ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 537/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 17 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT BỘ CHỈ SỐ “XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2025”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số Cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022-2030;
Căn cứ Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch thực hiện công tác CCHC giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Bộ chỉ số “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022 - 2025” với các nội dung chính sau đây:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung:
Bộ Chỉ số cải cách hành chính (sau đây viết tắt là CCHC) của các đơn vị sự nghiệp công Lập (sau đây viết tắt là ĐVSNCL) thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng dùng để theo dõi, đánh giá một cách thực chất, khách quan, công bằng kết quả triển khai CCHC hàng năm tại các ĐVSNCL, hướng dẫn sự thông suốt, thống nhất trong thực hiện các nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Quy định các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC theo đặc điểm, tính chất, chức năng, nhiệm vụ của các ĐVSNCL cấp tỉnh.
- Quy định thang điểm, phương pháp đánh giá cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần, trên cơ sở đó xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua Chỉ số CCHC.
- Xây dựng được bộ câu hỏi điều tra xã hội học để đánh giá sự hài lòng của người dân, cơ quan, doanh nghiệp về sự phục vụ, điều hành của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh công bố Chỉ số CCHC của các ĐVSNCL làm cơ sở đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC tại các đơn vị.
2. Yêu cầu:
a) Bám sát Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 08/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch thực hiện công tác CCHC giai đoạn 2021 - 2025.
b) Các tiêu chí, tiêu chí thành phần đảm bảo có sự tương quan với Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số Cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022 - 2030 và phù hợp với đặc điểm, tình hình, chức năng, nhiệm vụ của các ĐVSNCL.
c) Hình thành được hệ thống theo dõi, đánh giá đồng bộ, thống nhất, từng bước ổn định làm cơ sở để tổ chức đánh giá kết quả thực hiện; đưa ra những tồn tại, hạn chế qua đánh giá, xếp hạng làm căn cứ cho các ĐVSNCL xây dựng kế hoạch khắc phục.
d) Đảm bảo sự tham gia của cá nhân, tổ chức đối với quá trình triển khai, đánh giá kết quả công tác CCHC của các đơn vị.
3. Phạm vi và đối tượng:
a) Phạm vi áp dụng: theo dõi, đánh giá kết quả triển khai thực hiện CCHC hàng năm của các ĐVSNCL thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đối tượng áp dụng: Trường Cao đẳng Đà Lạt, Trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh, Vườn Quốc gia Bidoup - Núi Bà, Ban Quản lý dự án giao thông tỉnh, Ban Quản lý rừng phòng hộ Tà Nung, Ban Quản lý khu du lịch Hồ Tuyền Lâm.
II. CÁC LĨNH VỰC, TIÊU CHÍ, TIÊU CHÍ THÀNH PHẦN, THANG ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ CCHC
1. Nội dung tiêu chí, tiêu chí thành phần:
a) Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần:
Chỉ số CCHC được xác định trên 06 lĩnh vực, 31 tiêu chí và 37 tiêu chí thành phần, cụ thể là:
- Công tác chỉ đạo, điều hành CCHC: 07 tiêu chí và 09 tiêu chí thành phần.
- Cải cách thể chế: 03 tiêu chí và 02 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính: 03 tiêu chí và 05 tiêu chí thành phần.
- Cải cách chế độ công vụ: 07 tiêu chí và 07 tiêu chí thành phần.
- Cải cách tài chính công: 05 tiêu chí và 04 tiêu chí thành phần.
- Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 06 tiêu chí và 10 tiêu chí thành phần.
(Kèm theo Phụ lục thang điểm đánh giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần).
b) Thang điểm đánh giá:
- Thang điểm đánh giá là 100; trong đó:
+ Điểm do đơn vị tự đánh giá là 65/100 điểm.
+ Điểm thương, điểm trừ trong công tác CCHC: 05/100 điểm (đối với điểm trừ, sau khi trừ hết 05 điểm sẽ tiếp tục trừ vào tổng điểm để phân loại, xếp hạng).
+ Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 30/100 điểm, gồm: Điểm đánh giá của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc (sau đây viết tắt là cấp huyện); lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dàn cấp huyện là 20/30 điểm và đánh giá của người dân, tổ chức thực hiện giải quyết công việc tại các cơ quan, đơn vị được đánh giá là 10/30 điểm.
(Kèm theo Phụ lục thang điểm đánh giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần).
2. Phương pháp đánh giá:
a) Các ĐVSNCL thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tự đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số CCHC.
b) Thẩm định điểm tự đánh giá của các ĐVSNCL: Tổ thẩm định Chỉ số CCHC của tỉnh (do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập) tiến hành thẩm định kết quả tự đánh giá của các ĐVSNCL. Việc thẩm định được thực hiện trên cơ sở đối chiếu điểm tự đánh giá của các ĐVSNCL với các tài liệu kiểm chứng theo quy định và những văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến kết quả thực hiện CCHC như: các báo cáo, kết luận về công tác thanh tra, kiểm tra; các văn bản chỉ đạo chấn chỉnh, phê bình... để xác định điểm cụ thể cho từng tiêu chí thành phần của Chỉ số. Đối với những điềm trừ so với ĐVSNCL tự đánh giá thì Tổ thẩm định nêu rõ tiêu chí thành phần bị trừ, lý do trừ cho đơn vị được biết.
c) Đánh giá thông qua điều tra xã hội học:
- Việc điều tra xã hội học được thực hiện trên cơ sở tiến hành lấy ý kiến đánh giá của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; lãnh đạo các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện; lãnh đạo các phòng chuyên môn thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện và đánh giá của người dân, tổ chức thực hiện giải quyết công việc tại các đơn vị được đánh giá.
- Bộ câu hỏi điều tra xã hội học được xây dựng với số lượng, nội dung tương ứng với các tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC của các ĐVSNCL.
d) Điểm đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC là điểm tự đánh giá của các ĐVSNCL được Tổ thẩm định Chỉ số CCHC của tỉnh thẩm định. Điểm đánh giá qua điều tra xã hội học do Sở Nội vụ phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện.
đ) Chỉ số CCHC được xác định bằng điểm điều tra xã hội học cộng với điểm đánh giá kết quả thực hiện công tác CCHC, tổng điểm tối đa là 100 điểm.
III. NGUYÊN TẮC ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
1. Nguyên tắc đánh giá:
a) Đảm bảo tính khách quan, công bằng và phù hợp với kết quả thực hiện công tác CCHC của các ĐVSNCL.
b) Tuân thủ điểm chuẩn của các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong Đề án.
c) Các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Đề án này nhưng trong kỳ đánh giá tại ĐVSNCL không phát sinh nhiệm vụ thi được chấm theo điểm chuẩn của tiêu chí, tiêu chí thành phần đó.
d) Trên cơ sở kết quả thẩm định và báo cáo của Tổ thẩm định Chỉ số CCHC, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công bố Chỉ số CCHC của các ĐVSNCL hàng năm.
2. Xếp hạng:
Căn cứ vào sổ điểm tổng qua đánh giá chỉ số CCHC của từng ĐVSNCL sẽ xếp hạng theo nguyên tắc từ cao xuống thấp.
IV. GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo điều hành:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung CCHC theo kế hoạch CCHC hàng năm đã đề ra.
b) Chỉ đạo thực hiện tốt công tác theo dõi, đánh giá CCHC thường xuyên, liên tục, bảo đảm trung thực, khách quan trong việc tổng hợp, thống kê, đánh giá, báo cáo các kết quả CCHC.
2. Tuyên truyền, phổ biến về Chỉ số CCHC:
Tuyên truyền, phổ biến mục tiêu, nội dung của Chỉ số CCHC nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị; tăng cường sự tham gia, phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quá trình theo dõi, đánh giá kết quả triển khai CCHC hàng năm của các ĐVSNCL, Các hình thức tuyên truyền, gồm:
a) Tổ chức hội nghị tuyên truyền, tập huấn cho đội ngũ viên chức, người lao động về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung và trách nhiệm triển khai Chỉ số CCHC.
b) Tuyên truyền kết hợp thông qua việc phổ biến giáo dục pháp luật, sinh hoạt chuyên đề tại cơ quan, đơn vị...
c) Các hình thức tuyên truyền khác: Thông qua Hội thảo; Hội nghị công bố Chỉ số CCHC hàng năm.
