TỔNG
CỤC HẢI QUAN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 559/QĐ-KTTT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2000 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
ngày 26/12/1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu ngày 14/7/1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 04/1998/QH10 ngày 20/5/1998, Luật thuế Giá trị gia
tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 20/5/1998.
- Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 23/02/1990.
- Căn cứ Pháp lệnh kế toán thống kê ngày 20/5/1988.
- Căn cứ Nghị định 16/CP ngày 7/3/1994 của Chính phủ
- Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính tại công văn số: 4607 TC/CĐKT ngày 07/11/2000
của Bộ Tài chính gửi Tổng cục Hải quan.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành “Chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu” kèm theo quyết định này áp dụng đối với tất cả các đơn vị được giao nhiệm vụ thu thuế và thu khác trong ngành Hải quan và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.
Điều 2. Chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành theo quyết định này thay thế chế độ kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định 07 ngày 16/12/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan. Các quy định về kế toán thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Cục trưởng Cục Kiểm tra thu thuế XNK, Chánh Văn phòng, các Cục, Vụ, Viện... trực thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Hải quan các tỉnh, thành phố, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN |
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KẾ TOÁN THUẾ XUẤT KHẨU , NHẬP KHẨU
Điều 1. Kế toán thuế xuất, nhập khẩu là việc tổ chức hệ thống thông tin về thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế thu nhập, thu chênh lệch giá, thu phí lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính đối với hàng hoá tạm giữ hoặc tịch thu và các khoản thu khác theo quy định của Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu (sau đây gọi chung là kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
Kế toán thuế xuất, nhập khẩu phản ánh thu nộp ngân sách nhà nước về thuế xuất khẩu, nhập khẩu của các đối tượng nộp thuế hoặc đối tượng vi phạm hành chính bao gồm: số thuế phải thu, số thuế lệ phí đã thu, số thuế lệ phí đã nộp ngân sách, số thuế còn nợ đọng; số hàng hoá đã tạm giữ, số hàng hoá đã chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý...
Điều 2. Kế toán thuế xuất, nhập khẩu, sử dụng phương pháp ghi sổ “kép” nhằm đảm bảo sự cân đối giữa vốn với nguồn: cân đối giữa số thuế phải thu với số thuế đã thu, số thuế còn nợ đọng; giữa số thuế đã thu với số tiền đã nộp vào Ngân sách; cân đối giữa số lệ phí đã thu với số lệ phí đã nộp Ngân sách, và số trích lại chuyển sang đơn vị dự toán...
Điều 3. Kế toán thuế xuất, nhập khẩu phải dùng chữ viết là tiếng Việt và chữ số phổ thông.
- Kế toán giá trị phải dùng đồng Ngân hàng Việt Nam làm đơn vị tính và ghi sổ. Nếu là ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá quy định tại thời điểm nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước.
- Kế toán hiện vật đối với hàng hoá tạm giữ, hàng hoá tịch thu phải dùng các đơn vị đo lường chính thức của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết có thể dùng thêm đơn vị đo lường phụ (không chính thức) để kiểm tra, đối chiếu hoặc phục vụ cho kế toán chi tiết.
Điều 4. Việc ghi chép kế toán phải dùng mực tốt không phai. Số và chữ viết phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống. Không được viết tắt, không được ghi xen kẽ, ghi chồng đè, không được bỏ cách dòng, nếu còn dòng thừa chưa ghi hết phải gạch bỏ chỗ thừa. Thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán tuyệt đối không được ký sẵn trên các chứng từ còn trắng. Cấm tẩy xoá, cấm dùng chất hoá học để sửa chữa. Khi cần sửa chữa phải sử dụng các phương pháp sửa chữa theo quy định trong chế độ kế toán này.
Điều 5. Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc là hết ngày 31 tháng 12 của năm.
- Kỳ kế toán theo niên độ kế toán là:
+ Tháng: tính từ ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
+ Quý: tính từ ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của quý.
Điều 6. Yêu cầu kế toán thu thuế xuất, nhập khẩu:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thuế phải thu, các khoản thuế lệ phí đã thu, đã nộp ngân sách và trích nộp cấp trên; số lượng và giá trị hàng hoá tạm giữ hoặc tịch thu và việc xử lý các loại hàng hoá đó, các khoản đơn vị được trích thưởng.
- Chỉ tiêu về thu thuế do kế toán cung cấp phải thống nhất với chỉ tiêu trong kế hoạch thu thuế xuất, nhập khẩu do Nhà nước giao về nội dung và phương pháp tính toán.
- Số liệu trong báo cáo kế toán thu thuế phải rõ ràng, cung cấp đầy đủ những thông tin cần thiết cho lãnh đạo trong việc điều hành công tác thu thuế và phục vụ cho việc tổng hợp các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước.
Kiểm kê tài sản là phương pháp xác định tại chỗ về số tiền còn tồn quỹ, sao kê xác nhận số thuế còn nợ đọng của chủ hàng, số ấn chỉ từng loại còn tồn kho, số hàng hoá còn tạm giữ trong kho, hàng đã có quyết định tịch thu nhưng chưa chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để xử lý còn lưu giữ ở đơn vị tại một thời điểm kiểm kê nhằm đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán đúng với thực tế.
Các đơn vị phải thực hiện kiểm kê định kỳ cuối quý, cuối năm và kiểm kê bất thường khi bàn giao, sáp nhập hoặc có sự cố bất thường.
Kiểm tra kế toán là một biện pháp nhằm đảm bảo cho các quy định về kế toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán được chính xác, trung thực. Thủ trưởng, phụ trách kế toán đơn vị phải thường xuyên kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị. Cơ quan chủ quản cấp trên phải kiểm tra kế toán các đơn vị cơ sở theo chế độ quy định.
Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc tính toán, ghi chép, phản ánh trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo kế toán; kiểm tra việc chấp hành các chế độ thể lệ tài chính kế toán, kiểm tra việc tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán ở các đơn vị. Các cuộc thanh tra, kiểm tra kinh tế, tài chính phải bắt đầu từ việc kiểm tra kế toán.
Điều 9. Thủ trưởng và phụ trách kế toán ở các đơn vị được kiểm tra kế toán phải chấp hành nghiêm chỉnh việc kiểm tra kế toán của các cấp có thẩm quyền, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu, tài liệu và các điều kiện khác cần thiết cho công tác kiểm tra. Giải thích và trả lời các nội dung do đoàn kiểm tra yêu cầu.
Thủ trưởng và phụ trách kế toán ở các đơn vị được kiểm tra phải ký vào biên bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra, có quyền ghi ý kiến của mình vào biên bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra. Nếu có điểm nào không nhất trí thì viết bản giải trình đính kèm với biên bản hoặc báo cáo kết quả kiểm tra.
