ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 514/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 26 tháng 9 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NỘI BỘ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH GIA LAI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 1122/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt phương án đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai;
Căn cứ Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2023.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 89/TTr-SVHTTDL ngày 10 tháng 9 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này 02 thủ tục hành chính nội bộ được sửa đổi, bổ sung trong hệ thống hành chính nhà nước thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai được công bố tại Quyết định số 1101/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH NỘI BỘ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG TRONG HỆ THỐNG HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH GIA
LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2024
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT |
Tên thủ tục hành chính |
Lĩnh vực |
Cơ quan thực hiện |
1 |
Thủ tục Lập Danh mục kiểm kê di tích, bổ sung danh mục kiểm kê di tích |
Văn hóa |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
2 |
Thủ tục Thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh |
Văn hóa |
Ủy ban nhân dân cấp huyện |
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG TTHC
I. LĨNH VỰC VĂN HOÁ
1. Thủ tục Lập Danh mục kiểm kê di tích, bổ sung danh mục kiểm kê di tích
1. Đối với di tích quốc gia
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có di tích căn cứ vào số lượng, giá trị, quy mô của di tích trên địa bàn thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ di tích, thành phần gồm lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, lãnh đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị, hội, đoàn thể có liên quan của cấp huyện; phân công nhiệm vụ quản lý, bảo vệ di tích cho tổ chức, cá nhân liên quan. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp tham gia quản lý cùng các địa phương.
Trình tự thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đơn vị chức năng tham mưu xây dựng dự thảo quyết định thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ di tích quốc gia. Đơn vị chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi xây dựng dự thảo, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan và tổng hợp, nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung; trình dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trên cơ sở dự thảo, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ban hành Quyết định thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ di tích quốc gia”.
2. Đối với di tích cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có di tích căn cứ quy mô, số lượng, giá trị di tích thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ hoặc giao nhiệm vụ quản lý, bảo vệ di tích cho các đơn vị chức năng liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trình tự thực hiện: Ủy ban nhân dân cấp huyện giao đơn vị chức năng tham mưu xây dựng dự thảo quyết định thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ di tích cấp tỉnh. Đơn vị chức năng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi xây dựng dự thảo, lấy ý kiến các cơ quan, đơn vị liên quan và tổng hợp, nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung; trình dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện. Trên cơ sở dự thảo, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ban hành Quyết định thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ di tích cấp tỉnh”.
1.2. Cách thức thực hiện: Gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân qua Phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, mail công vụ, bưu điện.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Tờ trình, Dự thảo Quyết định.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
1.4. Thời hạn giải quyết: Không quy định.
1.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định.
1.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan phối hợp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
1.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định.
1.8. Phí, lệ phí (nếu có): Không quy định.
1.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
1.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không quy định.
1.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
- Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
- Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Nghị định số 67/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung điều 4 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
- Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ- UBND ngày 22 tháng 02 năm 2023.
2. Thủ tục Thành lập tổ chức quản lý, bảo vệ di tích quốc gia, di tích cấp tỉnh
2.1. Trình tự thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức kiểm kê di tích trên địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 5 năm/lần. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ kế hoạch này tổ chức kiểm kê, lập danh mục kiểm kê di tích tại địa phương và gửi kết quả kiểm kê về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, lựa chọn di tích đáp ứng yêu cầu đưa vào danh mục kiểm kê di tích trên địa bàn toàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Trường hợp điều chỉnh danh mục kiểm kê di tích, các địa phương gửi tờ trình về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh vào quý III hằng năm.
2.2. Cách thức thực hiện: Gửi văn bản đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân qua Phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, mail công vụ, bưu điện.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ: Tờ trình, Dự thảo Quyết định.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
2.4. Thời hạn giải quyết: Không quy định.
2.5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.6. Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định.
2.8. Phí, lệ phí (nếu có): Không quy định.
2.9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không quy định.
2.10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không quy định.
2.11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
- Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh;
- Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Nghị định số 67/2022/NĐ-CP ngày 21/9/2022 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung điều 4 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
- Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
- Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Gia Lai ban hành kèm theo Quyết định số 72/QĐ-UBND ngày 22 tháng 02 năm 2023.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.