ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5139/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 30 tháng 12 năm 2015 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1517/TTr-SNV ngày 24/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5139/QĐ-UBND
ngày 30/12/2015 UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; để tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 với những nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động phục vụ nhân dân, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển đất nước và của tỉnh trong thời kỳ mới.
Trọng tâm cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2016-2020 là xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; cải thiện chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công và đẩy mạnh phát triển chính quyền điện tử; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp. Trong đó quan trọng nhất là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo giảm thành phần hồ sơ, giảm thời gian xử lý, giảm chi phí thực hiện thủ tục hành chính; thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng văn minh, hiện đại; đề cao tính công khai, minh bạch, trách nhiệm đạo đức công vụ, kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo và thực thi công vụ của cán bộ, công chức; lấy người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo thành công của cải cách hành chính và phấn đấu tỉnh Quảng Nam là một trong những địa phương đi đầu cả nước về thực hiện cải cách hành chính.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Thể chế hành chính được đảm bảo tính thống nhất với quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. 100% văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đảm bảo cơ sở pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày.
Các quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa phương được rà soát, thực hiện đồng bộ, đạt mục tiêu; bảo đảm việc quản lý, điều phối, sử dụng các nguồn lực một cách thống nhất, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững.
b) 100% các thủ tục hành chính được đưa vào tiếp nhận, giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp. Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính đạt trên 80%; đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp đạt trên 80% vào năm 2020.
c) Bộ máy cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được kiện toàn theo quy định của Chính phủ, phù hợp với yêu cầu quản lý đặc thù của địa phương và từng địa bàn, từng loại hình đơn vị hành chính, được phân công, phân cấp rành mạch, có quy chế phối hợp hoạt động, phương pháp thực hiện nhiệm vụ quản lý khoa học, có công nghệ hành chính hiện đại, môi trường làm việc, giao tiếp văn minh, lịch sự; đảm bảo hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, tinh gọn, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
d) Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đạt chuẩn trình độ và năng lực thi hành công vụ theo vị trí chức danh. Hệ thống quản lý công vụ của tỉnh được tổ chức theo nguyên tắc lấy năng lực và tính chuyên nghiệp cao làm nền tảng để phát triển. Có cơ chế đột phá trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng; đồng thời, xây dựng cơ chế giám sát và xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
100% cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp triển khai cơ cấu công chức, viên chức theo đúng đề án được phê duyệt; 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh.
đ) Tăng cường tính minh bạch, hiệu quả quản lý theo mục tiêu trong việc phân bổ, sử dụng ngân sách; tập trung nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập, gắn việc đổi mới với công tác cải cách hành chính và việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công công bằng và hiệu quả. 100% số đơn vị cung cấp các dịch vụ công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện đấu thầu, đặt hàng theo quy định.
e) Hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam, đến năm 2020:
- 100% cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh sử dụng hộp thư điện tử công vụ trong trao đổi văn bản; 80% các văn bản, tài liệu chính thức được trao đổi trên môi trường mạng và có ứng dụng chữ ký số; 100% các cơ quan hành chính từ cấp xã trở lên sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc; 80% các cuộc họp được tổ chức trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
-100% Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn sử dụng phần mềm một cửa điện tử và 50% trở lên sử dụng trang thiết bị hiện đại, đồng bộ được kết nối liên thông, sử dụng phần mềm tác nghiệp, xử lý công việc thống nhất tạo môi trường giao dịch thân thiện, thuận tiện cho công dân và doanh nghiệp; cung cấp chứng thư số tổ chức tới 80% cơ quan từ cấp huyện trở lên; 80% chứng thư số cá nhân cho cán bộ, công chức, viên chức từ cấp phó trưởng phòng trở lên thuộc các cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh.
- Hoàn thành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành dùng chung: dân cư, kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, lao động việc làm, doanh nghiệp, thông tin địa lý... để làm nền tảng phục vụ công tác quản lý nhà nước và cung cấp thông tin lên cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Trong 2 năm 2016, 2017, tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa, chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính. Phấn đấu đến hết năm 2016, một số dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng (dịch vụ công trực tuyến mức độ 4). Đến năm 2020, tối thiểu 300 thủ tục hành chính được cung cấp dưới dạng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xây dựng và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là nâng cao chất lượng công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm chính sách đồng bộ, kịp thời, cụ thể, đúng quy định.
b) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, quy định nhằm bảo đảm cho công tác quản lý nhà nước, hỗ trợ, tạo điều kiện khai thông nguồn lực, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
c) Bảo đảm ban hành kịp thời, có chất lượng và thực hiện có hiệu quả kế hoạch rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; kế hoạch kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.
2. Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
a) Rà soát, công bố kịp thời bộ thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn.
b) Rà soát và đơn giản hóa hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, trọng tâm là những thủ tục hành chính còn phức tạp, liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.
c) Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
d) Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai; xây dựng; cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu; thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh; lao động, thương binh và xã hội...
