thị Tây Bắc (khu A) |
Trung Tâm III thuộc phường An Thới, Long Hòa |
ha |
1,274 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
QH phân khu tỷ lệ 1/2000 hai bên đường Võ Văn Kiệt, TP.Cần Thơ |
Các phường Long Tuyền, Long Hòa, Bình Thủy, Trà An, Long Tuyền |
ha |
692 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Khu đô thị hai bên đường Nguyễn Văn Cừ nối dài (đoạn Cái Sơn - ĐT 923) |
Phường Long Tuyền |
ha |
139.206 |
Đang triển khai thực hiện |
2014-2020 |
|
- |
Khu đô thị tái định cư Cửu Long |
Phường Long Hòa |
ha |
54.32 |
Đã hoàn thành giai đoạn 1 |
2014-2020 |
|
3 |
Khu thương mại, dịch vụ, chợ |
|
|
|
|
|
|
- |
Trung tâm thương mại |
Phường Long Hòa |
m2 |
39,000 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Khu vui chơi giải trí quận |
Quận Bình Thủy |
m2 |
8,000 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Chợ Sang Trắng |
Phường Trà Nóc |
m2 |
3,800 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Chợ Trà Nóc |
Phường Trà Nóc |
m2 |
21,285 |
Nâng cấp, mở rộng |
2016-2020 |
|
- |
Chợ Miễu Ông |
Phường Long Tuyền |
m2 |
20,800 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Chợ Ngã Tư Thới An Đông |
Phường Thới An Đông |
m2 |
2,215 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
4 |
Công trình y tế |
|
|
|
|
|
|
- |
Bệnh viện điều dưỡng và chăm sóc người già |
Phường Bùi Hữu Nghĩa |
ha |
5.0 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Bệnh viện chấn thương chỉnh hình và phục hồi chức năng |
Phường An Thới |
ha |
3.0 |
Đang đầu tư xây dựng mới |
2015-2016 |
|
5 |
Văn hóa - Thể thao |
|
|
|
|
|
|
- |
Đền thờ các vua Hùng |
Phường Bình Thủy |
ha |
3.6 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Khu Đặc ủy An Nam Cộng sản Đảng Hậu Giang |
Phường Bình Thủy |
ha |
0.15 |
Nâng cấp, mở rộng |
2016-2020 |
|
- |
Hồ bơi quận Bình Thủy |
Quận Bình Thủy |
m2 |
1,000 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Sân bóng đá, bóng chuyền |
Quận Bình Thủy |
m2 |
15,000 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
- |
Sân tennis quận |
Quận Bình Thủy |
m2 |
1,000 |
Xây dựng mới |
2016-2020 |
|
6 |
Giao thông |
|
|
|
|
|
|
- |
Đường Bùi Hữu Nghĩa (đường Tỉnh 918) |
Đoạn 2 (Nguyễn Truyền Thanh - giáp ranh huyện Phong Điền) |
km |
9.5 |
Nâng cấp mở rộng, lộ giới 30m |
2016-2020 |
|
- |
Đường Nguyễn Chí Thanh (đường Tỉnh 917) |
Đoạn1: (QL91B - Cầu Trà Nóc 2) |
km |
4.3 |
Đang thi công, mặt đường 7m |
2015-2016 |
|
Đường Nguyễn Chí Thanh (đường Tỉnh 917) |
Đoạn2: (Cầu Trà Nóc 2 - giáp Phong Điền) |
km |
2.9 |
Nâng cấp mở rộng |
2016-2020 |
|
|
- |
Đường Vành đai sân bay Cần Thơ |
Phường Trà An |
km |
2.2 |
Nâng cấp mở rộng, lộ giới 34m, đang triển khai giải phóng mặt bằng |
2015-2020 |
|
- |
Đường vào khu hành chính quận |
Phường Bình Thủy |
km |
0.1 |
Nâng cấp, mở rộng, đang triển khai giải phóng mặt bằng |
2015-2020 |
|
7 |
Cấp thoát nước |
|
|
|
|
|
|
- |
Mở rộng nhà máy nước Long Hòa |
Phường Long Hòa |
m3/ngày.đêm |
4,000 |
Mở rộng |
2016-2020 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.