Cán bộ kiểm tra kế toán phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra. Thủ trưởng và người phụ trách kế toán đơn vị được kiểm tra phải thực hiện nghiêm chỉnh các kiến nghị của đoàn kiểm tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều 10. Bảo quản tài liệu kế toán:
Tài liệu kế toán bao gồm: các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán và các tài liệu khác có liên quan. Cuối tháng, cuối quý hoặc sau khi kết thúc niên độ kế toán và đã hoàn tất toàn bộ công việc kế toán, tài liệu kế toán phải được sắp xếp phân loại, đóng gói, đánh số thứ tự, gói buộc, lập danh mục. Tài liệu kế toán phải được bảo quản chu đáo, an toàn trong quá trình sử dụng. Mỗi niên độ kế toán phải được phân loại sắp xếp theo từng tháng và chỉ được giữ lại ở phòng kế toán trong thời gian lâu nhất là 12 tháng sau khi hết năm. Sau thời hạn đó tài liệu kế toán phải chuyển cho bộ phận lưu trữ chung của cơ quan và lưu tại đó theo thời hạn quy định của Nhà nước về lưu trữ tài liệu kế toán. Nghiêm cấm mọi trường hợp cho mượn, mang tài liệu kế toán ra khỏi đơn vị nếu không được phép của thủ trưởng đơn vị bằng văn bản.
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN
Điều 11. Hệ thống kế toán thuế xuất, nhập khẩu được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất từ Tổng cục Hải quan đến Hải quan các tỉnh, thành phố (dưới đây gọi tắt là các đơn vị kế toán cấp cơ sở).
Điều 12. - Hệ thống kế toán thuế xuất, nhập khẩu trong ngành Hải quan được tổ chức thành 2 cấp kế toán:
+ Đơn vị kế toán cấp Tổng cục: là Cục kiểm tra thu thuế xuất, nhập khẩu.
+ Đơn vị kế toán cấp cơ sở: là phòng kiểm tra thu thuế xuất, nhập khẩu thuộc Hải quan các tỉnh, thành phố.
Hải quan cửa khẩu, và các đơn vị tương đương khác (dưới đây gọi tắt là Hải quan cửa khẩu): là đơn vị kế toán báo sổ. Tuỳ theo mức độ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá và trình độ kế toán của Hải quan cửa khẩu mà Hải quan các tỉnh, thành phố có thể phân cấp và tổ chức công tác kế toán ở các cửa khẩu theo những nội dung kế toán thích hợp.
- Các cấp kế toán phải thực hiện đúng quy định trong chế độ kế toán này.
Điều 13. Nhiệm vụ của các cấp kế toán thuế:
I- Nhiệm vụ kế toán thuế của cục kiểm tra, thu thuế xuất nhập khẩu
1- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế và công tác kế toán thuế ở các đơn vị kế toán cấp cơ sở.
2- Tổng hợp, phân tích số thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các khoản thu khác của toàn ngành theo mục lục ngân sách, theo tháng, quý, năm để báo cáo Nhà nước.
3- Nghiên cứu, đề xuất để trình Lãnh đạo Tổng cục hoặc cơ quan chức năng Nhà nước những nội dung cần bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu cho phù hợp với sự sửa đổi của các văn bản liên quan đến công tác thu thuế, thu lệ phí, thu phạt... phù hợp với tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của ngành.
4- Tổng hợp số liệu thu từ các báo cáo kế toán của các tỉnh, thành phố thành các chỉ tiêu của ngành để báo cáo Nhà nước.
5- Tổ chức công tác kế toán ấn chỉ tại Cục Kiểm tra thu thuế nhập khẩu để quản lý việc tiếp nhận, in ấn, cấp phát, thanh quyết toán biên lai, ấn chỉ với Hải quan các tỉnh, thành phố và cơ quan tài chính cho phù hợp với quy định.
II- Nhiệm vụ kế toán thu thuế cấp cơ sở
A- Nhiệm vụ kế toán thuế ở phòng kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Hải quan Tỉnh, Thành phố
1- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế và chế độ kế toán thuế ở các đơn vị cửa khẩu. Đôn đốc các đơn vị thu, nộp kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước, chống ứ đọng tiền thuế. Báo cáo kịp thời các vụ xâm tiêu tiền thuế, tổn thất và sử dụng sai nguyên tắc, chế độ về quản lý tiền thuế, biên lai, chứng từ và kết quả xử lý những trường hợp vi phạm.
2- Kiểm tra các căn cứ tính thuế, thông báo thuế, thu thuế, đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp tiền thuế vào ngân sách và ghi sổ kế toán.
3- Kế toán tổng hợp và phân tích số thu của các loại thuế, lệ phí, và các khoản thu khác của các đơn vị trực thuộc, lập báo cáo gửi Tổng cục đúng quy định.
4- Quản lý việc nhập, xuất hàng tạm giữ và việc xử lý hàng tạm giữ. Đôn đốc và theo dõi xử lý hàng tiêu huỷ, bán hàng tịch thu của hội đồng xử lý để thu, nộp kịp thời tiền bán hàng tịch thu vào Ngân sách Nhà nước theo đúng chế độ xử lý hàng tạm giữ tịch thu.
5- Tổ chức kế toán ấn chỉ tại phòng kiểm tra thu thuế để quản lý việc tiếp nhận, cấp phát ấn chỉ cho các cửa khẩu; theo dõi việc sử dụng ấn chỉ và thanh quyết toán ấn chỉ, theo dõi việc bán loại ấn chỉ thu tiền và thanh toán kịp thời tiền bán ấn chỉ với Tổng cục.
B- Nhiệm vụ kế toán thuế tại Hải quan cửa khẩu:
Tuỳ theo mức độ phân cấp về tính thuế, ra thông báo thuế, thu thuế, theo dõi nợ thuế và phân cấp về công tác kế toán của Hải quan tỉnh, thành phố mà kế toán thuế ở Hải quan cửa khẩu thực hiện những nhiệm vụ sau:
1- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của tờ khai và các giấy tờ có liên quan đến hàng hoá, hành lý xuất nhập khẩu làm cơ sở tính và thu thuế, thu lệ phí...
2- Thực hiện việc tính thuế, ra thông báo, viết biên lai, thu thuế, thu lệ phí, theo dõi nợ thuế và đôn đốc thu nợ thuế.
3- Kiểm tra các chứng từ thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời tiền thuế, lệ phí và thu khác vào ngân sách Nhà nước và trích nộp lên cấp trên.
4- Tổ chức công tác kế toán theo sự phân cấp kế toán của Hải quan tỉnh, thành phố. Hàng ngày kế toán tổng hợp số thu, nộp tiền thuế, lệ phí và tình hình xuất, nhập ấn chỉ, kho hàng tạm giữ, hàng tịch thu vào các sổ kế toán có liên quan. Lập báo cáo kế toán để gửi cơ quan cấp trên đúng thời hạn quy định.
