ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 517/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 28 tháng 02 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 266/TTr-STP ngày 19 tháng 01 năm 2024 về việc phê duyệt Quyết định ban hành Kế hoạch kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Kịp thời phát hiện các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh ban hành có nội dung trái pháp luật hoặc có sai sót về căn cứ, thẩm quyền ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày để xử lý, góp phần nâng cao chất lượng công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý Nhà nước, quản lý xã hội bằng pháp luật.
b) Đảm bảo công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đúng quy trình và thống nhất từ tỉnh đến cấp cơ sở.
c) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xây dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải tổ chức tự kiểm tra trước khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra.
c) Cơ quan ban hành văn bản phải kịp thời gửi văn bản đến các cơ quan có nhiệm vụ tự kiểm tra và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo đúng quy định.
1. Nội dung kiểm tra
Tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật về thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản; căn cứ pháp lý; thể thức, kỹ thuật trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Công tác tự kiểm tra, xử lý văn bản
a) Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, đảm bảo 100% các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm 2024 được kiểm tra.
b) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm chủ động tổ chức tự kiểm tra đối với toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan, đơn vị tham mưu ban hành trong năm 2024 về lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, đơn vị ở địa phương ngay sau khi văn bản được ban hành; chủ động, phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật hoặc có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo đúng quy định về thời hạn xử lý tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
c) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tự kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành đúng hình thức văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (lưu ý văn bản cá biệt như: quyết định, kế hoạch, công văn...)
d) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ban Pháp chế, Phòng Tư pháp; các xã, phường, thị trấn chỉ đạo công chức Tư pháp - Hộ tịch tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành theo quy định tại điểm d, đ và e khoản 2 Điều 111 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
3. Công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
a) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành gửi đến theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: ngay khi nhận được văn bản trong năm 2024.
b) Tổ chức kiểm tra thực tế các văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Hình thức kiểm tra: thành lập Đoàn Kiểm tra tiến hành kiểm tra trực tiếp tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện/cấp xã ban hành trong kỳ kiểm tra. Chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và thông báo đến các đơn vị được kiểm tra biết trước để chủ động sắp xếp và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra văn bản. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản và có thông báo kết luận gửi đến đơn vị được kiểm tra, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chức tọa đàm về công tác xây dựng, kiểm tra, xử lý văn bản văn bản quy phạm pháp luật
- Nội dung công việc: Tổ chức 01 cuộc Tọa đàm về kỹ năng xây dựng văn bản, kỹ năng kiểm tra và xử lý văn bản.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu).
- Đối tượng: Đại diện các sở, ban, ngành của tỉnh; công chức pháp chế các sở, ngành; công chức Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố hoặc người làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP).
- Thời gian thực hiện: Trong năm 2024.
5. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp dự toán trong năm ngân sách 2024 theo phân cấp ngân sách và thực hiện các nội dung chi theo quy định tại Thông tư số 09/2023/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Nghị quyết số 02/2023/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (Văn phòng) cấp huyện
Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (Văn phòng) cấp huyện có trách nhiệm gửi bản chính các văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để tiến hành kiểm tra theo quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2024 của địa phương.
Thời gian thực hiện: Trước ngày 10 tháng 01 năm 2024.
b) Báo cáo năm kết quả thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản gửi Sở Tư pháp/Phòng Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Thời gian thực hiện: trước ngày 31 tháng 10 năm 2024 đối với báo cáo của cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp); trước ngày 12 tháng 11 năm 2024 đối với báo cáo của cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp);
3. Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện công tác kiểm tra và xử lý văn bản năm 2024 tại đơn vị.
Thời gian thực hiện: Trước ngày 10 tháng 01 năm 2024.
b) Thực hiện báo cáo năm về kết quả kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tình xử lý văn bản gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Thời gian thực hiện: Trước ngày 16 tháng 12 năm 2024.
4. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
(Lưu ý: việc xây dựng, ban hành Kế hoạch, triển khai thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện theo đúng nội dung, thời gian quy định là tiêu chí đánh giá thi đua năm 2024)
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.