ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5212/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 31 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
Căn cứ Quyết định số 643/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 442/TTr-SXD ngày 29/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện Chính sách nhà ở và Thị trường bất động sản tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Ban Dân tộc tỉnh; Tỉnh đoàn Quảng Nam; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Quảng Nam; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định Số 5212/QĐ-UBND ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam
Tỉnh Quảng Nam là một tỉnh nằm ở miền Trung của Việt Nam, cách thủ đô Hà Nội 860km về phía Bắc, cách thành phố Hồ Chí Minh 865km về phía Nam, với diện tích 10.438,37km2; có 18 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 02 thành phố, 01 thị xã và 15 huyện; với 244 xã, phường, thị trấn; dân số trung bình năm 2014 là 1.471.806 người, trong đó dân số đô thị là 283.462 người (mật độ bình quân 644 người/km2), dân số nông thôn là 1.188.344 người (mật độ bình quân 120 người/km2); địa hình khá phức tạp, đồi núi chiếm trên 3/4 diện tích, phần lớn có mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn, rất khó khăn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, khai thác tiềm năng đất đai và bảo vệ môi trường, thường xảy ra thiên tai như lũ quét, sạt lở; nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa khu vực Nam Trung Bộ, nóng ẩm, mưa nhiều và mưa theo mùa, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh, nhiệt độ trung bình năm 25,3°C.
Tuy đã có nhiều nỗ lực và đã đạt được một số thành tựu trong công tác phát triển kinh tế - xã hội nhưng thực tế từ các điều kiện tự nhiên, xã hội khó khăn nêu trên, tỉnh Quảng Nam hiện nay vẫn là một tỉnh nghèo, đời sống người dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là các hộ dân tại các huyện Tây Giang, Nam Trà My, Phước Sơn là các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ.
2. Sự cần thiết phải lập Đề án
Theo kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo tỉnh Quảng Nam năm 2014 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 643/QĐ-UBND ngày 12/02/2015, tỉnh Quảng Nam có tổng cộng 47.943 hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, chiếm 12,10% tổng số hộ được điều tra.
Ngày 10/8/2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2).
Xuất phát từ điều kiện thực tế của tỉnh và để triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 theo các văn bản của Trung ương, UBND tỉnh xây dựng Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
3. Các căn cứ để lập Đề án
- Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 -2015;
- Quyết định số 643/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh phê duyệt kết quả điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2014;
- Công văn số 1881/BXD-QLN ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về việc triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
- Số lượng hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở và hộ nghèo thuộc diện hỗ trợ tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg theo kết quả thống kê rà soát của UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam tại thời điểm triển khai.
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở của các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh
a) Về số lượng nhà ở: Theo thống kê, số lượng hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2014 là 47.943 hộ.
b) Về chất lượng nhà ở: Là hộ nghèo, điều kiện kinh tế khó khăn, nguồn kinh phí để xây dựng nhà ở rất thấp nên chất lượng nhà ở của đối tượng đa phần bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo điều kiện sống ổn định, nhất là chống chọi trước thiên tai bão lụt.
2. Đánh giá tác động của yếu tố khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố lốc trên địa bàn tỉnh
a) Tình trạng nhà ở:
Nhà ba gian truyền thống và nhà rường có kết cấu là những vật liệu với tuổi thọ ngắn, kém chất lượng, sẵn có tại địa phương; nhà có cấu tạo đơn giản, không có liên kết giằng cho nhà cửa. Kết cấu mái chủ yếu làm bằng vật liệu gỗ đã mục nát, mối mọt nhiều không đảm bảo tính mạng của người sử dụng.
Phần lớn các hộ gia đình có nhà xuống cấp trầm trọng nhưng không có khả năng gia cố, tu sửa hoặc xây dựng lại; đôi khi chỉ gia cố nền móng, tu sửa từng phần khi có kinh phí trông rất tạm bợ.
b) Tác động của thiên tai bão, lụt đối với nhà ở và khả năng ứng phó của nhà ở trên địa bàn tỉnh:
Quảng Nam là một tỉnh miền Trung, nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên phải đối mặt với nhiều cơn bão, kèm theo hiện tượng lũ lụt, hạn hán làm tàn phá hoa màu, ruộng vườn, nhà cửa. Đặc biệt, với tình hình biến đổi khí hậu và nước biển dâng như hiện nay, thời tiết còn có khả năng diễn biến phức tạp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân.