5- Quản lý, cấp phát, sử dụng và thanh toán, quyết toán các loại biên lai, ấn chỉ theo đúng chế độ quy định.
Điều 14. Nội dung công tác kế toán thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
1- Kế toán tiền: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm các khoản tiền mặt, tiền gửi kho bạc về các khoản tiền thuế tạm thu, tiền thu lệ phí Hải quan, tiền thu phạt vi phạm hành chính Hải quan, tiền bán ấn chỉ, tiền thu thuế... mà các đối tượng nộp thuế bằng tiền mặt.
2- Kế toán thu thuế: Phản ánh số thuế đã thông báo, số thuế đã thu đã nộp vào Ngân sách, số thuế đã hoàn, số thuế còn nợ đọng, số thuế ẩn lậu truy thu, số phạt chậm nộp thuế của từng đối tượng nộp thuế, theo từng sắc thế đã được quy định trong mục lục ngân sách hiện hành.
3- Kế toán thu lệ phí Hải quan: Phản ánh số thuế thu về từng loại lệ phí việc nộp các khoản lệ phí vào Ngân sách Nhà nước và số được trích theo quy định.
4- Kế toán thu phạt vi phạm hành chính : Phản ánh số thu về tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, ngoài lĩnh vực thuế và việc trích nộp số tiền thu phạt vào Ngân sách số được trích thưởng.
5- Kế toán hàng hoá tạm giữ:
- Phản ánh số lượng, giá trị từng loại hàng hoá tạm giữ hoặc đã có quyết định tịch thu còn quản lý trong kho.
- Phản ánh số lượng và giá trị từng loại hàng hoá đã xử hoàn lại cho khách hàng hoặc mang tiêu huỷ hay chuyển sang Sở Tài chính bán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Theo dõi việc bán hàng tịch thu để trích thưởng và thanh toán kinh phí kiểm soát, nộp ngân sách... theo quy định.
6- Kế toán thanh toán với các đối tượng nộp thuế: Phản ánh số thuế phải thu, hoặc phải truy thu, số thuế đã nộp, số thuế đã hoàn, số thuế đã nộp được miễn giảm, số thuế được hoàn khấu trừ vào các tờ khai sau hoặc được chuyển đi khấu trừ vào số phải nộp ở nơi khác. Số tiền phạt chậm nộp thuế của từng đối tượng nộp thuế, theo từng tờ khai để từ đó có biện pháp đôn đốc chủ hàng nộp thuế kịp thời vào ngân sách Nhà nước.
7- Kế toán ấn chỉ: Phản ánh số lượng, giá trị từng loại ấn chỉ đã nhận của Tổng cục, đã cấp phát cho Hải quan cửa khẩu và việc quyết toán từng loại ấn chỉ bán thu tiền, ấn chỉ không thu tiền với Tổng cục.
8- Lập báo cáo kế toán và quyết toán về thuế và ấn chỉ gửi Tổng cục Hải quan theo nội dung và thời gian quy định.
- Các đơn vị Hải quan phải bố trí người làm công tác kế toán chuyên trách, có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ tài chính, kế toán và được đào tạo theo đúng chức danh tiêu chuẩn quy định cho cán bộ kế toán. Cán bộ kế toán được đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định của pháp lệnh kế toán thống kê và quy định của chế độ kế toán này.
- Các đơn vị Hải quan không được bố trí người làm kế toán có tính chất luân phiên. Cán bộ kế toán không được kiêm nhiệm làm thủ quỹ, thủ kho. Thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán không được bố trí người trong gia đình làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ. Cấm những người trong một gia đình cùng xử lý các nghiệp vụ tài chính trên cương vị người thực hiện, người kiểm soát, người duyệt trên cùng một chứng từ.
- Mỗi khi thay đổi cán bộ tài chính, kế toán phải thực hiện việc bàn giao giữa cán bộ cũ với cán bộ mới. Cán bộ mới chịu trách nhiệm từ ngày nhận bàn giao. Cán bộ cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về công việc của mình trong thời gian mình phụ trách.
- Nội dung công việc bàn giao:
+ Bàn giao số liệu về thu thuế, lệ phí, số còn nợ đọng thuế của từng đối tượng theo từng sắc thuế: Số liệu về tiền quỹ và hàng hoá còn tạm giữ, ấn chỉ còn trong kho và còn ở các đơn vị.
+ Bàn giao các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo kế toán và các hồ sơ đã giải quyết, chưa giải quyết.
+ Các con dấu dùng trong công tác kế toán.
+ Những công việc còn đang dở dang phải tiếp tục xử lý tiếp.
- Quá trình bàn giao phải có sự chứng kiến của phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị (đối với bàn giao phụ trách kế toán).
- Kết thúc việc bàn giao phải lập biên bản bàn giao. Biên bản phải ghi đủ các nội dung bàn giao và có đủ chữ ký của người giao, người nhận, người chứng kiến và thủ trưởng đơn vị phải xác nhận vào biên bản. Biên bản bàn giao kế toán phải lập thành 2 bản: người nhận bàn giao giữ một bản, người bàn giao giữ một bản.
Điều 17. Khi thành lập một đơn vị mới phải bố trí người phụ trách kế toán mở tài khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước phục vụ cho việc giao dịch khi đơn vị bắt đầu hoạt động.
Khi sáp nhập, chia tách đơn vị, Thủ trưởng đơn vị và phụ trách kế toán phải hoàn thành việc bàn giao thanh quyết toán mới được đi nhận nhiệm vụ mới.
Điều 18. Tất cả các bộ phận và mọi người trong đơn vị có liên quan đến công tác kế toán phải nghiêm chỉnh chấp hành các nguyên tắc, thủ tục về kế toán, có nhiệm vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời những chứng từ, tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực, hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu đó.
1. Mọi hành vi vi phạm các quy định trong chế độ kế toán này tuỳ theo tính chất, nội dung và mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán.
2. Nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ Luật hình sự.
Điều 20. Chứng từ kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu là những chứng minh bằng giấy tờ về những nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh có liên quan đến việc thu, nộp tiền thuế; lệ phí Hải quan; xuất, nhập ấn chỉ, hàng hoá tạm giữ, hàng hoá tịch thu và các thu nộp khác.
Chứng từ kế toán chia làm 2 loại:
+ Chứng từ do đơn vị lập: là các chứng từ do đơn vị lập để thực hiện các nghiệp vụ về thu thuế, thu lệ phí, thu phạt... như: giấy thông báo thuế, biên lai thu thuế, biên lai thu lệ phí, phiếu chi, phiếu thu, giấy nộp tiền vào Ngân sách...
