ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 566/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 16 tháng 03 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Công điện số 32/CĐ-TW ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Trưởng ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về bảo đảm việc cấp nước phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2015-2016 và Hè Thu 2016, hạn chế thấp nhất thiệt hại do hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn do tác động của El Nino;
Căn cứ Chỉ thị số 8718/CT-BNN-TCTL ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016, đối phó với ảnh hưởng của hiện tượng El Nino;
Căn cứ Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống hạn, mặn;
Căn cứ Chỉ thị số 03-CT-TU ngày 24 tháng 02 năm 2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phòng, chống hạn và xâm nhập mặn;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố thiên tai hạn, xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Xét Tờ trình số 23/TTr-SNNPTNT ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và Hè Thu năm 2016 tỉnh Vĩnh Long (Điều chỉnh, bổ sung),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015 - 2016 và Hè Thu năm 2016 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch tại Điều 1 của Quyết định này.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015-2016 và Hè Thu năm 2016 tỉnh Vĩnh Long được ban hành tại Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 23/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Công ty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÒNG, CHỐNG THIẾU NƯỚC VÀ HẠN HÁN, XÂM NHẬP MẶN PHỤC VỤ DÂN
SINH VÀ BẢO VỆ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2015 - 2016 VÀ HÈ THU NĂM 2016 TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 16/3/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Long)
Các tháng đầu mùa khô năm 2015-2016, do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long, lượng mưa bị thiếu hụt, dòng chảy sông ngòi, kênh rạch bị sụt giảm; hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn đã xảy ra nghiêm trọng, đặc biệt là các tỉnh ven biển đồng bằng.
Tại Vĩnh Long, theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, từ đầu tháng 12 năm 2014 đến nay, mực nước sông, rạch trên địa bàn tỉnh sụt giảm đáng kể; độ mặn sông, rạch lên cao kỷ lục, gây khó khăn về nguồn nước tưới cho cây trồng và nước sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt ở các huyện Vũng Liêm, Trà Ôn và Mang Thít.
Theo dự báo của các cơ quan khí tượng - thủy văn, trong thời gian tới, tình hình khô hạn còn tiếp tục kéo dài, nguy cơ xảy ra xâm nhập mặn, hạn hán, thiếu nước sẽ gay gắt trên diện rộng, sản xuất và sinh hoạt tại nhiều địa phương ở khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ tiếp tục bị ảnh hưởng khốc liệt hơn.
Trước tình hình trên, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015-2016 và Hè Thu năm 2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung như sau:
1. Mục đích:
- Đảm bảo nhu cầu cấp nước sinh hoạt cho người dân, đặc biệt là dân cư ở vùng gặp khó khăn về nguồn nước và cấp nước cho sản xuất trong điều kiện hạn hán, xâm nhập mặn xảy ra gay gắt trong mùa khô năm 2015-2016, góp phần bảo vệ và ổn định đời sống, sản xuất nông nghiệp của nhân dân trong tỉnh.
- Đảm bảo nước tưới cho diện tích lúa Đông Xuân vụ 2015-2016 còn lại; 55.000 ha lúa, 24.000 ha cây màu vụ Hè Thu năm 2016 và 49.900 ha cây lâu năm hiện có trong tỉnh. Trong đó, đảm bảo ngăn mặn, cấp nước tưới cho gần 29.000 ha lúa Hè Thu và hơn 3.200 ha rau màu ở các huyện bị ảnh hưởng xâm nhập mặn là Vũng Liêm, Trà Ôn và Mang Thít.
- Đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho số dân trong tỉnh, đặc biệt chú trọng cấp nước sinh hoạt cho hơn 34.000 hộ ở nông thôn hiện chưa có nước máy sử dụng, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn sẽ gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt do nguồn nước bị cạn kiệt và bị ô nhiễm, nhiễm mặn.
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch phòng chống hạn và xâm nhập mặn năm 2016 phải được quán triệt đến tất cả cán bộ, Đảng viên ở các ngành, các cấp;
- Trong kế hoạch mùa khô ở các địa phương phải lồng ghép vào kế hoạch phòng chống hạn và xâm nhập mặn;
- Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng-thủy văn, tình hình nguồn nước, xâm nhập mặn, thông tin đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời đến các cấp, các ngành, các địa phương và người dân để chủ động ứng phó;
- Tập trung duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi, nhất là các huyện bị ảnh hưởng xâm nhập mặn cao như Trà Ôn, Vũng Liêm, Mang Thít để ngăn mặn, trữ và tiếp nước ngọt nhằm đảm bảo đủ nước tưới cho sản xuất nông nghiệp và nước cấp cho sinh hoạt.
II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG HẠN, XÂM NHẬP MẶN:
1. Nhận định tình hình khí tượng thủy văn trong mùa khô năm 2015-2016:
Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, hiện tượng El Nino trong năm 2016 ảnh hưởng đến nước ta, có khả năng đạt cường độ mạnh kỷ lục tương đương với El Nino vào năm 1997-1998, dẫn đến lượng mưa tiếp tục bị thiếu hụt, dòng chảy sông, suối suy giảm, nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước và xâm nhập mặn ở nhiều nơi trên cả nước, đặc biệt là khu vực Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ. Trong mùa khô năm 2015-2016, mặn sẽ xuất hiện sớm hơn, khoảng đầu tháng 12/2015 và sâu vào nội đồng, độ mặn cao nhất có khả năng xuất hiện trong tháng 3/2016, ở mức xấp xỉ hoặc cao hơn độ mặn cao nhất của mùa khô năm 2004-2005, cao hơn TBNN và cao hơn độ mặn mùa khô năm 2014-2015.
Nhiệt độ trung bình trong toàn khu vực Nam Bộ trong các tháng còn lại của năm 2015 và 3-4 tháng đầu năm 2016 có xu hướng cao hơn TBNN từ 0,5-1,50C; lượng mưa từ tháng 10/2015 đến tháng 4/2016 có khả năng ở mức thấp hơn so với TBNN từ 20-40%.
Theo nhận định của Viện Khoa học thủy lợi miền Nam, độ mặn tại các cửa sông vùng ven biển ĐBSCL tiếp tục tăng cao trong những tháng tới, cao nhất trong tháng 3, tháng 4. Tại các điểm dự báo xâm nhập mặn của Viện thuộc địa phận tỉnh Vĩnh Long có điểm gần nhất là Thanh Bình, Trung Thành Tây (Vũng Liêm) và An Phú Tân (huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh). Trong đó:
- Trên sông Cổ Chiên (ở nhánh Bang -Tra), tại trạm Thanh Bình cách cửa biển 50km (xã Thanh Bình, Vũng Liêm), độ mặn lớn nhất trong tháng 3 đạt từ 7 -90/00, tháng 4 đạt từ 8-10 0/00, tháng 5 ở mức từ 7 -80/00.
- Trên sông Cung Hầu, tại trạm Trung Thành Tây cách cửa biển 60km (xã Trung Thành Tây, Vũng Liêm), độ mặn lớn nhất trong tháng 3, tháng 4 đạt từ 6 - 80/00, tháng 5 ở mức từ 5-70/00.
- Trên sông Định An, tại trạm An Phú Tân cách cửa biển 60km (xã An Phú Tân, Cầu Kè, Trà Vinh) gần xã Tích Thiện (huyện Trà Ôn, Vĩnh Long), độ mặn lớn nhất trong tháng 3 có thể lên mức 5-70/00, tháng 4 đạt từ 6-80/00, tháng 5 ở mức từ 5-70/00.
2. Dự báo hạn, mặn ảnh hưởng đến sản xuất, nước sinh hoạt của tỉnh:
2.1. Hướng xâm nhập mặn vào tỉnh Vĩnh Long:
- Hướng sông Cổ Chiên: Ảnh hưởng đến toàn bộ cù lao Dài (thuộc huyện Vũng Liêm); trên đất liền, mặn sẽ xâm nhập vào các sông nối với sông Cổ Chiên như Cái Hóp, Nàng Âm (hai sông này đã xây cống ngăn mặn), sông Vũng Liêm, Trường Định và sông Măng Thít ảnh hưởng các xã thuộc huyện Vũng Liêm, Mang Thít.