Trải qua các đợt thiên tai, phần lớn nhà ở không đủ khả năng chống chịu với bão, lụt nên rất nguy hiểm cho tính mạng cũng như tài sản của nhân dân.
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương
a) Các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương:
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ: Kết quả 05 năm thực hiện với tổng số vốn huy động được khoảng 534,048 tỷ đồng, số lượng nhà ở đã hỗ trợ 18.014 hộ.
- Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung: Với số lượng nhà ở được hỗ trợ 100 hộ, chất lượng các công trình đạt hiệu quả sử dụng cao.
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở phòng tránh bão lụt theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ: UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở phòng tránh bão lụt tại Quyết định số 4329/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 và phê duyệt điều chỉnh tại Quyết định số 3561/QĐ-UBND ngày 02/10/2015. Đến thời điểm hiện tại, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện hỗ trợ cho 832 hộ/2.686 hộ theo Đề án được duyệt.
- Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”: Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc các cấp trong tỉnh đã huy động nhiều nguồn lực trong và ngoài tỉnh. Giai đoạn từ năm 2012 đến tháng 9/2015, toàn tỉnh đã hỗ trợ với tổng kinh phí khoảng 61,8 tỷ đồng (hỗ trợ nhà đại đoàn kết cho 3.006 hộ xây dựng mới, 490 hộ sửa chữa và 5.003 nhà lồng ghép với các chương trình hỗ trợ theo Nghị Quyết số 30a/2008/NQ-CP, Quyết định 167/2008/QĐ-TTg, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg).
b) Về ưu điểm:
- Cơ chế, chính sách đáp ứng được nhu cầu cơ bản, bức xúc nhất của hộ nghèo nên đã tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
- Vai trò của Ủy ban MTTQVN và Đoàn thể các cấp được phát huy, nhất là công tác tuyên truyền, vận động nguồn lực của xã hội và hội viên, cũng như vai trò giám sát quá trình thực hiện chính sách tại cơ sở.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của cả hệ thống chính trị, sự hưởng ứng của mọi tầng lớp nhân dân.
c) Về các hạn chế, tồn tại:
- Công tác tuyên truyền ở một số địa phương, cơ sở còn hạn chế, chưa đa dạng; quá trình xét duyệt đối tượng chưa đúng quy trình và xuất phát từ nhu cầu bức xúc về nhà ở thực sự của hộ nghèo.
- Thiếu sự vào cuộc chỉ đạo quyết liệt từ cấp lãnh đạo địa phương trong việc rà soát đối tượng nên số lượng đề nghị của các địa phương luôn có nhiều sự biến động và phát sinh lớn sau mỗi lần điều chỉnh.
- Việc huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp khó thực hiện được vì hiện nay các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn.
- Một bộ phận hộ nghèo chưa phát huy tính năng động tại chỗ vươn lên, còn trông chờ vào sự hỗ trợ giúp đỡ của nhà nước và cộng đồng.
d) Biện pháp khắc phục:
- Triển khai sâu rộng công tác phổ biến, hướng dẫn chương trình, đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đến các hộ dân được hưởng lợi, làm cho họ hiểu rằng việc xây dựng nhà ở là cần thiết, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản cho chính gia đình mình.
- Xây dựng các giải pháp nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và thực hiện đạo lý của các cấp chính quyền đối với nơi ở, quyền được có nhà ở của người dân.
- Tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng tham gia góp sức để chất lượng căn nhà được tăng lên.
1. Về phương thức huy động nguồn lực
Cùng với sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương về công tác xóa đói giảm nghèo nói chung, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nói riêng, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực tại địa phương để nhằm chung tay góp sức giúp đỡ hộ nghèo vượt qua khó khăn, sớm ổn định chỗ ở, yên tâm sản xuất và đã đạt được một số kết quả nhất định. Song đến nay, việc huy động nguồn lực tại chỗ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng với mục tiêu đề ra, mức huy động chiếm tỷ lệ nhỏ so với số lượng hộ nghèo còn nhiều.