+ Chứng từ do bên ngoài lập: là những chứng từ do bên ngoài gửi đến liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế như: Tờ khai Hải quan, uỷ nhiệm chi, giấy báo có, báo nợ, giấy nộp tiền vào Ngân sách...
Điều 21. Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc tính, thu nộp tiền thuế, thu lệ phí, xuất nhập hàng tạm giữ, hàng tịch thu ở các bộ phận trong đơn vị đều phải lập chứng từ theo quy định của chế độ kế toán này. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh.
- Chứng từ kế toán hợp pháp: là chứng từ được lập theo đúng mẫu quy định. Việc ghi chép trên chứng từ phải đúng nội dung, bản chất của nghiệp vụ kinh tế phát sinh và nghiệp vụ kinh tế này phù hợp với các quy định của pháp luật; Có đủ chữ ký của người lập, người duyệt, người thực hiện và dấu của đơn vị tuỳ theo quy định cụ thể của từng chứng từ.
- Chứng từ kế toán hợp lệ: là những chứng từ được ghi chép đầy đủ các yếu tố, các tiêu thức theo quy định và lập đúng phương pháp, trình tự quy định cho từng chứng từ.
- Chứng từ kế toán phải lập đủ số liên và chỉ lập một lần đúng với thực tế, thời gian và địa điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng mẫu quy định, chứng từ kế toán có thể lập bằng tay hay bằng máy tính. Dù lập bằng tay hay bằng máy tính phải ghi đủ các yếu tố chứng từ, riêng phần ký duyệt phải ký duyệt từng liên. Trường hợp chứng từ in hỏng, in thiếu liên, viết sai thì phải huỷ bỏ bằng gạch chéo (X) vào tất cả các liên và không được xé rời các liên ra khỏi cuống.
Điều 22. Chứng từ kế toán phải có đầy đủ các yếu tố sau đây:
- Tên gọi của chứng từ.
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ, số liệu của chứng từ.
- Tên, địa chỉ của nơi lập chứng từ.
- Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ.
- Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Các chỉ tiêu chủ yếu phản ánh được nội dung của chứng từ.
- Chữ ký của người lập và người chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nghiệp vụ kinh tế đã phản ánh trên chứng từ và dấu của đơn vị tuỳ theo quy định cho từng loại chứng từ trong chế độ.
- Những chứng từ dùng làm căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán phải có thêm chỉ tiêu định khoản kế toán.
Điều 23. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- Thu thuế, lệ phí không giao biên lai cho người nộp tiền.
- Xuất, nhập quỹ, xuất nhập kho hàng tạm giữ, kho ấn chỉ không có chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Giả mạo chứng từ kế toán để tham ô tài sản, tiền quỹ của công.
- Hợp pháp hoá chứng từ kế toán.
- Xuyên tạc hoặc cố ý làm sai lệch nội dung, bản chất nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
- Sửa chữa, tẩy xoá trên chứng từ kế toán.
- Huỷ bỏ chứng từ khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
- Sử dụng các biểu mẫu, chứng từ kế toán không còn hiệu lực.
Điều 24. Trình tự xử lý chứng từ kế toán:
Tất cả các chứng từ kế toán liên quan đến thu thuế, lệ phí... do đơn vị lập hay do bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung ở bộ phận kế toán thuế. Bộ phận kế toán phải kiểm tra những chứng từ đó và chỉ sau khi kiểm tra xác định là đúng thì mới dùng để ghi sổ kế toán.
Trình tự xử lý chứng từ kế toán gồm các bước sau:
- Lập chứng từ kế toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ.
- Kiểm tra, phân loại, sắp xếp chứng từ và định khoản nghiệp vụ kinh tế.
- Ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
Điều 25. Nội dung của việc kiểm tra chứng từ kế toán:
- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu ghi trên chứng từ kế toán.
- Kiểm tra việc chấp hành quy chế quản lý, luân chuyển nội bộ, quy chế xét duyệt chứng từ đối với từng loại nghiệp vụ kinh tế.
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính sách và chế độ, thể lệ kinh tế, tài chính của Nhà nước thì phải báo cáo thủ trưởng đơn vị hoặc các bộ phận nghiệp vụ liên quan biết để kiểm tra lại.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng quy định, nội dung và con số, chữ viết không rõ ràng thì người kiểm tra hoặc người ghi sổ trả lại cho nơi lập biết để làm lại hoặc bổ sung thêm thủ tục và điều chỉnh, sau đó mới dùng làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
Điều 26. Xử lý chứng từ khi thất lạc, hư hỏng
Mọi trường hợp mất, thất lạc, hư hỏng chứng từ đều phải lập biên bản và báo cáo với thủ trưởng đơn vị để có biện pháp xử lý kịp thời. Riêng trường hợp mất các loại biên lai thu thuế, thu lệ phí phải báo cáo với thủ trưởng đơn vị và công an địa phương biết số hiệu và số lượng của những tờ bị mất, hoàn cảnh bị mất để có biện pháp xác minh xử lý theo pháp luật; Đồng thời sớm có biện pháp nhằm vô hiệu hoá các biên lai bị mất để tránh bị lợi dụng.
Điều 27. Quy định về sử dụng và quản lý biểu mẫu chứng từ kế toán:
Tất cả các đơn vị thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu đều phải áp dụng chế độ chứng từ kế toán quy định trong chế độ này. Trong quá trình thực hiện, các đơn vị không được tự ý sửa đổi biểu mẫu đã quy định.
Mẫu chứng từ in sẵn phải được bảo quản cẩn thận, không được để mất mát, hư hỏng, mục nát hoặc để kẻ xấu lợi dụng.
Điều 28. In và phát hành biểu mẫu chứng từ phục vụ cho công tác của ngành:
- Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu có trách nhiệm xây dựng kế hoạch sử dụng và tiếp nhận ấn chỉ từ Bộ Tài chính hoặc in những ấn chỉ đặc thù của ngành để cấp phát cho Hải quan các tỉnh, thành phố. Đồng thời theo dõi việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán ấn chỉ với Hải quan các tỉnh, thành phố và với cơ quan tài chính.
- Khi in các biểu mẫu chứng từ kế toán phải thiết kế và in theo đúng nội dung biểu mẫu chứng từ đã quy định.
- Biểu mẫu chứng từ kế toán thuộc nội dung thu nộp Ngân sách và các loại biên lai thu thuế, lệ phí, hoá đơn bán hàng do Bộ Tài chính thống nhất quản lý phát hành; Những loại chứng từ đặc thù của ngành do Cục Kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu in với sự thoả thuận của Bộ Tài chính.
Điều 29. Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán áp dụng cho công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm các loại:
1- Các chứng từ liên quan đến hoạt động thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu được ban hành trong chế độ kế toán này có 39 mẫu chứng từ và các loại Tờ khai Hải quan.