- Theo hướng sông Hậu: Ảnh hưởng đến toàn bộ cù lao Mây (thuộc huyện Trà Ôn); trên đất liền, mặn sẽ xâm nhập vào các sông nối với sông Hậu như rạch Tân Dinh, Rạch Chiết, Mương Điều, rạch Tra, rạch Bang Chang, sông Trà Ôn, ảnh hưởng các xã thuộc huyện Trà Ôn và một phần huyện Tam Bình.
2.2. Vùng bị ảnh hưởng xâm nhập mặn:
Tỉnh Vĩnh Long dự báo có 5 huyện, thị xã bị ảnh hưởng xâm nhập mặn từ 2 -10‰ trở lên (trường hợp độ mặn vượt đỉnh mặn xảy ra vào đầu tháng 2/2016- những ngày Tết Nguyên đán), với diện tích tự nhiên bị ảnh hưởng rộng gần 70.000 ha (Vũng Liêm: 25.000 ha, Trà Ôn: 25.000 ha, Mang Thít: 10.000 ha, Tam Bình: 5.0 ha và TX Bình Minh: 5.000 ha). Trong đó:
- Vùng chịu ảnh hưởng từ 4-104‰ trở lên, có 2 khu vực, gồm:
+ Khu vực Tây Nam QL54 - Đông sông Hậu (xã Thiện Mỹ, Tích Thiện, Vĩnh Xuân - huyện Trà Ôn);
+ Khu vực các xã nằm ven sông và trên sông Cổ Chiên, như Trung Thành Đông, Trung Thành Tây, Trung Thành, thị trấn Vũng Liêm, Quới An, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Thanh Bình, Quới Thiện (Vũng Liêm) và xã Chánh An, An Phước, Chánh Hội, Tân An Hội, thị trấn Cái Nhum (huyện Mang Thít);
- Vùng chịu ảnh hưởng từ 2‰đến xấp xỉ 4‰ gồm:
+ Khu vực phía Tây QL 53, bắc sông Vũng Liêm và Nam đường tỉnh 906 thuộc địa bàn các xã Trung An, Trung Thành, Tân An Luông, Tân Quới Trung, Trung Hiệp, Trung Chánh (Vũng Liêm);
+ Khu vực ven sông Hậu, phía Đông QL 54 và Tây kênh Trà Ngoa, ở các xã: Thiện Mỹ, Vĩnh Xuân, Thuận Thới (Trà Ôn), Ngãi Tứ, Bình Ninh (Tam Bình) và xã Mỹ Hòa, Đông Thành (TX Bình Minh).
+ Khu vực các xã nằm ven sông và trên sông Cổ Chiên, như một phần xã Chánh An, An Phước, Chánh Hội, Tân An Hội, thị trấn Cái Nhum (huyện Mang Thít), một phần các xã Trung An, Trung Thành, Tân An Luông, Tân Quới Trung, Trung Hiệp, Trung Chánh (Vũng Liêm).
- Vùng chịu ảnh hưởng xấp xỉ dưới 20/00: Các xã còn lại nằm phía Nam và Bắc của sông Măng Thít, Tây kênh Mây Phốp và đông kênh Trà Ngoa thuộc 2 huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Trà Ôn và một phần TX Bình Minh (Mỹ Hòa, Đông Bình), một phần các xã Mỹ Phước, Nhơn Phú, Chánh Hội, Tân Long Hội (Mang Thít).
2.3. Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
- Vụ Đông Xuân 2015 - 2016: Đến ngày 09 tháng 3 năm 2016, toàn tỉnh đã thu hoạch hơn 90% diện tích, nhìn chung cả vụ an toàn với hạn, mặn.
- Vụ Hè Thu năm 2016:
+ Về lúa: Dự báo diện tích 55.000 ha (100% diện tích kế hoạch) có khả năng bị hạn, gồm: TP Vĩnh Long: 200 ha, Long Hồ: 5.500 ha, Mang Thít: 6.000 ha, TX Bình Minh: 2.500 ha, Bình Tân: 2.300 ha, Tam Bình: 15.000 ha, Trà Ôn: 10.500 ha và Vũng Liêm: 13.000 ha.
+ Về cây màu: Gần 14.000 ha (90% diện tích kế hoạch) bị thiếu nước.
+ Cây lâu năm: Hơn 49.000 ha có khả năng thiếu nước tưới.
2.4. Ảnh hưởng đến nước sinh hoạt
- Tổng số dân bị ảnh hưởng nguồn nước nhiễm mặn là 71.526 hộ, trong đó: Có 36.574 hộ đã sử dụng nước máy (tỉ lệ 51,2%). Cụ thể:
Mang Thít: 10.188 hộ, Vũng Liêm: 32.251 hộ, TX Bình Minh: 6.502 hộ, Trà Ôn: 16.424 hộ, Tam Bình: 6.161 hộ.
- Toàn tỉnh còn 34.215 hộ ở nông thôn chưa sử dụng nước máy tập trung, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn sẽ gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt do nguồn nước bị cạn kiệt và bị ô nhiễm, nhiễm mặn. Cụ thể:
Bình Minh: 3.000 hộ; Bình Tân: 4.000 hộ; Long Hồ: 3.000 hộ;
Mang Thít: 4.000 hộ; Tam Bình: 2.900 hộ; Trà Ôn: 4.400 hộ;
Vũng Liêm: 12.500 hộ; TP.Vĩnh Long: 415 hộ.
Tất cả số nhà máy nước (NMN) thu nước mặt ở huyện Vũng Liêm, Trà Ôn đều bị ảnh hưởng nguồn nước bị nhiễm mặn trên 2‰. Riêng các nhà máy nước ở các xã Chánh An, An Phước, thị trấn Cái Nhum, Chánh Hội và Tân An Hội (huyện Mang Thít) có thể bị ảnh hưởng với độ mặn này.
3. Giải pháp, phương án phòng, chống hạn, mặn:
Giải pháp chung:
- Thành lập Ban Chỉ đạo Phòng chống hạn và xâm nhập mặn ở cấp tỉnh và cấp huyện trên cơ sở lấy Ban chỉ đạo chiến dịch mùa khô (trong đó lấy Ban chỉ huy PCTT&TKCN làm nòng cốt), tập trung toàn bộ các nguồn lực, các đoàn thể tuyên truyền vận động nhân dân ra sức phòng chống hạn và xâm nhập mặn có hiệu quả; các đơn vị và cán bộ chuyên môn triển khai công tác khảo sát, quan trắc các vùng bị hạn, mặn, thường xuyên cập nhật số liệu hạn, mặn, làm tham mưu cho lãnh đạo chỉ đạo tốt công tác phòng chống hạn, mặn.
- Triển khai thực hiện các công trình thủy lợi, nước sạch tập trung theo Kế hoạch chống hạn, mặn đã duyệt; tổ chức hỗ trợ bơm tát, hỗ trợ cấp nước sạch khi hạn, mặn xảy ra gay gắt, kéo dài, sản xuất, nguồn nước sinh hoạt bị đe dọa.
4. Các phương án phòng, chống hạn, mặn xâm nhập:
4.1. Phương án 1 (trường hợp xâm nhập mặn nhẹ, mực nước sông, rạch sụt giảm nhẹ):
- Độ mặn tại vàm Măng Thít dưới 2‰, vàm Vũng Liêm, cống Nàng Âm (Vũng Liêm) và vàm Tân Dinh (Trà Ôn) dưới 3‰; Đỉnh triều trên sông Tiền tại Mỹ Thuận vào lúc triều thấp còn 0,7-0,8m, lúc triều cao lên 1,2m.