2. Về quản lý nguồn lực
Các chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đều thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện; thông qua Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện đến các cấp cơ sở theo đúng kế hoạch. Hằng năm, Ban Chỉ đạo tổng hợp báo cáo trước UBND tỉnh về kết quả đã làm được trong năm, nêu lên những mặt còn hạn chế chưa làm được và đề ra giải pháp, kế hoạch cho năm mới. Định kỳ HĐND tỉnh tổ chức giám sát thực hiện chương trình.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn lực huy động khác được cấp về cho các huyện, thành phố quản lý và cấp xuống các xã theo kế hoạch để triển khai thực hiện, đảm bảo đúng đối tượng và cấp phát đến tận hộ nghèo. Ngoài nguồn vốn được hỗ trợ theo các chương trình, Mặt trận Tổ quốc xã còn đứng ra huy động thêm các nguồn lực khác như nguyên vật liệu hiện có tại địa phương, ngày công, nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân, dòng họ.
4. Về cách thức hỗ trợ
Nguồn vốn hỗ trợ được cấp trực tiếp cho hộ dân, các hộ dân trực tiếp xây dựng, bên cạnh đó còn có sự giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân tại địa phương như Đoàn Thanh niên ủng hộ ngày công; dòng họ bạn bè ủng hộ tiền, nguyên vật liệu, ngày công, công trình được thực hiện dưới sự giám sát của chính quyền địa phương.
5. Đánh giá chung
Các chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đã thực hiện trong thời gian qua là phù hợp, đáp ứng được nhu cầu cơ bản, bức xúc nhất của hộ nghèo, nên đã tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, tạo niềm tin rất lớn trong nhân dân đối với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Chính sách có ý nghĩa thiết thực nên đã được sự quan tâm, vào cuộc của cả hệ thống chính trị và đã huy động tối đa các nguồn lực của xã hội tạo điều kiện cho hộ nghèo xây dựng nhà ở. Các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện đã được Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương và UBND các cấp quan tâm chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết kịp thời. Tuy nhiên, ở một số cơ sở do nhận thức trong cấp ủy, chính quyền chưa đầy đủ nên thiếu tập trung lãnh đạo đồng bộ, chưa năng động sáng tạo trong việc sử dụng, quản lý nguồn lực do vậy chưa kích thích được phong trào, kết quả thực hiện chưa đạt kết quả như mong muốn.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
a) Mục tiêu:
Thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 7.712 hộ nghèo khu vực nông thôn có nhu cầu cải thiện nhà ở và tự nguyện vay vốn, hiện đang cư trú tại các địa phương có trong danh sách hộ nghèo do UBND cấp xã quản lý tại thời điểm phê duyệt Đề án (theo báo cáo rà soát của các địa phương); đảm bảo sau khi được hỗ trợ, các hộ này có nhà ở an toàn, ổn định, làm nền tảng từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo bền vững.
b) Nguyên tắc hỗ trợ:
- Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới;
- Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm. Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở;
- Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu) và chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng của nhà ở
Sau khi hoàn thành việc hỗ trợ theo chương trình này, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18m2) và “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc. Các hộ gia đình phải có cam kết thực hiện việc xây dựng nhà đảm bảo các yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở nêu trên trước khi được hỗ trợ.
3. Mức vay để làm nhà ở
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.
4. Đối tượng được hỗ trợ về nhà ở
a) Đối tượng:
Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm ngày 01/10/2015 và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến ngày 01/10/2015 tối thiểu 05 năm (trước ngày 01/10/2010).
b) Điều kiện:
- Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác;
- Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm ngày 01/10/2015 nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
c) Những trường hợp sau đây không thuộc diện đối tượng hỗ trợ theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg:
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung;
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
5. Phạm vi áp dụng
Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định của Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 đang cư trú tại khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các thôn, làng, buôn, bản, ấp, phum, sóc (gọi chung là thôn) trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Xác định số lượng hộ nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh
Tổng số hộ tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nâng cấp nhà ở hiện có (tính đến thời điểm Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành): 7.712 hộ. Trong đó số hộ thuộc diện đối tượng hỗ trợ đăng ký vay vốn làm nhà ở cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ: 2.841 hộ (thuộc các huyện: Tây Giang, Nam Trà My, Phước Sơn).