2- Các chứng từ đã ban hành trong chế độ kế toán Kho bạc, kế toán Ngân sách, kế toán thống kê mà đơn vị Hải quan sử dụng.
Danh mục chứng từ kế toán (xem phần thứ hai)
Điều 30: Tài khoản kế toán là một phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống số thuế phải thu, số thuế và lệ phí đã thu, số thuế và lệ phí đã nộp ngân sách, số thuế còn nợ đọng và số hàng còn tạm giữ, số hàng hoá đã có quyết định tịch thu nhưng chưa tổ chức bán hoặc chưa tiêu huỷ.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có cùng nội dung kinh tế. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử dụng trong kế toán hình thành Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản.
Các tài khoản trong bảng cân đối được hạch toán theo phương pháp “Ghi sổ kép” để phản ánh tình hình thực hiện thu thuế.
Các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện có ở đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị và một số chỉ tiêu đã phản ánh ở trong bảng cân đối nhưng cần phải theo dõi riêng phục vụ cho yêu cầu quản lý. Các tài khoản ngoài bảng cân đối có các chỉ tiêu như ngoại tệ các loại, ấn chỉ không thu tiền, hàng tạm giữ. Các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản thực hiện phương pháp ghi “đơn”. Bên Nợ phản ánh số tăng, bên Có phản ánh số giảm, số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ phản ánh bên Nợ.
Danh mục Hệ thống tài khoản kế toán thuế (xem phần thứ ba).
SỔ KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu thuế, thu lệ phí, xuất nhập ấn chỉ, xuất nhập hàng tạm giữ, hàng tịch thu... đều phải được phản ánh vào sổ kế toán.
Tất cả các đơn vị thu thuế xuất nhập khẩu đều phải mở sổ kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc thu thuế, thu lệ phí và các thu khác, xuất nhập hàng tạm giữ, hàng tịch thu và thực hiện việc quản lý, bảo quản, lưu trữ các sổ kế toán theo đúng các quy định của chế độ sổ kế toán này.
Điều 32. Sổ kế toán gồm 2 loại:
Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp gồm 3 sổ kế toán chủ yếu là: Sổ Cái, Sổ Nhật ký - Sổ cái, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ của phần kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết gồm có các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp; sổ, thẻ kế toán chi tiết và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định về: Nội dung, trình tự và phương pháp ghi chép đối với từng hình thức kế toán.
Điều 33. Sổ Nhật ký - Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo trình tự thời gian. Trong trường hợp cần thiết có thể kết hợp việc ghi chép, phân loại hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế. Số liệu kế toán trên Sổ Nhật ký - Sổ cái phản ánh tổng số các hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh trong một kỳ kế toán.
Sổ Nhật ký - Sổ cái phải có đầy đủ các nội dung và tiêu thức sau:
1. Ngày, tháng ghi sổ;
2. Số, ngày, tháng của chứng từ kế toán dùng làm căn cứ ghi sổ (ngày, tháng phát sinh của hoạt động kinh tế hoặc đăng ký hoạt động kinh tế trên chứng từ kế toán).
3. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh;
4. Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh;
Điều 34. Sổ Cái dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo các nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán). Số liệu trên Sổ Cái phản ánh một cách tổng hợp tình hình vốn, nguồn vốn (tình hình về số thuế phải thu, số thuế đã thu, số đã nộp ngân sách và số thuế còn nợ đọng...)
Sổ Cái phản ánh đầy đủ các yếu tố sau:
1. Ngày, tháng ghi sổ;
2. Số hiệu, ngày, tháng của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ (Ngày phát sinh của hoạt động kinh tế);
3. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh;
4. Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế (ghi vào bên Nợ, bên Có các tài khoản);
Điều 35. Sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán theo yêu cầu quản lý. Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu phục vụ cho việc quản lý thu thuế và việc lập các chỉ tiêu trong báo cáo kế toán.
Điều 36. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở và giữ một hệ thống sổ kế toán chính thức và duy nhất.
- Sổ kế toán phải dùng giấy tốt đảm bảo việc ghi chép rõ ràng, sạch sẽ.
- Sổ kế toán phải được quản lý chặt chẽ, phân công rõ trách nhiệm cho từng cá nhân giữ và ghi sổ. Sổ giao cho kế toán nào giữ thì người đó phải chịu trách nhiệm về những điều đã ghi trong sổ và giữ sổ trong suốt thời gian dùng sổ.
- Việc ghi chép sổ kế toán phải đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác, trung thực, liên tục, có hệ thống tình hình thu thuế, thu lệ phí, xuất, nhập hàng tạm giữ, hàng tịch thu, xuất nhập ấn chỉ... nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập Báo cáo kế toán.
- Việc ghi sổ kế toán nhất thiết phải căn cứ vào chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh.
- Tuyệt đối không được để ngoài sổ kế toán bất kỳ một khoản thu thuế, lệ phí, hàng hoá tạm giữ... dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 38. Sổ kế toán phải dùng mẫu in sẵn, có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời.
Các sổ tờ rời sau khi dùng xong phải đóng thành quyền để lưu trữ.
- Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:
+ Đối với sổ kế toán dạng quyển:
Trang đầu sổ phải ghi rõ tên đơn vị, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán, họ tên người giữ và ghi sổ, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Phải đánh số trang và giữa hai trang sổ phải đóng dấu của đơn vị (Gọi là đóng dấu giáp lai).
Thủ trưởng đơn vị (hoặc phụ trách kế toán) phải ký xác nhận số trang có trong sổ, ngày mở sổ, người giữ và ghi sổ vào trang đầu của sổ kế toán.
+ Đối với sổ tờ rời:
Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên đơn vị, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào Sổ Đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo một trật tự nhất định và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm kiếm.
- Các sổ kế toán chỉ sau khi làm đầy đủ các thủ tục trên mới được coi là hợp pháp, hợp lệ và làm căn cứ để các cơ quan Nhà nước kiểm tra.
Điều 39. Kế toán trên máy vi tính:
- Các mẫu sổ vẽ trên máy phải thể hiện đầy đủ các yếu tố và những chỉ tiêu quy định cho từng mẫu sổ.
- Các số liệu nhập vào máy phải là số liệu của các chứng từ hợp pháp, hợp lệ.
- Số liệu sau khi nhập vào máy phải được kiểm tra đối chiếu với chứng từ và các sổ, tài khoản có liên quan nhằm đảm bảo các số liệu đã nhập vào máy chính xác, trung thực, không bị trùng lắp.
- Cuối ngày, cuối kỳ kế toán tuỳ theo từng loại sổ, sau khi đã hoàn tất việc khoá sổ kế toán phải in ra giấy toàn bộ sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và đóng thành quyển. Sau đó phải làm thủ tục pháp lý như sổ kế toán ghi bằng tay.