- Biện pháp ứng phó:
Đóng cống ngăn mặn ở huyện Vũng Liêm (các xã ven và trên sông Cổ Chiên), ở huyện Trà Ôn (các xã ven sông Hậu như Tích Thiện, Thiện Mỹ, một phần xã Lục Sĩ Thành từ kênh Đào trở xuống đuôi cù lao Mây); Đóng mở cống ở vùng khác bình thường.
Bơm tưới cho vùng gò cao; bơm hút thu nước lúc triều xuống cho các nhà máy khi độ mặn dưới 3‰.
4.2. Phương án 2 (trường hợp xâm nhập mặn cao, mực nước sông, rạch sụt giảm mạnh như đã xảy ra vào đầu tháng 2/2016 - những ngày Tết Nguyên đán)
- Độ mặn tại vàm Măng Thít (Quới An-Chánh An), vàm Tân Dinh (Trà Ôn) xấp xỉ 5‰; vàm Vũng Liêm, cống Nàng Âm (Vũng Liêm) từ 8-10‰, trong nội đồng từ 2-3‰; Đỉnh triều trên sông Tiền tại Mỹ Thuận vào lúc triều thấp còn 0,5-0,6m, lúc triều cao lên 1m.
- Biện pháp ứng phó:
Đóng toàn bộ cống ngăn mặn ở huyện Vũng Liêm (các xã ven sông Cổ Chiên từ QL 53 và Đường tỉnh 902 trở ra và các xã trên sông Cổ Chiên, như: Quới An, thị trấn Vũng Liêm, Trung Thành Tây, Trung Thành Đông, Trung Thành, Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Thanh Bình, Quới Thiện và một phần của xã Trung An); ở huyện Trà Ôn (gồm các xã ven sông Hậu từ QL54 trở ra, như: Tích Thiện, Thiện Mỹ, thị trấn Trà Ôn, Vĩnh Xuân; một phần khu vực gần QL54 thuộc các xã Thuận Thới, Hựu Thành, Tân Mỹ); ở huyện Mang Thít (gồm các xã ven sông Cổ Chiên, sông Măng, như: Chánh An, An Phước, Chánh Hội, thị trấn Cái Nhum); đóng cống hạn chế ở vùng khác.
Bơm tưới cho vùng gò cao; ngưng bơm hút thu nước cho các nhà máy khi độ mặn từ 3‰ trở lên.
4.3. Phương án 3 (trường hợp xâm nhập mặn rất cao, mực nước sông, rạch sụt giảm mạnh hơn đợt xâm nhập mặn đã xảy ra vào đầu tháng 2/2016 - những ngày Tết Nguyên đán):
- Độ mặn tại vàm Trà Ôn (thị trấn Trà Ôn) trên 40/00; vàm Măng Thít (Quới An), vàm Tân Dinh (Trà Ôn) xấp xỉ 7-8‰; vàm Vũng Liêm, cống Nàng Âm (Vũng Liêm) trên 10‰, trong nội đồng trên 3‰; đỉnh triều sông Tiền tại Mỹ Thuận vào lúc triều thấp dưới 0,5 m, lúc triều cao đạt dưới 1m.
- Biện pháp chống hạn, mặn:
Đóng toàn bộ cống ngăn mặn ở huyện Vũng Liêm, ở huyện Trà Ôn, ở huyện Mang Thít (các xã ven sông Cổ Chiên, như: Chánh An, An Phước, thị trấn Cái Nhum, Tân An Hội, Tân Long Hội, Mỹ Phước, một phần của xã Mỹ An, của Nhơn Phú), ở huyện Tam Bình (các xã ven sông Măng, như: Ngãi Tứ, Bình Ninh, Loan Mỹ, Hòa Thành, Tường Lộc, Hòa Lộc, Hòa Hiệp), thị xã Bình Minh (xã Mỹ Hòa, một phần xã Đông Thành); trữ nước trong đồng triệt để; mở cống hạn chế ở vùng khác.
Bơm tưới cho vùng gò cao; ngưng bơm hút thu nước cho các nhà máy sử dụng nước mặt lúc triều xuống khi độ mặn xuống thấp hơn 3‰; chú trọng khai thác giếng nước ngầm để cấp nước sinh hoạt cho dân vì các nhà máy nước mặt đã ngưng hoạt động và nước trữ trong kênh, mương, ao, hồ, bể...
5. Các biện pháp để ứng phó với phương án 2 và 3:
5.1. Biện pháp công trình:
a) Nạo vét công trình kênh thủy lợi tạo nguồn:
Nạo vét một số kênh chính, kênh tạo nguồn, đắp đập, đê bao ngăn mặn, sửa chữa các cống, đập điều tiết nước, trữ ngọt, sửa chữa, bố trí trạm, máy bơm cấp nước tưới.
Ưu tiên đầu tư nạo vét kênh mương, đặc biệt là hệ thống thủy lợi nội đồng, đắp đập thời vụ ngăn mặn và trữ ngọt chống hạn, đảm bảo cấp nước sinh hoạt và phục vụ sản xuất. Tại các khu vực bị ảnh hưởng mặn, tập trung công tác quản lý vận hành công trình kết hợp nạo vét công trình thủy lợi để tiếp nước ngọt và bơm tát chống hạn do thiếu nguồn nước.
Thực hiện khẩn cấp nạo vét kênh thủy lợi nội đồng để đảm bảo cấp nước tưới phục vụ sản xuất vụ Đông Xuân 2015-2016, vụ Hè Thu năm 2016 kết hợp cấp nước sinh hoạt trong điều kiện khô hạn, xâm nhập mặn gay gắt.
Dự kiến thực hiện: 119 công trình thủy lợi (nạo vét kênh tạo nguồn, kênh rạch nội đồng và tu sửa cống); Diện tích phục vụ: 48.203 ha; Kinh phí: 524.002 triệu đồng.
b) Bơm tát hỗ trợ:
- Huy động số máy bơm, trạm bơm tưới hiện có trong tỉnh:
+ Bơm cố định: 3 trạm bơm điện;
+ Bơm di động: 7 điểm bơm cố định (mô-tơ điện), 176 máy bơm dầu D15 (do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các xã quản, huy động trong dân) và 16.309 máy bơm nhỏ trong dân.
- Diện tích bơm (1 lần) là 16.889 ha (tuy nhiên các máy bơm di động có thể bơm được 2 vị trí/máy và bơm trong 3 tháng còn lại của mùa khô năm nay).
c) Công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:
Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường nông thôn có kế hoạch:
- Nâng cấp, duy tu, sửa chữa, mở rộng 10 trạm cấp nước tập trung nông thôn từ nguồn kinh phí do ngân sách tỉnh cấp và do Trung tâm quản, trong đó: có 01 trạm (Nâng cấp công suất, mở rộng tuyến ống TCN Mỹ An 1) do ngân sách tỉnh đầu tư trong kế hoạch năm 2016 và 09 trạm ngoài kế hoạch năm 2016 do Trung tâm quản với kinh phí: 4.423 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số V).
- Nâng cấp 7 trạm cấp nước từ nguồn đề nghị Trung ương hỗ trợ, kinh phí khoảng 975 triệu đồng. (Chi tiết xem phụ lục số II).
5.2. Biện pháp phi công trình:
- Cấp nước thùng (nước sạch đóng thùng để uống) cho 70.789 hộ sử dụng nước bị nhiễm mặn và chưa có nước máy, hộ gặp khó khăn về nước sinh hoạt (gồm 36.574 hộ đã sử dụng nước máy bị nhiễm mặn và 34.215 hộ ở nông thôn chưa nước máy sử dụng, hộ ở trong nội đồng xa kênh, rạch lớn dự báo gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt do nguồn nước bị thiếu hụt và ô nhiễm, nhiễm mặn). Có tính đến phương án dùng xe, hoặc xà lan chở nước ngọt cấp cho dân trong trường hợp hạn, mặn gay gắt, kéo dài.
Số lượng nước thùng: Dự kiến cấp cho 80% số hộ bị nhiễm mặn và hộ chưa có nước máy sinh hoạt (tương đương 70.789 hộ x 80% là 56.600 hộ).