7. Phân loại đối tượng ưu tiên
a) Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật): 1.220 hộ;
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: 4.662 hộ;
c) Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 119 hộ;
d) Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn: 725 hộ;
e) Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 368 hộ;
f) Các hộ gia đình còn lại: 618 hộ.
8. Nguồn vốn thực hiện
- Vốn vay ưu đãi: Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho các hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015. Nguồn vốn vay do ngân sách trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động;
- Vốn hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh; ngân sách huyện, thị xã, thành phố;
- Vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp vận động được (nếu có);
- Vốn của hộ gia đình được huy động từ gia đình, dòng họ;
- Vốn lồng ghép từ các chương trình, mục tiêu khác.
9. Xác định tổng số vốn và phân khai nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn vốn xây dựng nhà ở cho hộ nghèo thuộc đối tượng hỗ trợ:
Tổng số vốn dự kiến để thực hiện: 300,768 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 192,8 tỷ đồng;
- Tùy vào tình hình kinh tế - xã hội mà mỗi huyện, thị xã, thành phố hỗ trợ bằng nguồn ngân sách địa phương để hộ nghèo có thêm kinh phí để cải thiện nhà ở, dự kiến: 15,424 tỷ đồng (tạm tính hỗ trợ 2 triệu đồng/hộ);
- Dự kiến vốn huy động từ cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ: 77,12 tỷ đồng (tạm tính hỗ trợ 10 triệu đồng/hộ);
- Các nguồn vốn khác: 15,424 tỷ đồng (tạm tính hỗ trợ 2 triệu đồng/hộ).
b) Chi phí quản lý:
Ngân sách tỉnh bổ sung kinh phí hoạt động quản lý cấp tỉnh vào nguồn chi thường xuyên của Sở Xây dựng theo dự toán chi phí hàng năm với mức không quá 0,1% tổng số vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội để thực hiện chính sách. Ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện đảm bảo kinh phí quản lý tổ chức triển khai thực hiện chính sách cấp huyện, cấp xã, với mức không quá 0,4% số vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Tổng cộng: 964,0 triệu đồng, trong đó:
- Cấp cho hoạt động quản lý cấp tỉnh: 192,8 triệu đồng;
- Cấp cho hoạt động quản lý cấp huyện, xã: 771,2 triệu đồng.
10. Cách thức thực hiện
a) Bình xét và phê duyệt danh sách các hộ gia đình được hỗ trợ:
Các thôn tổ chức bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên theo đúng quy định, đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch và gửi danh sách số hộ được bình xét lên Ủy ban nhân dân cấp xã;
Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, rà soát lại danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở trình Ủy ban nhân dân cấp huyện để kiểm tra, thẩm định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh.
b) Vốn làm nhà ở:
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Đối với vốn vay, hộ gia đình thực hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Đối với vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở:
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng và sửa chữa nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định của Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 và vận động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhả ở. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật,...) không thể tự xây dựng được, Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của địa phương tổ chức xây dựng cho các đối tượng này.
11. Tiến độ thực hiện
- Năm 2016: Thực hiện hỗ trợ khoảng 772 hộ, tương ứng 10% tổng số đối tượng;
- Năm 2017: Thực hiện hỗ trợ khoảng 1.540 hộ, tương ứng 20% tổng số đối tượng;
- Năm 2018: Thực hiện hỗ trợ khoảng 1.930 hộ, tương ứng 25% tổng số đối tượng;
- Năm 2019: Thực hiện hỗ trợ khoảng 1.930 hộ, tương ứng 25% tổng số đối tượng;
- Năm 2020: Thực hiện hỗ trợ khoảng 1.540 hộ, tương ứng 20% tổng số đối tượng.