Điều 40. Sửa chữa những sai sót trong quá trình ghi chép kế toán (lập chứng từ, ghi sổ kế toán) theo một trong ba phương pháp sau:
1. Phương pháp cải chính (còn gọi là phương pháp xoá bỏ)
Khi dùng phương pháp cải chính đính chính những chỗ sai trên các sổ kế toán thì gạch một đường bằng mực đỏ xoá bỏ chỗ ghi sai để có thể còn trông thấy được nội dung của những chỗ ghi sai đã xoá bỏ; Trên chỗ bị xoá bỏ ghi những con số đúng bằng mực thường. Nếu sai sót chỉ là một chữ số thì cũng phải xoá bỏ toàn bộ con số viết sai và viết lại con số đúng. Cần phải chứng thực chỗ đính chính bằng chữ ký của người phụ trách kế toán.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp sai sót sau đây:
- Sai sót trong diễn giải, không liên quan đến quan hệ đối ứng của các tài liệu.
- Sai sót không ảnh hưởng đến số tiền tổng cộng;
2. Phương pháp ghi số âm (còn gọi là phương pháp ghi đỏ)
Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì trước hết cần viết lại bằng mực đỏ bút toán sai để huỷ bỏ bút toán này, sau đó dùng mực thường viết bút toán đúng thay thế.
Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp sai sót sau đây:
- Sai về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản do định khoản sai đã ghi sổ kế toán mà không thể sửa lại bằng phương pháp cải chính;
- Khi đã lập và gửi báo cáo kế toán đi rồi mới phát hiện ra sai sót;
- Sai sót, mà trong đó bút toán ở tài khoản đã ghi sổ số tiền nhiều lần hoặc con số ghi sai lớn hơn con số ghi đúng.
Lưu ý: Khi dùng phương pháp ghi số âm để đính chính số sai thì phải lập một Chứng từ ghi số đính chính do phụ trách kế toán ký xác nhận.
3. Phương pháp ghi bổ sung:
Phương pháp ghi bổ sung được áp dụng cho trường hợp bút toán ghi đúng về quan hệ đối ứng giữa các tài khoản nhưng số tiền ghi lại ít hơn số tiền thực tế phát sinh trong các nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoặc là bỏ sót không cộng đủ số tiền ghi trên chứng từ. Trường hợp sửa chữa theo phương pháp này cũng phải lập “Chứng từ ghi sổ đính chính” do phụ trách kế toán ký xác nhận. Kế toán ghi bổ sung số tiền chênh lệch còn thiếu cho đủ với số đúng.
- Trường hợp ghi sổ kế toán bằng máy vi tính tuỳ từng trường hợp có thể sửa chữa sai sót theo một trong ba phương pháp nêu trên, song phải tuân thủ các quy định sau:
+ Nếu sai sót được phát hiện khi chưa in sổ thì được phép sửa chữa trực tiếp trên máy trước khi khoá và in sổ.
+ Nếu sai sót được phát hiện sau khi đã khoá sổ và in sổ thì trên sổ đã in được sửa chữa theo quy định của 1 trong 3 phương pháp nêu trên, đồng thời phải sửa chữa lại chỗ sai trên máy và in lại tờ sổ mới. Phải lưu tờ sổ mới cùng với tờ sổ có sai sót để đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.
Điều 41. Khi báo cáo quyết toán năm được duyệt y hoặc khi công việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kết thúc và đã có ý kiến kết luận chính thức, nếu quyết định phải sửa lại số liệu trên Báo cáo kế toán liên quan đến số liệu đã ghi sổ kế toán thì đơn vị phải sửa lại sổ kế toán và số dư của những tài khoản liên quan. Tuỳ từng trường hợp cụ thể việc sửa chữa số liệu có thể được thực hiện trực tiếp trên sổ kế toán của năm báo cáo hoặc sổ kế toán năm nay (thời điểm phát sinh nghiệp vụ). Trong trường hợp điều chỉnh trên sổ kế toán năm nay, thì đồng thời phải ghi chú vào các trang cuối (dòng cuối) của sổ kế toán năm trước để tiện đối chiếu, kiểm tra.
Khoá sổ kế toán là việc tiến hành cộng sổ để tính ra tổng số phát sinh bên Nợ, bên Có và số dư cuối kỳ của từng tài khoản kế toán hoặc số thuế phải thu, số thuế đã thu, số thuế còn phải thu, số lệ phí đã thu, số lệ phí đã nộp hoặc tổng số thu, chi, tồn quỹ; nhập, xuất, tồn kho hàng tạm giữ hoặc ấn chỉ ở thời điểm khoá sổ kế toán.
Cuối kỳ kế toán (cuối tháng, cuối quý) và cuối niên độ kế toán, sau khi đã phản ánh hết tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, phải khoá sổ kế toán. Riêng sổ quỹ tiền mặt phải khoá sổ vào cuối ngày. Ngoài ra phải khoá số kế toán trong các trường hợp kiểm kê bất thường.
Điều 43. Trình tự khoá sổ cuối tháng, cuối quí:
1. Kiểm tra đối chiếu:
- Cuối kỳ kế toán sau khi đã phản ánh tất cả các chứng từ kế toán phát sinh trong kỳ vào sổ kế toán, tiến hành đối chiếu giữa số liệu trên chứng từ với số liệu đã ghi sổ, giữa số liệu các sổ có liên quan với nhau để đảm bảo sự khớp đúng giữa số liệu trên chứng từ với số liệu đã ghi sổ và giữa các sổ kế toán với nhau.
- Tiến hành cộng sổ phát sinh trên Sổ Cái hoặc trên Nhật ký - Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết.
- Từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết cho những tài khoản phải ghi trên nhiều sổ hoặc nhiều trang sổ.
- Tiến hành cộng tất cả các số phát sinh Nợ, số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Nhật ký - Sổ cái hoặc Sổ cái xem có bằng nhau và bằng số phát sinh ở phần Nhật ký không? Sau đó tiến hành đối chiếu số liệu trên Sổ cái với số liệu trên sổ chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết, giữa số liệu kế toán với số liệu của thủ kho, thủ quỹ. Nếu đảm bảo sự khớp đúng sẽ tiến hành khoá sổ chính thức bằng các bước như điểm 2 dưới đây:
2. Khoá sổ:
+ Kẻ một đường ngang dưới dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng của kỳ kế toán, cách dòng ghi nghiệp vụ cuối cùng nửa dòng. Sau đó ghi số phát sinh trong tháng đã cộng phía dưới dòng đã kẻ.
+ Ghi lại dòng cộng phát sinh các tháng trước kế tiếp dòng cộng phát sinh tháng.
+ Dòng cộng phát sinh luỹ kế từ đầu năm đến cuối tháng ghi dưới dòng phát sinh các tháng trước.
+ Dòng số dư cuối tháng tính được ghi tiếp dưới dòng trên.