- Số lượng bột xử lý nước: Dự kiến cấp cho 80% số hộ gặp khó khăn về nguồn nước sinh hoạt trong tổng số 34.215 hộ chưa có nước sinh hoạt (tương đương 27.372 hộ);
- Khai thác các giếng khoan nước ngầm đã có: Hơn 10.000 giếng bơm riêng lẻ và các giếng khoan cấp nước tập trung ở các huyện Vũng Liêm và Trà Ôn có 3 giếng khoan tầng sâu, công suất lớn ở các xã Vĩnh Xuân, Thuận Thới và Hựu Thành).
III. NGUỒN VỐN CHO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH:
Tổng vốn cần có để thực hiện Kế hoạch này ước tính khoảng: 541.300 triệu đồng (làm tròn), trong đó:
- Vốn ngân sách (NS) Trung ương hỗ trợ: 479.775 triệu đồng.
- Vốn NS địa phương (tỉnh) hỗ trợ: 33.800 triệu đồng.
- Cấp huyện hỗ trợ, tự thực hiện: 23.252 triệu đồng.
- Công trình nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn (NS tỉnh cấp và Trung tâm quản): 4.423 triệu đồng.
- Người dân đóng góp ngày công, vật tư thực hiện thủy lợi nội đồng, mặt bằng thi công công trình.
1. Đề nghị Trung ương hỗ trợ:
Đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT hỗ trợ cho tỉnh 479,775 tỷ đồng (làm tròn) để thực hiện nạo vét các kênh thủy lợi cấp tạo nguồn cấp nước tưới, công trình nâng cấp trạm cấp nước sạch nông thôn và bơm tát hỗ trợ phục vụ phòng chống hạn, mặn đảm bảo yêu cầu sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân trong tỉnh. Cụ thể như sau:
a) Công trình thủy lợi tạo nguồn và công trình nước sạch nông thôn:
- Công trình thủy lợi: Tổng cộng 23 công trình; Diện tích phục vụ: 37.650 ha; Ước kinh phí: 444.400 triệu đồng.
- Công trình nước sạch nông thôn: 7 danh mục công trình, kinh phí: 975 triệu đồng.
(Xem phụ lục II kèm theo).
b) Hỗ trợ bơm tát:
Hỗ trợ 50% kinh phí bơm cho diện tích bơm tập trung (trạm bơm, điểm bơm, máy bơm D15) bơm nước vào kênh sau cống, kênh cấp 3, từ đó dân dùng máy bơm riêng lẻ bơm vào ruộng, kinh phí bơm riêng lẻ do dân tự lo. Cụ thể:
- Kinh phí hỗ trợ bơm di động (điểm bơm điện, máy D15): 33.570 triệu đồng, gồm:
+ Máy D15: 5.280 ha x 2 vị trí/máy x 2 lần/tháng x 3 tháng x 1 triệu đồng/ha x 50%= 31.683 triệu đồng;
+ Điểm bơm điện: 630 ha x 2 lần/tháng x 3 tháng x 1 triệu đồng/ha x 50%= 1.890 triệu đồng;
- Kinh phí hỗ trợ bơm cố định (trạm bơm điện): 264 ha x 2 lần/tháng x 3 tháng x 1 triệu đồng/ha x 50%= 792 triệu đồng.
Tổng cộng kinh phí hỗ trợ: 34.400 triệu đồng (làm tròn).
2. Tỉnh xem xét hỗ trợ:
Tỉnh dự kiến hỗ trợ cho các huyện, thị, thành trong tỉnh 33,8 tỷ đồng để thực hiện nạo vét các kênh nội đồng đảm bảo cấp nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện khô hạn, xâm nhập mặn gay gắt và cấp bột xử lý nước cho hộ gặp khó khăn về nước sạch, cụ thể như sau:
a) Công trình thủy lợi nội đồng:
- Tổng cộng: 38 công trình; - Diện tích phục vụ: 5.395 ha;
- Chiều dài nạo vét: 101.400 m;
- Ước kinh phí: 21.950 triệu đồng.
b) Hỗ trợ nước thùng cấp cho hộ gặp khó về nước uống:
- Số hộ: 56.600 hộ (dự kiến 4 thùng/hộ/tháng x 3 tháng x 15.000 đ/thùng);
- Kinh phí: 10.200 triệu đồng (làm tròn).
c) Hỗ trợ xử lý nước sạch:
Bột xử lý nước: 27.372 hộ (dự kiến 100 gói/hộ x 600 đ/gói) tương đương kinh phí: 1.650 triệu đồng (tròn số).
3. Cấp huyện hỗ trợ, tự thực hiện: Đề nghị UBND huyện, thị, thành sử dụng nguồn dự phòng ngân sách, quỹ phòng chống thiên tai và nguồn kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí do cấp huyện quản để đầu tư thực hiện những công trình thủy lợi trên địa bàn huyện.
Phân công nhiệm vụ của các sở, ngành tỉnh có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp, hướng dẫn các địa phương trong chuyển đổi cơ cấu, thời vụ, kỹ thuật gieo sạ, chăm sóc và bảo vệ cây trồng phù hợp với tình hình nguồn nước trong mùa khô.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kịp thời bố trí nguồn vốn thực hiện công tác phòng, chống hạn hán và xâm nhập mặn.
- Phối hợp thường xuyên với các cơ quan khí tượng - thủy văn của tỉnh, khu vực và trung ương, Viện Khoa học thủy lợi Miền nam, Tổng cục Thủy lợi theo dõi diễn biến tình hình, thông báo kịp thời cho UBND các huyện, thị, thành phố, các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và nhân dân để có biện pháp chỉ đạo, đối phó.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Trà Vinh xây dựng các phương án vận hành các cống ngăn mặn và cấp nước ngọt tưới cho vùng giáp ranh với tỉnh Trà Vinh (đặc biệt là vùng ven sông Cổ Chiên, khu vực cống Nàng Âm, cống Cái Hóp của Vũng Liêm).
- Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn có kế hoạch sửa chữa, vận hành các trạm cấp nước tập trung nông thôn, trữ nước và đảm bảo chất lượng cấp nước sinh hoạt cho người dân trong trường hợp xảy ra hạn, mặn (không để người dân thiếu nước sinh hoạt).
- Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi - Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh tổ chức đo mặn, đo mưa, theo dõi và phối hợp nhận, cập nhật thông tin và báo cáo, thông tin kịp thời, đầy đủ về diễn biến khí tượng - thủy văn, tình hình hạn, mặn theo quy định để các cấp, các ngành rõ, chỉ đạo ứng phó; liên hệ chặt chẽ với Phòng Nông nghiệp-PTNT Vũng Liêm, với Xí nghiệp Thủy nông huyện Càng Long (Trà Vinh) theo dõi chặt chẽ diễn biến mực nước, mặn tại cống Cái Hóp và vận hành cống Nàng Âm, các cống trên địa bàn huyện theo quy trình đã duyệt, đảm bảo ngăn mặn, cấp nước phục vụ sản xuất.
- Hàng tuần tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện phòng, chống hạn, mặn xâm nhập trên địa bàn tỉnh về UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giữa mùa khô, kết thúc hạn, mặn có sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết. Cuối mùa có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp- PTNT tổng hợp nhu cầu hỗ trợ chống hạn của các địa phương, đề xuất, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
3. Sở Công thương:
Chỉ đạo các đơn vị quản lý điện có kế hoạch đảm bảo cung cấp điện cho sản xuất và dân sinh, ưu tiên cung cấp điện cho các trạm bơm điện và các nhà máy, trạm cấp nước sinh hoạt tập trung phục vụ công tác chống hạn, mặn xâm nhập theo Kế hoạch này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các cơ quan khí tượng-thủy văn, tăng cường dự báo, nhận định diễn biến khí tượng-thủy văn, tình hình hạn, mặn, nguồn nước và hỗ trợ giải quyết mặt bằng thi công các công trình phòng, chống hạn, mặn cấp bách (nếu có).