12. Tiến độ huy động vốn hằng năm
a) Năm 2016:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 30,108 tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 19,300 tỷ đồng;
- Vốn huy động khác: 10,808 tỷ đồng.
b) Năm 2017:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 60,060 tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 38,500 tỷ đồng;
- Vốn huy động khác: 21,560 tỷ đồng.
c) Năm 2018:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 75,270 tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 48,250 tỷ đồng;
- Vốn huy động khác: 27,020 tỷ đồng.
d) Năm 2019:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 75,270 tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 48,250 tỷ đồng;
- Vốn huy động khác: 27,020 tỷ đồng.
e) Năm 2020:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 60,060 tỷ đồng.
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 38,500 tỷ đồng;
- Vốn huy động khác: 21,560 tỷ đồng.
13. Tổ chức thực hiện
a) Sở Xây dựng: Là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo quy định.
- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện, tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
- Xây dựng, ban hành thiết kế tối thiểu 03 mẫu nhà ở điển hình đảm bảo quy mô, yêu cầu và phù hợp với điều kiện, phong tục tập quán của địa phương, giới thiệu cho các hộ gia đình tham khảo, nghiên cứu áp dụng để xây dựng nhà ở.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn hoặc tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở.
b) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp kiểm tra, kiểm soát danh sách hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở đảm bảo các quy định về đối tượng, điều kiện và xếp loại ưu tiên hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 33; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ.
c) Sở Tài Chính: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách; tham mưu UBND tỉnh lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách (bao gồm tất cả các nguồn vốn); báo cáo tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân hằng năm gửi Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội để làm căn cứ tổng hợp kế hoạch vốn vay.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài Chính tổng hợp kế hoạch vốn, cân đối, bố trí vốn theo phân bổ của Trung ương.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (trường hợp hộ gia đình yêu cầu).
f) Ban Dân tộc tỉnh: Hướng dẫn xác định các thôn đặc biệt khó khăn; phối với với các Sở, ngành, địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Nam: Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền đối với Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Quảng Nam trong việc cho vay theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg; tham mưu và phối hợp với UBND tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.
h) Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Hằng năm trên cơ sở số lượng hộ nghèo thuộc đối tượng trong Đề án được duyệt có kế hoạch đảm bảo kinh phí cho các hộ nghèo thuộc đối tượng vay theo mức quy định; trên cơ sở danh sách được phê duyệt, thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và xử lý nợ rủi ro theo quy định hiện hành; hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
i) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách đến từng hộ gia đình để biết và tham gia thực hiện;
- Chịu trách nhiệm trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chính sách trên địa bàn;
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn; cân đối ngân sách hỗ trợ thêm cho đối tượng (nếu có) và tổ chức vận động nguồn lực thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra;
- Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015. Trong đó, quy định cụ thể lãnh đạo UBND huyện, thị xã, thành phố làm Trưởng Ban; lãnh đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng (hoặc phòng Quản lý đô thị đối với thành phố, thị xã) làm Phó Trưởng Ban thường trực, chịu trách nhiệm tham mưu trực tiếp;
- Trên cơ sở danh sách đã được phê duyệt, tiến hành thẩm định, rà soát lại để đảm bảo đối tượng, điều kiện trước khi thực hiện việc hỗ trợ;
- Hàng tháng báo cáo nhanh, mỗi năm một lần có báo cáo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo đề nghị của UBND tỉnh, Sở Xây dựng về kết quả thực hiện;
- Trên cơ sở kế hoạch thực hiện của Đề án, xây dựng kế hoạch hỗ trợ từng năm cho từng xã; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các lực lượng xã hội trong việc huy động các nguồn lực, mở cuộc vận động, quyên góp ủng hộ, giúp đỡ các hộ nghèo có khó khăn về nhà ở;
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để thực hiện tốt chính sách.
j) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
- Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn; tổ chức vận động nguồn lực thực hiện Đề án đạt mục tiêu đề ra;
- Thành lập Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 cấp xã để tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở;
- Trên cơ sở danh sách đã được phê duyệt, tiến hành thẩm định, rà soát lại để đảm bảo đối tượng, điều kiện trước khi thực hiện việc hỗ trợ;
- Chịu trách nhiệm xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn, tổng hợp kết quả xác nhận gửi Ngân hàng Chính sách xã hội nơi cho vay để tổ chức giải ngân đúng trình tự, thủ tục theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Hướng dẫn, tổ chức việc lập các hồ sơ thủ tục hỗ trợ để các hộ gia đình có điều kiện tiếp cận chính sách một cách thuận lợi nhất;
- Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng tiền hỗ trợ về nhà ở đúng mục đích, đảm bảo chất lượng nhà ở xây dựng mới hoặc sửa chữa theo quy định;
- Tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện kết quả thực hiện việc hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn.