+ Dòng số dư cuối tháng tính như sau:
Số dư Nợ cuối tháng |
= |
Số dư Nợ đầu tháng |
+ |
Số phát sinh Nợ trong tháng |
- |
Số phát sinh Có trong tháng |
Số dư Có cuối tháng |
= |
Số dư Có đầu tháng |
+ |
Số phát sinh Có trong tháng |
- |
Số phát sinh Nợ trong tháng |
+ Kẻ 2 đường thẳng liền nhau ngay sát dưới dòng số dư để kết thúc việc khoá sổ. Riêng một số sổ chi tiết có kết cấu các cột phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư (hoặc nhập, xuất, còn lại hay thu, chi, tồn quỹ... ) thì số liệu cột số dư (Còn lại hay tồn) không ghi vào dòng cộng mà ghi vào dòng “số dư cuối tháng” dưới dòng cộng cuối tháng. Sau khi khoá sổ kế toán, người ghi sổ phải ký dưới 2 đường kẻ và phụ trách kế toán phải kiểm tra đảm bảo sự chính xác, cân đối sẽ ký xác nhận. Sau đó trình thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký duyệt để xác nhận tính chính xác của số liệu khoá sổ kế toán và đảm bảo sự nhất trí về số liệu khoá sổ kế toán giữa phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị.
Điều 44. Chuẩn bị khoá sổ cuối năm:
Trước khi khoá sổ cuối năm phải xử lý các việc sau:
+ Đôn đốc thu hồi các khoản nợ thuế và làm thủ tục nộp kịp thời các khoản thu vào ngân sách Nhà nước.
+ Đối với các khoản tạm giữ, tạm thu căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền làm thủ tục hoàn trả cho đối tượng tạm giữ hay làm thủ tục nộp vào ngân sách Nhà nước.
+ Tiến hành kiểm kê, sao kê, đối chiếu toàn bộ ấn chỉ, số hàng còn tạm giữ trong kho, số nợ đọng thuế, tiền mặt, tiền gửi để xác định số thực có ở thời điểm cuối ngày 31/12. Căn cứ quyết định xử lý của Hội đồng kiểm kê, kế toán lập chứng từ điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán theo kết quả kiểm kê thực tế.
Điều 45. Khoá sổ, chuyển sổ cuối năm và mở sổ đầu năm:
- Trình tự các bước khoá sổ cuối năm thực hiện như khoá sổ cuối tháng, cuối quí.
- Thời điểm khoá sổ cuối năm vào cuối ngày 31/12.
- Khoá sổ cuối năm để tính ra số dư cuối năm của từng tài khoản.
Sau khi khoá sổ cuối năm, kế toán phải thực hiện việc chuyển sổ cuối năm và mở sổ kế toán đầu năm mới để tiếp nhận số dư từ sổ năm cũ chuyển sang và ghi ngay các nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh thuộc niên độ ngân sách năm mới từ ngày 01/01.
Điều 46. Các đơn vị thu thuế xuất nhập khẩu thực hiện 1 trong 2 hình thức sổ kế toán sau đây:
A. Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái
1. Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản:
Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký - Sổ cái là: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian với việc phân loại, hệ thống hoá theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng 1 quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ Nhật ký - Sổ cái và trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
2. Các loại sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái: gồm có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
+ Nhật ký - Sổ cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3. Trình tự, nội dung ghi sổ kế toán
- Hàng ngày cán bộ kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán) đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Nhật ký - Sổ cái. Mỗi chứng từ (hoặc Bảng Tổng hợp Chứng từ kế toán), được ghi một dòng đồng thời ở hai phần Nhật ký và Sổ cái. Bảng Tổng hợp chứng từ được lập cho những chứng từ cùng loại, phát sinh nhiều lần trong một ngày.
- Chứng từ kế toán và Bảng Tổng hợp chứng từ sau khi được dùng để ghi Nhật ký - Sổ cái phải được ghi vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng vào Nhật ký - Sổ cái và các sổ kế toán chi tiết, cán bộ kế toán tiến hành cộng Nhật ký - Sổ cái ở cột phát sinh của phần Nhật ký và cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh luỹ kế đến cuối tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng tính ra số dư cuối tháng (cuối quý) của từng tài khoản.
- Việc kiểm tra đối chiếu các số liệu sau khi đã cộng Nhật ký - Sổ cái phải đảm bảo nguyên tắc sau:
Tổng số phát sinh ở phần Nhật ký |
= |
Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các tài khoản |
= |
Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản |
Tổng số dư Nợ các TK = Tổng số dư Có các TK.
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng kế toán; Căn cứ số liệu của từng đối tượng kế toán chi tiết lập “Bảng Tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên Bảng Tổng hợp chi tiết từng tài khoản đối chiếu với số phát sinh Nợ, phát sinh Có và số dư của tài khoản đó trên Nhật ký - Sổ cái.
- Số liệu trên Nhật ký - Sổ cái, trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết và Bảng Tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra, đối chiếu khớp đúng được sử dụng để lập Bảng Cân đối tài khoản và các Báo cáo kế toán khác.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Sổ cái được thể hiện trên sơ đồ số 01.
Sơ đồ số 01
B- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
1. Nguyên tắc đặc trưng cơ bản:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ là: Việc ghi sổ kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào các “chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ là một loại chứng từ tổng hợp dùng để phân loại, hệ thống hoá và xác định nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán trên cơ sở Chứng từ ghi sổ sẽ được tách biệt thành hai quá trình riêng rẽ:
+ Ghi theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trên Sổ Cái.
2. Các loại sổ kế toán:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
3. Nội dung, trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày hoặc định kỳ cán bộ kế toán căn cứ Chứng từ kế toán đã kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ hoặc lập bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sau đó căn cứ số liệu của chứng từ kế toán hoặc của Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán ký duyệt, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp đăng ký vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi số, ngày tháng năm của Chứng từ ghi sổ. Chứng từ ghi sổ chỉ sau khi đã ghi vào Sổ Đăng ký ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Sau khi đã phản ánh tất cả Chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng vào Sổ Cái, kế toán tiến hành cộng số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư cuối tháng của từng tài khoản. Sau khi đối chiếu, kiểm tra số liệu trên Sổ Cái được sử dụng lập “Bảng Cân đối tài khoản” và các Báo cáo kế toán khác.
- Đối với các tài khoản phải mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì Chứng từ kế toán, Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán kèm theo Chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết theo yêu cầu của từng tài khoản. Cuối tháng tiến hành cộng các sổ, thẻ kế toán chi tiết lấy kết quả lập Bảng Tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản tổng hợp để đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái của tài khoản đó. Các Bảng Tổng hợp chi tiết của từng tài khoản sau khi đối chiếu được dùng làm căn cứ lập Báo cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ được trình bày theo sơ đồ số 02:
Sơ đồ số 02:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Điều 47: Các đơn vị kế toán cơ sở tuỳ theo sự lựa chọn hình thức kế toán nhật ký - Sổ cái hay hình thức kế toán chứng từ ghi sổ mà sử dụng các mẫu sổ theo quy định tại phần thứ tư.