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp tổ chức triển khai ứng dụng khoa học công nghệ trên lĩnh vực thủy lợi: Về tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên cây trồng, hỗ trợ nông dân giảm thiệt hại trong ứng phó với hạn, mặn.
6. Sở Y tế:
Chủ động chỉ đạo lực lượng y tế cơ sở chủ động kiểm tra, giám sát bảo đảm an toàn môi trường, tránh bùng phát dịch bệnh khi hạn hán, thiếu nước, nắng nóng xảy ra gay gắt, kéo dài.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ cứu đói cho nhân dân các vùng xảy ra hạn hán, xâm nhập mặn, phối hợp với Sở Tài chính đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ (không để người dân trên địa bàn tỉnh bị đói do ảnh hưởng hạn, xâm nhập mặn).
8. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PT-TH Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long: Và các cơ quan thông tin, đại chúng tại Vĩnh Long đẩy mạnh hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức cho từng cấp, từng ngành, các tổ chức, đơn vị và từng người dân để thay đổi, nhận thức được nước ta là quốc gia đang rất thiếu nước, hiện tượng El Nino kéo dài, tình hình hạn hán, thiếu nước nghiêm trọng trong năm 2016 để chủ động thực hiện các biện pháp sử dụng tiết kiệm điện, nước.
9. Công ty TNHH MTV cấp nước Vĩnh Long: Có kế hoạch đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân trên địa bàn quản lý, đặc biệt chú trọng đến khu vực cấp nước của Công ty thuộc địa bàn hai huyện bị ảnh hưởng mặn là Vũng Liêm và Trà Ôn (không để người dân thiếu nước sinh hoạt).
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Triển khai nội dung Kế hoạch đến các ban, ngành và UBND cấp xã, nhân dân thực hiện; Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành tỉnh có liên quan trong triển khai kế hoạch phòng, chống hạn, mặn, thông tin về diễn biến hạn, mặn và tổ chức thực hiện các dự án, công trình thủy lợi, nước sạch do tỉnh đầu tư trên địa bàn huyện, sớm đưa vào sử dụng; giải quyết các khó khăn, vướng mắc về công tác giải phóng mặt bằng để thi công nhanh những công trình chống hạn, mặn (nếu có).
- Quyết toán nguồn quỹ PCTT năm 2015, xây dựng kế hoạch thu, sử dụng quỹ và đăng ký chỉ tiêu thu quỹ PCTT năm 2016.
11. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố: Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chỉ đạo xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn, mặn xâm nhập riêng của ngành, lĩnh vực, của địa bàn quản lý, bảo vệ an toàn cho sản xuất và đời sống nhân dân.
Giữa mùa khô, kết thúc hạn, mặn có sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần thiết. Cuối mùa có tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm, gửi báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Kế hoạch Phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015-2016 và Hè Thu năm 2016 của UBND tỉnh. Kế hoạch này được triển khai rộng rãi đến các cấp, các ngành và nhân dân địa phương để biết và tổ chức thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Thường trực UBND tỉnh nắm, kịp thời chỉ đạo./.
TRẠM BƠM VÀ MÁY BƠM TƯỚI HIỆN CÓ TRONG TỈNH
TT |
Các huyện, thị xã, thành phố |
Số máy bơm/trạm (cái) |
Số máy bơm D15 |
Công suất máy (m3/giờ) |
Diện tích có khả năng bơm (ha) |
Ghi chú |
||
Bơm tập trung (D15 + Trạm bơm) |
Bơm riêng lẻ trong dân |
Tổng diện tích |
||||||
|
Tổng cộng |
|
176 |
|
6.174 |
10.715 |
16.889 |
Máy D15 bơm được 30 ha/máy/điểm bơm. |
I |
Bơm di động |
|
|
|
5.910 |
10.715 |
16.625 |
|
I.a |
Máy bơm di động |
16.309 |
|
|
5.280 |
10.715 |
15.995 |
Máy bơm trong dân bơm được 0,5 ha/máy. |
1 |
TP Vĩnh Long |
1.200 |
10 |
500 |
300 |
600 |
900 |
|
2 |
Long Hồ |
1.826 |
10 |
500 |
300 |
913 |
1.213 |
|
3 |
Mang Thít |
400 |
14 |
500 |
420 |
200 |
620 |
|
4 |
Vũng Liêm |
5.394 |
12 |
500 |
360 |
2.697 |
3.057 |
Phục vụ 7 xã, gồm: Trung Nghĩa, Trung Ngãi, Hiếu Thành, Trung An, Hiếu Nhơn, Hiếu Phụng, Trung Thành |
5 |
Tam Bình |
156 |
34 |
500 |
1.020 |
2.638 |
3.658 |
Máy D15 chia cho các xã, thị trấn. Mỗi xã 02 máy |
6 |
Bình Minh |
600 |
6 |
500 |
180 |
300 |
480 |
Phục vụ 5 xã, gồm: Đông Thạnh, Đông Thành, Đông Bình, Thuận An, Mỹ Hòa. |
7 |
Bình Tân |
5.019 |
45 |
500 |
1.350 |
2.510 |
3.860 |
Phục vụ 7 xã, gồm: Tân Lược, Tân Hưng, Tân Bình, Tân Quới, Mỹ Thuận, Nguyễn Văn Thảnh, Thành Lợi |
8 |
Trà Ôn |
1.714 |
45 |
500 |
1.350 |
857 |
2.207 |
|
I.b |
Điểm bơm (ở Vũng Liêm) |
7,0 |
|
500 |
630 |
|
630 |
7 điểm có thể lắp bơm tại 13 vị trí, gồm: - Hiếu Nhơn: 3 vị trí (Hiếu Minh B, Tường Tranh, kênh Ngã Tắc Cái Hậu. - Hiếu Thành: 3 vị trí (Cống Rạch Đình - Hiếu Kinh A, Cống Tư Dân - Hiếu Kinh B, Cống 3A - Hiếu Thọ). - Hiếu Nghĩa: 2 vị trí (cống 25, cống 50). - Hiếu Thuận: 3 vị trí (cống chùa Tiêm - Phú Cường, đập 3 Lai - Ngãi Thạnh, 8 Hương - Hòa Mỹ). - Trung An: 2 vị trí (cống 2 Rùa, cống 7 Hiệu). |
II |
Trạm bơm điện |
8 |
|
|
264 |
|
264 |
|
|
Vũng Liêm |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Trung Trạch |
2,0 |
|
2500 |
84 |
|
84 |
Trung Thành |
2 |
Đập Dong |
4,0 |
|
4000 |
120 |
|
120 |
Trung Nghĩa |
3 |
Phú Nhuận |
2,0 |
|
1600 |
60 |
|
60 |
Trung Ngãi |
DANH MỤC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI PHỤC VỤ CHỐNG HẠN MẶN NĂM 2016 ĐỀ NGHỊ TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ TỈNH VĨNH LONG