3. Về công tác theo dõi, đánh giá CCHC tại ĐVSNCL:
a) Các Sở chủ trì các nội dung CCHC theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh: Tổng hợp tình hình, kết quả triển khai CCHC đối với lĩnh vực được giao phụ trách; hàng năm, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định, đánh giá kết quả triển khai CCHC của các ĐVSNCL.
b) Các ĐVSNCL phân công nhiệm vụ cho viên chức thực hiện công tác theo dõi, đánh giá CCHC của đơn vị mình.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về Chỉ số CCHC trong kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đánh giá xác định Chỉ số CCHC của ĐVSNCL và dự toán kinh phí thực hiện; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các ĐVSNCL triển khai đánh giá Chỉ số CCHC theo quy định.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về công tác theo dõi, đánh giá và xác định Chỉ số CCHC.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Tổ thẩm định Chỉ số CCHC hàng năm của các ĐVSNCL; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức điều tra xã hội học và tổng hợp, xử lý số liệu, xây dựng báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố Chỉ số CCHC của các ĐVSNCL hàng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên rà soát nội dung Chỉ số CCHC để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Nghiên cứu đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong theo dõi, đánh giá Chỉ số CCHC trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nội vụ trong công tác lập, thẩm định dự toán và thanh quyết toán kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC của các ĐVSNCL trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện.
c) Các Sở chủ trì các nội dung CCHC theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện việc theo dõi, đánh giá đối với từng lĩnh vực CCHC và phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ trong triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm.
d) Các ĐVSNCL thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Triển khai việc xác định Chỉ số CCHC trong phạm vi trách nhiệm của đơn vị theo quyết định này và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức điều tra xã hội học để xác định Chỉ số CCHC của ĐVSNCL.
2. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện đánh giá Chỉ số CCHC:
a) Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác đánh giá Chỉ số CCHC gắn với thanh tra, kiểm Tra trong hoạt động công vụ và triển khai nhiệm vụ CCHC.
b) Việc tự đánh giá của các ĐVSNCL phải trung thực, khách quan theo tinh thần cầu thị. Trường hợp việc tự đánh giá của các đơn vị không đúng với thực tế kết quả thực hiện của đơn vị mà trong quá trình thẩm định đánh giá và công bố Chỉ số CCHC chưa thể phát hiện nhưng trong quá trình thanh tra, kiểm tra của cơ quan chức năng có phát hiện việc tự đánh giá thiếu trung thực, chưa chính xác của đơn vị thì xử lý như sau:
- Lập biên bản xác định rõ những tiêu chí thành phần và số điểm đánh giá thiếu chính xác để làm cơ sở cho việc đánh giá Chỉ số CCHC của đơn vị trong năm phát hiện. Đồng thời, nhắc nhở, chấn chỉnh đơn vị tự đánh giá thiếu trung thực, khách quan.
- Trừ gấp đôi số điểm của tiêu chí, tiêu chí thành phần do đơn vị tự đánh giá thiếu chính xác đã phát hiện trong biên bản thanh tra, kiểm tra đối với lần thẩm định Chỉ số CCHC trong năm phát hiện hoặc năm kế tiếp gần nhất.
- Không bình xét, khen thưởng đối với đơn vị qua kiểm tra phát hiện việc tự đánh giá Chỉ số CCHC thiếu chính xác.
3. Kinh phí thực hiện:
a) Kinh phí triển khai xác định Chỉ số CCHC được đảm bảo bằng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có).
b) Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cho triển khai xác định Chỉ số CCHC hàng năm thực hiện theo quy định pháp luật,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Giám đốc/Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.