k) Tỉnh đoàn Quảng Nam: Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tuyên truyền, phổ biến chính sách; tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở; tham gia xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo; phối hợp với UBND cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật).
l) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”, phối hợp với chính quyền các cấp, các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc tích cực tuyên truyền, vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ để hộ nghèo có điều kiện cải thiện nhà ở; thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu.
Trên đây là Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam phê duyệt Đề án và báo cáo Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội và các Bộ ngành liên quan để tham mưu Thủ tướng Chính phủ xem xét hỗ trợ kinh phí kịp thời để tỉnh Quảng Nam tổ chức thực hiện.
Bảng thống kê danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 theo quy định tại Quyết định số 33/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Nam./.
BẢNG TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG HỘ GIA ĐÌNH THUỘC
DIỆN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐĂNG KÝ VAY VỐN LÀM NHÀ Ở THEO QUY ĐỊNH TẠI
QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTg
(Kèm theo Quyết định số 5212/QĐ-UBND
ngày 31/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Stt |
Họ và tên chủ hộ thuộc đơn vị hành chính |
Ngày UBND tỉnh phê duyệt là hộ nghèo theo chuẩn nghèo tại Quyết định số 09/2011/QĐ- TTg |
Tổng số hộ nghèo thuộc diện được HT nhà ở đăng ký vay vốn làm nhà ở theo quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg |
Phân loại theo đối tượng ưu tiên |
|||||
HGĐ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) |
HGĐ là đồng bào dân tộc thiểu số |
HGĐ thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai |
HGĐ đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn |
HGĐ đang sinh sống tại các đơn vị HC thuộc vùng khó khăn |
Hộ gia đình còn lại |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
TỔNG CỘNG |
12/2/2015 |
7.712 |
1.220 |
4.662 |
119 |
725 |
368 |
618 |
|
1 |
Thành phố Tam Kỳ |
|
31 |
11 |
0 |
6 |
0 |
3 |
11 |
2 |
Thành phố Hội An |
|
5 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
3 |
Thị xã Điện Bàn |
|
61 |
23 |
0 |
0 |
0 |
0 |
38 |
4 |
Huyện Duy Xuyên |
|
30 |
0 |
0 |
30 |
0 |
0 |
0 |
5 |
Huyện Đại Lộc |
|
338 |
0 |
0 |
0 |
92 |
85 |
161 |
6 |
Huyện Thăng Bình |
|
488 |
285 |
0 |
68 |
7 |
51 |
77 |
7 |
Huyện Núi Thành |
|
189 |
106 |
20 |
0 |
0 |
34 |
29 |
8 |
Huyện Phú Ninh |
|
117 |
36 |
0 |
8 |
0 |
0 |
73 |
9 |
Huyện Quế Sơn |
|
430 |
235 |
0 |
0 |
14 |
0 |
181 |
10 |
Huyện Tiên Phước |
|
439 |
200 |
12 |
1 |
125 |
91 |
10 |
11 |
Huyện Bắc Trà My |
|
1031 |
93 |
893 |
0 |
23 |
15 |
7 |
12 |
Huyện Nam Trà My |
|
2.117 |
91 |
2.026 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13 |
Huyện Hiệp Đức |
|
471 |
63 |
149 |
6 |
170 |
55 |
28 |
14 |
Huyện Phước Sơn |
|
454 |
11 |
395 |
0 |
41 |
7 |
0 |
15 |
Huyện Nông Sơn |
|
275 |
48 |
0 |
0 |
223 |
4 |
0 |
16 |
Huyện Nam Giang |
|
533 |
5 |
483 |
0 |
25 |
20 |
0 |
17 |
Huyện Đông Giang |
|
433 |
11 |
414 |
0 |
5 |
3 |
0 |
18 |
Huyện Tây Giang |
|
270 |
0 |
270 |
0 |
0 |
0 |
0 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.