STT |
Danh mục |
Năng lực phục vụ (ha) |
Địa điểm |
Nhiệm vụ chính |
Tổng mức đầu
tư |
Ghi chú |
|
Tổng số: |
54.539 |
|
|
479.775 |
Làm tròn |
A |
Công trình thủy lợi: |
37.650 |
|
|
444.400 |
|
1 |
HTTL phục vụ NTM các xã Trung Ngãi- Trung Nghĩa- Trung Thành Đông |
3.000 |
Vũng Liêm |
Ngăn mặn, tiếp ngọt phục vụ sản xuất |
120.000 |
|
2 |
Hệ thống thủy lợi cồn Lục Sỹ |
1.800 |
Trà Ôn |
Ngăn mặn, giữ ngọt bảo vệ sản xuất |
80.000 |
|
3 |
Hệ thống thủy lợi xã Chánh An |
2.000 |
Mang Thít |
Ngăn mặn, giữ ngọt bảo vệ sản xuất |
80.000 |
|
4 |
Hệ thống cống đập ngăn mặn xã Quới Thiện, huyện Vũng Liêm |
1.800 |
Vũng Liêm |
Ngăn mặn, bảo vệ sản xuất |
20.000 |
18 cống đập |
5 |
Hệ thống cống đập ngăn mặn huyện Trà Ôn |
600 |
Trà Ôn |
Ngăn mặn, bảo vệ sản xuất |
8.000 |
06 cống đập |
6 |
Nạo vét kết hợp đắp bờ bao kênh Rạch Chùa- Lý Nho- Lý Liễn |
2.000 |
Xuân Hiệp, Nhơn Bình, Trà Ôn |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông nông thôn |
10.000 |
|
7 |
Nạo vét kênh sau cống Bà Thông |
1.250 |
Phú Thành, Trà Ôn |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp |
6.250 |
|
8 |
Nẹo vét, đắp bờ bao sông Mây Tức |
3.200 |
Trung Ngãi, Trung Nghĩa, Vũng Liêm |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông nông thôn |
16.000 |
|
9 |
Nạo vét đắp bờ bao kênh Rạch Ất- Ngã Quát |
1.100 |
Trung Thành Tây, Vũng Liêm |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông nông thôn |
5.500 |
|
10 |
Nạo vét đắp bờ bao kênh Vàm Lịch- Mỹ Long |
2.250 |
Chánh An, Mang Thít |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông nông thôn |
11.250 |
|
11 |
Nạo vét đắp bờ bao Rạch L - Rạch Bướm- Ông Trư |
3.000 |
Bình Ninh, Tam Bình |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông nông thôn |
15.000 |
|
12 |
Nâng cấp bờ bao kênh Đường Trâu |
1.000 |
Tân Phú, Tam Bình |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông nông thôn |
5.000 |
|
13 |
Nạo vét kênh sau cống 25 |
1.000 |
Phú Quới, Long Hồ |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp |
5.000 |
|
14 |
Nạo vét đắp bờ bao kênh Mười Thới |
1.200 |
Tân Thành, Bình Tân |
Phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông nông thôn |
6.000 |
|
15 |
Nạo vét mở rộng kênh lộ Quẹo - Rạch Đôn |
1.000 |
Trung Thành - Trung Nghĩa,V. Liêm |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
10.000 |
|
16 |
Nạo vét, mở rộng kênh Trung Trạch |
1.000 |
Thị trấn, T.Thành, T.Ngãi, V.Liêm |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
10.400 |
|
17 |
Nạo vét đắp bờ bao kênh Sa Rài |
1.500 |
Nhơn Bình, Tam Bình |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
8.000 |
|
18 |
Nạo vét đắp bờ bao kênh La Ghì |
6.000 |
Xã Trà Côn- Vĩnh Xuân, huyện Trà Ôn |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
8.500 |
|
19 |
Nạo vét kết hợp ĐBB sông số 1 đến sông Cái Sao |
1.000 |
Bình Phước, Mang Thít |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
4.000 |
|
20 |
Nạo vét và đắp bờ bao sông Ông Nam |
450 |
Hòa Thạnh, Tam Bình |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
7.000 |
|
21 |
Nạo vét kết hợp đắp bờ bao kênh Mười Thới |
400 |
Tân Thành, Bình Tân |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
3.000 |
|
22 |
Nạo vét, đắp bờ bao kênh Xã Hời |
600 |
Tân Hưng- T.A.Thạnh, Bình Tân |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
3.000 |
|
23 |
Nạo vét kết hợp đắp bờ bao kênh Giữa Đồng |
500 |
Xã Đông Thành, TX. Bình Minh |
Tạo nguồn cấp nước tưới, tiêu |
2.500 |
|
B |
Bơm tát (*): |
16.889 |
|
|
34.400 |
Diện tích bơm 01 lần |
C |
Nước sạch: Nâng cấp 7 trạm cấp nước phục vụ hộ dân trong vùng bị hạn, mặn |
|
|
|
975 |
|
I |
Thanh Bình |
|
|
|
120 |
|
|
|
|
Bơm cấp 1, 3,7kw, 3 pha |
30 |
|
|
|
|
|
Bơm cấp 2, 5,5kw, 3 pha |
45 |
|
|
|
|
|
Khởi động từ, CB, RL nhiệt |
9 |
|
|
|
|
|
Biến tần+Sensor áp lực cấp 2 |
34 |
|
|
|
|
|
dây điện |
|
2 |
|
II |
Trung Thành Tây |
|
|
|
120 |
|
|
|
|
Bơm cấp 1, 3,7kw, 3 pha |
30 |
|
|
|
|
|
Bơm cấp 2, 5,5kw, 3 pha |
45 |
|
|
|
|
|
Khởi động từ, CB, RL nhiệt |
9 |
|
|
|
|
|
Biến tần+Sensor áp lực cấp 2 |
34 |
|
|
|
|
|
dây điện |
|
2 |
|
III |
Trung Ngãi 1 |
|
|
|
60 |
|
|
|
|
Bơm cấp 1, 3,7kw, 3 pha |
30 |
|
|
|
|
|
Biến tần |
|
30 |
|
IV |
Trung Ngãi 2 |
|
|
|
120 |
|
|
|
|
Bơm cấp 1, 3,7kw, 3 pha |
30 |
|
|
|
|
|
Bơm cấp 2, 3,7kw, 3 pha |
30 |
|
|
|
|
|
Biến tần |
|
60 |
|
V |
Trung Nghĩa |
|
|
|
180 |
|
|
|
|
Bơm cấp 1, 3,7kw, 3 pha |
30 |
|
|
|
|
|
Bơm cấp 2, 5,5kw, 3 pha |
45 |
|
|
|
|
|
Tủ điện+dây điện |
40 |
|
|
|
|
|
Biến tần |
|
60 |
|
|
|
|
Sensor áp lực cấp 2 |
5 |
|
|
VI |
Tích Thiện |
|
|
|
125 |
|
|
|
|
Bơm cấp 1, 3,7kw, 3 pha |
30 |
|
|
|
|
|
Bơm cấp 2, 3,7kw, 3 pha |
30 |
|
|
|
|
|
Biến tần |
|
60 |
|
|
|
|
Sensor áp lực cấp 2 |
5 |
|
|
VII |
Chánh An |
|
|
|
250 |
|
|
|
|
Hạ thề điện nguồn |
250 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: (*): Kinh phí hỗ trợ bơm tát được tính tại mục b, phần 1.III của dự thảo Kế hoạch phòng, chống thiếu nước và hạn hán, xâm nhập mặn phục vụ dân sinh và bảo vệ sản xuất vụ Đông Xuân năm 2015-2016 và Hè Thu năm 2016 tỉnh Vĩnh Long. (Điều chỉnh, bổ sung).