Báo cáo kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 48: Báo cáo kế toán là một phương pháp kế toán dùng để tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán thuế theo các chỉ tiêu kinh tế để phản ánh một cách hệ thống tình hình thu thuế xuất, nhập khẩu trong một thời kỳ nhất định, vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất.
Mục đích hệ thống báo cáo kế toán thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình thu nộp tiền thuế, nợ đọng thuế, thu nộp tiền lệ phí Hải quan, hàng tạm giữ tịch thu... trong một thời kỳ nhất định.
- Thông qua báo cáo định kỳ thu thuế cho phép đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch thu thuế theo từng kỳ và so sánh tiến độ thực hiện thu thuế kỳ này so với các kỳ trước, năm trước về tổng số và từng chỉ tiêu theo từng sắc thuế.
- Báo cáo định kỳ về thu thuế là tài liệu quan trọng để xây dựng kế hoạch thu thuế trong các kỳ sau, năm sau.
Điều 49. Trách nhiệm và thời hạn lập, gửi báo cáo kế toán thuế
- Báo cáo kế toán thu thuế của các đơn vị cơ sở lập dựa trên cơ sở số liệu từ các sổ kế toán thu thuế có liên quan.
- Báo cáo kế toán thu thuế của các đơn vị kế toán cấp trên được lập trên cơ sở tổng hợp số liệu kế toán từ các báo cáo của đơn vị cấp dưới.
- Hết kỳ hạn kế toán (tháng, quý, năm), các đơn vị phải khoá sổ kế toán để lập báo cáo kế toán.
- Nghiêm cấm việc lập báo cáo kế toán trước khi khoá sổ kế toán.
- Thời hạn lập báo cáo:
+ Báo cáo tháng chậm nhất là ngày 05 tháng sau.
+ Báo cáo quý gửi chậm nhất là ngày 15 sau khi kết thúc quý.
+ Báo cáo năm gửi chậm nhất là ngày 15 tháng 2 năm sau.
Danh mục và thời hạn lập báo cáo kế toán thu thuế quy định tại phần thứ năm
- Cục trưởng Cục kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo triển khai và kiểm tra quá trình thực hiện chế độ kế toán tại Cục kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu và các đơn vị kế toán thu thuế xuất nhập khẩu thuộc Hải quan các tỉnh, thành phố.
HỆ THỐNG CHỨNG TỪ KẾ TOÁN THU THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
I- Danh mục chứng từ kế toán thu thuế XNK
STT |
Tên chứng từ |
Số hiệu chứng từ |
A |
Các chứng từ kế toán ban hành trong chế độ kế toán thu thuế XNK |
|
I |
Các loại tờ khai Hải quan |
|
II |
Các loại giấy thông báo thu |
|
1 |
Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá |
01/CTKT-2001 |
2 |
Thông báo phạt chậm nộp thuế |
02/CTKT-2001 |
3 |
Giấy báo thuế |
03/CTKT-2001 |
4 |
Lệnh thu thuế, thu tiền phạt |
04/CTKT-2001 |
5 |
Giấy báo nộp lệ phí Hải quan |
05/CTKT-2001 |
III |
Các quyết định, giấy đề nghị, giấy xác nhận |
|
1 |
Quyết định điều chỉnh thuế, thu chênh lệch giá |
06/CTKT-2001 |
2 |
Quyết định hoàn thuế |
07/CTKT-2001 |
3 |
Giấy đề nghị hoàn thuế |
08/CTKT-2001 |
4 |
Quyết định không thu thuế |
09/CTKT-2001 |
5 |
Giấy xác nhận tiền thuế chưa được hoàn trả |
10/CTKT-2001 |
6 |
Quyết định khấu trừ tiền thuế |
11a/CTKT-2001 |
7 |
Quyết định khấu trừ tiền thuế |
11b/CTKT-2001 |
8 |
Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về Hải quan |
12/CTKT-2001 |
9 |
Biên bản, giao nhận hồ sơ tang vật vi phạm hành chính về Hải quan |
13/CTKT-2001 |
10 |
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về HQ |
14a/CTKT-2001 |
11 |
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan trong lĩnh vực thuế |
14b/CTKT-2001 |
12 |
Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính về Hải quan |
15/CTKT-2001 |
13 |
Quyết định tiêu huỷ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về Hải quan |
16/CTKT-2001 |
14 |
Quyết định sung công quỹ hàng hoá, vật phẩm, phương tiện không xác định được chủ sở hữu |
17/CTKT-2001 |
B |
Các chứng từ sử dụng trong các chế độ kế toán khác do Bộ Tài chính ban hành |
|
I |
Các loại biên lai thu |
|
1 |
- Biên lai thu tiền phạt |
CTT11 |
2 |
- Biên lai thu lệ phí Hải quan |
01-LPHQ |
3 |
- Biên lai thuế NK thuế XK và thuế GTGT hàng NK |
CTT 52 |
4 |
- Biên lai thuế TTĐB đối với hàng NK |
CTT 46 |
5 |
- Biên lai thu chênh lệch giá hàng XK, hàng NK |
CTT 37 |
6 |
- Biên lai thu tiền phạt |
CTT 45 |
II |
Các loại giấy nộp tiền |
|
1 |
- Giấy nộp tiền vào NSNN bằng tiền mặt |
02/TNS |
2 |
- Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản |
03/TNS |
3 |
- Giấy nộp tiền bằng tiền mặt vào NSNN loại ngoại tệ |
04/TNS |
4 |
- Lệnh thoái thu ngân sách nhà nước |
05/TNS |
5 |
- Lệnh thoái thu ngân sách nhà nước (Bộ Tài chính gửi cho Hải quan) |
|
6 |
- Giấy xác nhận đã nộp tiền NSNN (TK 741) của Kho bạc |
|
7 |
- Giấy báo Có |
|
8 |
- Giấy báo Nợ |
|
9 |
- Uỷ nhiệm chi |
C3 -14/KH |
10 |
- Phiếu thu |
C21-H |
11 |
- Phiếu chi |
C22-H |
12 |
- Phiếu xuất kho |
|
13 |
- Phiếu nhập kho |
C11-H |
III |
Các chứng từ khác |
|
1 |
Quyết định về trích lập quỹ sử dụng chống hành vi kinh doanh trái pháp luật |
|
Dưới đây là biểu mẫu các loại chứng từ kế toán. Riêng mẫu các loại tờ khai hải quan không được trình bày vì mẫu này liên tục được thay đổi.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.