TT |
Danh mục công trình |
Địa điểm (xã) |
Năng lực phục vụ (ha) |
Chiều dài (m) |
Dự trù kinh phí (Tr. đồng) |
|
TỔNG CỘNG: |
|
5.395 |
101.400 |
21.950 |
I |
Huyện Trà Ôn: |
|
1.410 |
25.300 |
4.100 |
1 |
1. Nạo vét kênh Rạch Sơn |
Hoà Bình |
300 |
6.000 |
1.500 |
2 |
2. Nạo vét kênh số 1, số 2 |
Hựu Thành |
300 |
6.000 |
700 |
3 |
3. Nạo vét kênh số 3, số 4 |
Hựu Thành |
300 |
5.000 |
600 |
4 |
4. Nạo vét kênh 3 Thảo - 6 Kinh - 3 Thường |
Tích Thiện |
200 |
3.000 |
500 |
5 |
5. Nạo vét kênh Cai Ngoạc |
Hiệp Thuận-Tân Hòa-Hòa Bình |
150 |
2.300 |
380 |
6 |
6. Nạo vét kênh Trạm bơm |
Tích Lộc-Tích Thiện |
160 |
3.000 |
420 |
II |
Huyện Tam Bình: |
|
570 |
6.200 |
1.000 |
7 |
1. Nạo vét kênh liên ấp Sóc Rừng - ấp Giữa |
Loan Mỹ |
370 |
3.000 |
550 |
8 |
2. Nạo vét kênh Sườn ấp 8 |
Tân Lộc |
200 |
3.200 |
450 |
III |
Huyện Mang Thít: |
|
235 |
3.700 |
1.100 |
9 |
1. Nạo vét kênh TLNĐ ấp Chánh Thuận - Nhì B |
Chánh Hội |
100 |
1.200 |
500 |
10 |
2. Nạo vét kênh TLNĐ ấp Tân An A- Tân Mỹ A |
Chánh An |
135 |
2.500 |
600 |
IV |
Huyện Long Hồ: |
|
730 |
11.600 |
1.400 |
11 |
1. Nạo vét kênh Tư Khá - Út Chúc (ấp An Phú A) |
Long An |
100 |
1.400 |
200 |
12 |
2. Nạo vét kênh Dò Heo (ấp Long Hòa, Long Bình) |
Lộc Hòa |
125 |
1.700 |
250 |
13 |
3. Nạo vét kênh 25 - Ba Dung - Hai Lai |
Phú Quới |
300 |
5.000 |
500 |
14 |
4. Nạo vét kênh Bà Lái (ấp Hòa Thạnh 3) |
Thạnh Quới |
105 |
1.500 |
250 |
15 |
5. Nạo vét kênh Năm Bưởi - Hai Tèo - Út Trí (ấp An Thành) |
Phú Đức |
100 |
2.000 |
200 |
V |
Huyện Bình Tân: |
|
400 |
9.000 |
2.900 |
16 |
1. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Cây Sắn |
Tân Hưng |
100 |
1.500 |
750 |
17 |
2. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Đòn Dong |
Tân Hưng |
100 |
1.700 |
800 |
18 |
4. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Rạch Sâu |
Tân Quới |
60 |
1.600 |
400 |
19 |
5. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Bà Ba |
Thành Lợi |
50 |
1.200 |
350 |
20 |
6. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Sườn Giữa |
Tân Thành |
90 |
3.000 |
600 |
VI |
Huyện Bình Minh: |
|
200 |
2.000 |
900 |
21 |
1. Nạo vét kênh Bờ Đai |
Đông Thành |
200 |
2.000 |
900 |
VII |
Huyện Vũng Liêm: |
|
1.770 |
40.500 |
9.350 |
22 |
1. Nạo vét kênh Năm Nam |
Trung Thành Tây |
120 |
3.500 |
500 |
23 |
2. Nạo vét kênh Ấp Ba |
Trung Thành Đông |
70 |
3.500 |
500 |
24 |
3. Nạo vét kênh Tám Lân |
Quới An |
100 |
2.500 |
450 |
25 |
4. Nạo vét kênh Ba Khương |
Trung Ngãi |
100 |
2.000 |
400 |
26 |
5. Nạo vét kênh Ba Phụng |
Hiếu Phụng |
120 |
3.000 |
500 |
27 |
6. Nạo vét kênh Điền Tử Lang |
Hiếu Nhơn |
100 |
2.000 |
350 |
28 |
7. Nạo vét kênh Rạch Bùn |
Quới An |
150 |
3.000 |
500 |
29 |
8. Nạo vét kênh Hai Rùa |
Trung An |
120 |
2.500 |
500 |
30 |
9. Nạo vét kênh dọc lộ 907 |
Trung Hiệp |
160 |
6.000 |
500 |
31 |
10. Nạo vét kênh Rạch Ngay |
Trung Hiệp |
80 |
1.500 |
400 |
32 |
11. Nạo vét kênh Nhà Thờ |
Hiếu Thuận |
150 |
4.000 |
650 |
33 |
12. Nạo vét kênh Ba Thà-Tám Đáng |
Trung Thành |
150 |
3.000 |
800 |
34 |
13. Nạo vét kênh Ngã Quát |
Trung Thành Tây |
200 |
4.000 |
800 |
35 |
14. Xây dựng trạm bơm điện Hai Rô |
Trung Nghĩa |
150 |
|
2.500 |
VIII |
Thành phố Vĩnh Long: |
|
80 |
3.100 |
1.200 |
36 |
1. Nạo vét rạch Ông Sung |
Tân Ngãi |
25 |
1.100 |
450 |
37 |
2. Nạo vét kết hợp đắp BB rạch Bà Cả |
Tân Hòa |
30 |
1.000 |
450 |
38 |
3. Nạo vét kênh tập đoàn 11 |
Tân Hòa |
25 |
1.000 |
300 |
|
|
|
|
|
|
TT |
Danh mục công trình |
Địa điểm (xã) |
Năng lực phục vụ (ha) |
Chiều dài (m) |
Dự trù kinh phí (Tr. đồng) |
|
TỔNG CỘNG: |
|
5.158 |
114.093 |
23.252 |
I |
Huyện Trà Ôn: |
|
750 |
21.268 |
4.800 |
1 |
1. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Lý Liển |
Nhơn Bình |
120 |
7.000 |
790 |
2 |
2. Nạo vét, đắp bờ bao kênh sau cống Bà Thông |
Lục Sĩ Thành |
180 |
5.000 |
1.100 |
3 |
3. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Trà Mòn |
Tân Mỹ |
150 |
2.268 |
980 |
4 |
4. Xây đúc bọng (06 bọng) |
Các xã |
100 |
|
200 |
5 |
5. Nạo vét, đắp bờ bao rạch Chùa-Lý Nho |
Xuân Hiệp |
200 |
7.000 |
1.730 |
II |
Huyện Tam Bình: |
|
1.848 |
33.489 |
5.347 |
6 |
1. Nạo vét, bờ bao Cầu Hàng-Mỹ Quới |
Mỹ Thạnh Trung |
90 |
3.004 |
281 |
7 |
2. Nạo vét, đắp bờ bao ấp Phú Tân |
Phú Lộc |
110 |
2.848 |
300 |
8 |
3. Nạo vét, đắp bờ bao Mỹ Phú Tân- Giáp Loan Mỹ |
Mỹ Thạnh Trung |
120 |
1.149 |
285 |
9 |
4. Nạo vét, đắp bờ bao Rạch Lá- An Phú Tân |
Bình Ninh |
140 |
3.590 |
549 |
10 |
5. Nạo vét, đắp bờ bao An Phú Tân- An Hòa B |
Bình Ninh |
130 |
3.715 |
468 |
11 |
6. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Nước Sát |
Bình Ninh |
110 |
2.017 |
295 |
12 |
7. Nạo vét, đắp bờ bao ranh Mỹ Thạnh Trung- Ấp Kỳ Son |
Loan Mỹ |
100 |
2.500 |
260 |
13 |
8. Nạo vét, đắp bờ bao Tổng Hưng |
Loan Mỹ |
120 |
1.050 |
211 |
14 |
9. Nạo vét, đắp bờ bao Tổng Hưng B |
Loan Mỹ |
140 |
1.375 |
227 |
15 |
10. Nạo vét, đắp bờ bao ấp Phú Thạnh |
Long Phú |
120 |
2.511 |
280 |
16 |
11. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Ông Bảy |
Phú Thịnh |
150 |
2.070 |
241 |
17 |
12. Nạo vét, đắp bờ bao 3 Chắc- 9 Luông- Kênh Xáng (đoạn 7 Hiệp đến 7 Nhỏ, ấp Mỹ Thành-Bằng Tăng) |
Mỹ Thạnh Trung, Long Phú |
140 |
2.700 |
265 |
18 |
13. Kiên cố hóa đập Chín Bọng ấp 9 |
Hòa Hiệp |
118 |
|
764 |
19 |
14. Nâng cấp bờ bao kênh Cây Chôm |
Ngãi Tứ - Bình Ninh |
160 |
2.250 |
310 |
20 |
15. Nâng cấp bờ bao Phú Thạnh - ấp Bình Ninh |
Long Phú - Ngãi Tứ |
100 |
2.710 |
242 |
21 |
16. Duy tu, sửa chữa bảo dưỡng cống, trạm bơm… |
|
|
|
369 |
III |
Huyện Mang Thít: |
|
300 |
5.400 |
1.300 |
22 |
1. Nạo vét, đắp bờ bao kênh TLNĐ ấp Phước Trình B |
Bình Phước |
100 |
1.400 |
350 |
23 |
2. Nạo vét, đắp bờ bao kênh TLNĐ ấp An Hương 1 |
Mỹ An |
70 |
1.200 |
300 |
24 |
3. Nạo vét, đắp bờ bao kênh TLNĐ ấp Hòa Phú |
An Phước |
60 |
1.000 |
250 |
25 |
4. Nạo vét, đắp bờ bao kênh TLNĐ ấp Phước Thọ |
Bình Phước |
70 |
1.800 |
400 |
IV |
Huyện Long Hồ: |
|
1.135 |
29.386 |
5.755 |
26 |
1. Nạo vét kênh Gò Me-Ông Cơ-Bà Nghĩa (ấp Cái Sơn Lớn) |
Thanh Đức |
35 |
2.500 |
350 |
27 |
2. Nạo vét kết hợp đắp bờ vùng kênh Mười Trầu |
Hoà Phú |
300 |
2.000 |
550 |
28 |
3. Nạo vét kết hợp đắp bờ bao kênh Bà Sở |
Hoà Ninh |
50 |
1.500 |
300 |
29 |
4. Nạo vét kênh Năm Mới (ấp Sơn Đông - Cái Sơn) |
Thanh Đức |
25 |
1.800 |
250 |
30 |
5. Nạo vét kênh Thầy Chùa - Bảy Bê (ấp Tân Thuận - Tân Nhơn) |
Tân Hạnh |
50 |
1.600 |
250 |
31 |
6. Nạo vét kênh Tư Thước (ấp An Thạnh) |
Phú Đức |
50 |
2.500 |
250 |
32 |
7. Nạo vét kênh Sáu Hương (ấp Phước Ngươn B) |
Long Phước |
50 |
650 |
100 |
33 |
8. Nạo vét kênh Năm Thạnh (ấp An Thành) |
Phú Đức |
30 |
1.200 |
150 |
34 |
9. Nạo vét kênh Út Phương (ấp Thạnh Phú) |
Thạnh Quới |
40 |
1.150 |
150 |
35 |
10. Nạo vét kết hợp đắp bờ vùng kênh Đường Trâu (Ấp Phước Trinh, ấp Phước Trình A) |
Long Phước |
60 |
1.792 |
500 |
36 |
11. Nạo vét kênh Năm Phép - Ông Đồ (ấp Tân Thuận - Tân Nhơn) |
Tân Hạnh |
40 |
1.500 |
200 |
37 |
12. Nạo vét kênh Ba Bê - Ba Đầy - Ba Giữ (ấp Thông Quan) |
Phú Đức |
150 |
3.000 |
350 |
38 |
13. Nạo vét kênh nội đồng ấp Phước Lợi B |
Phước Hậu |
150 |
2.762 |
320 |
39 |
14. Nạo vét kênh Tân Hưng |
Tân Hạnh |
30 |
880 |
200 |
40 |
15. Nạo vét kết hợp đắp bờ bao (Từ đường Long Hồ - Phú Đức đến kho bạc cũ) |
Thị Trấn |
15 |
667 |
383 |
41 |
16. Nạo vét kênh Rạch Cạn, xã Thanh Đức |
Thanh Đức |
25 |
1.835 |
277 |
42 |
17. Nạo vét kết hợp đắp bờ vùng sau cống Bà Dung |
Long An |
|
|
300 |
43 |
18. Nạo vét, đắp bờ vùng Ba Âu Bảy Đạt (Từ cầu Chín Bội đến nhà bà Nguyễn Thị Em) |
Thanh Đức |
35 |
2.050 |
875 |
V |
Huyện Bình Tân: |
|
1.045 |
21.800 |
4.930 |
44 |
1. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Thủy Lợi cũ |
Tân Lược, Tân Hưng |
300 |
2.700 |
750 |
45 |
2. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Bảy Thới |
Tân Lược |
100 |
1.650 |
250 |
46 |
3. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Tuổi Trẻ |
Tân Hưng |
100 |
2.300 |
600 |
47 |
4. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Nhị Thiên Đường |
Thành Đông |
80 |
1.000 |
300 |
48 |
5. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Sườn Giữa |
Thành Lợi |
90 |
1.500 |
380 |
49 |
6. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Cả Đôi Lớn |
Tân An Thạnh |
90 |
1.600 |
450 |
50 |
7. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Mười Bồi |
Tân Hưng |
100 |
2.600 |
700 |
51 |
8. Nạo vét, đắp bờ bao kênh 30/4 |
Tân Thành |
90 |
3.000 |
700 |
52 |
9. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Nàng Ốc- Cà Dâm |
N.V.Thảnh |
45 |
2.150 |
350 |
53 |
10. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Bờ Đê Tây |
N.V.Thảnh |
20 |
2.300 |
250 |
54 |
11. Nạo vét, đắp bờ bao kênh Cống Lớn |
Mỹ Thuận |
30 |
1.000 |
200 |
VI |
Thành phố Vĩnh Long: |
|
80 |
2.750 |
1.120 |
55 |
1. Nạo vét kênh Năm Nhi |
Trường An |
20 |
800 |
300 |
56 |
2. Nạo vét kênh Tập đoàn 10 |
Trường An |
15 |
600 |
270 |
57 |
3. Nạo vét kênh Út Hiển |
Tân Ngãi |
30 |
750 |
280 |
58 |
4. Nạo vét kênh liên ấp Tân Quới Đông |
Trường An |
15 |
600 |
270 |
VII |
Huyện Vũng Liêm: Không có. |
|
|
|
|
VIII |
TX. Bình Minh: Không có. |
|
|
|
|
TT |
Tên danh mục công trình |
Địa điểm đầu tư (xã) |
Quy mô phục vụ (hộ) |
Ước kinh phí đầu tư (Tr.đồng) |
Nguồn vốn đầu tư của Trung tâm quản hay đề nghị TW, tỉnh hỗ trợ |
Hình thức thực hiện (DT, SC, MR, XDM) |
|
Tổng cộng: |
|
|
4.423 |
|
|
A |
Công trình trong kế hoạch 2016 |
|
|
4.143 |
|
|
1 |
Nâng cấp công suất, mở rộng tuyến ống TCN Mỹ An 1 |
Mỹ An |
578 |
4.143 |
NS Tỉnh |
DT, SC, MR |
B |
Công trình ngoài kế hoạch 2016 |
|
|
280 |
|
|
1 |
Vét ao trữ nước thô TCN Trung Ngãi 1 |
Trung Ngãi |
788 |
10 |
Trung tâm |
DT |
2 |
Vét ao trữ nước thô TCN Hòa Phú 1 |
Hòa Phú |
522 |
10 |
Trung tâm |
DT |
3 |
Vét ao trữ nước thô TCN Thành Lợi |
Thành Lợi |
514 |
15 |
Trung tâm |
DT |
4 |
Nâng thể tích bể lắng TCN Chánh Hội 1 |
Chánh Hội |
574 |
40 |
Trung tâm |
NC |
5 |
Nâng thể tích bể lắng TCN Tân Hội |
Tân Hội |
397 |
40 |
Trung tâm |
NC |
6 |
Nâng thể tích bể lắng TCN Tân An Thạnh |
Tân An Thạnh |
451 |
35 |
Trung tâm |
NC |
7 |
Nâng cấp đường kính ống mạng TCN Hòa Lộc |
Hoà Lộc |
1.415 |
35 |
Trung tâm |
MR |
8 |
Nâng cấp đường kính ống mạng TCN Trung Ngãi 2 |
Trung Ngãi |
899 |
55 |
Trung tâm |
MR |
9 |
Nâng cấp đường kính ống mạng TCN Bình Phước 1 |
Bình Phước |
542 |
40 |
Trung tâm |
MR |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.