đ) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp. Thường xuyên bổ sung, rà soát và nâng cao tỷ lệ tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả hồ sơ, thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp; thực hiện phân cấp, ủy quyền, làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền của từng cá nhân, các cơ quan, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
e) Xây dựng triển khai thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và giữa các cơ quan hành chính nhà nước, đảm bảo đến năm 2017 100% thủ tục hành chính liên thông được giải quyết theo đúng quy trình.
g) Triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại tối thiểu 50% sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố. Nghiên cứu thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh và Trung tâm hành chính công cấp huyện.
h) Thực hiện đầy đủ việc công khai, minh bạch thủ tục hành chính và giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ liên quan đến thủ tục hành chính; thực hiện quy định trách nhiệm công khai, xin lỗi của cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính.
i) Nghiên cứu thành lập Trung tâm thông tin dịch vụ công để tư vấn, hướng dẫn và cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân và xử lý thông tin phản ánh, kiến nghị từ tổ chức, cá nhân.
k) Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công, trong đó có cơ chế huy động sự tham gia của công dân, tổ chức và các phương tiện thông tin truyền thông vào theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Rà soát, kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo đồng bộ, tinh gọn, hiệu quả phù hợp với cơ sở thực tiễn của tỉnh và quy định của Chính phủ.
b) Xây dựng, thực hiện Đề án tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
c) Thực hiện sắp xếp, chuyển đổi mô hình tổ chức các đơn vị sự nghiệp công lập để giảm đầu mối và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các lĩnh vực: Y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa - thể thao và du lịch, nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học và công nghệ, tài nguyên và môi trường, sự nghiệp kinh tế. Đổi mới mô hình hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm, đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, những đơn vị sự nghiệp có khả năng khai thác nguồn thu thì chuyển sang tự trang trải toàn bộ hoặc một phần kinh phí.
d) Tổ chức triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương sau khi Trung ương ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
đ) Tiếp tục thực hiện phân cấp hợp lý giữa Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; bảo đảm các điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả thẩm quyền được phân cấp; phân định rõ thẩm quyền trách nhiệm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức trong cơ quan hành chính; vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp.
b) Xây dựng Kế hoạch thí điểm kiểm tra, sát hạch bắt buộc đối với công chức quản lý và công chức chuyên môn nghiệp vụ theo hướng công chức quản lý khối sở, ngành sát hạch trước, từ đó rút kinh nghiệm, hoàn thiện quy chế để triển khai trong toàn tỉnh.
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp. Thực hiện quy trình tuyển dụng công chức, viên chức đúng theo quy định, trên cơ sở cạnh tranh, thực tài; bố trí cán bộ theo yêu cầu tiêu chuẩn chức danh, năng lực thực tiễn và kết quả công việc; có cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo môi trường làm việc, khuyến khích sự sáng tạo, cống hiến trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Xây dựng tinh thần trách nhiệm, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp trong thực thi công vụ, trách nhiệm đối với nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị; công khai quy trình, cơ chế trách nhiệm trong thực thi công vụ, nhất là trách nhiệm cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong việc phối hợp thực hiện hoạt động công vụ và tổ chức có hiệu quả công tác thanh tra công vụ.
đ) Nghiên cứu ban hành cơ chế để thay thế kịp thời đối với những cán bộ, công chức không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ;
e) Xây dựng chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên gia trên các lĩnh vực.
g) Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự; bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc theo vị trí chức danh và chuyên ngành dành cho các đối tượng công chức, viên chức.
h) Triển khai việc luân chuyển cán bộ, công chức từ cấp tỉnh, cấp huyện đến cấp xã và ngược lại.
i) Triển khai các nhiệm vụ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (phối hợp trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác tuyển dụng, nâng ngạch…) nhằm đảm bảo đến năm 2020 100% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định.
5. Cải cách tài chính công
a) Tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục hành chính trong quản lý ngân sách.
b) Đổi mới căn bản cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ gắn với nhu cầu của xã hội, phù hợp với khả năng ngân sách, thúc đẩy xã hội hóa cũng như đảm bảo để các đối tượng chính sách xã hội được tiếp cận và hưởng thụ các dịch vụ sự nghiệp công thiết yếu. Thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập (khi có đủ điều kiện) thành Công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí đối với các cơ quan hành chính.
d) Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài chính công, sử dụng các phần mềm quản lý tài sản và quản lý ngân sách nhà nước.
6. Hiện đại hóa nền hành chính
a) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
b) Tập trung chỉ đạo đảm bảo đến năm 2020 hoàn thành việc xây dựng, triển khai mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam. Xây dựng hệ thống điện tử thông suốt, kết nối và liên thông văn bản điện tử, dữ liệu điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã. Tạo lập môi trường điện tử để người dân giám sát và đóng góp cho hoạt động của chính quyền các cấp.
c) Ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với công tác cải cách hành chính và các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh; triển khai thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO (ISO điện tử).
d) Tiếp tục đầu tư xây dựng, nâng cấp trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các cơ quan, đơn vị, địa phương đáp ứng theo tiêu chuẩn của Chính phủ về hiện đại hóa nền hành chính.
7. Công tác chỉ đạo, điều hành
a) Hướng dẫn xây dựng, đôn đốc triển khai Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hằng năm.
b) Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện công tác đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính hằng năm ở các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Tổ chức điều tra xã hội học xác định Chỉ số hài lòng của cá nhân, tổ chức về sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam (SIPAS).
c) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính; phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng trong việc tuyên truyền, phổ biến Chương trình tổng thể cải cách hành chính và Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; duy trì chuyên mục “Cải cách hành chính” để triển khai và nhân rộng điển hình về cải cách hành chính trên Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng. Đưa vào vận hành chính thức Cổng thông tin điện tử cải cách hành chính tỉnh từ năm 2016.
d) Tăng cường và thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, kịp thời chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế.
1. Tiếp tục xác định công tác cải cách hành chính phải là khâu đột phá quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng cơ quan, đơn vị. Tăng cường công tác chỉ đạo triển khai cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác chỉ đạo, đôn đốc triển khai các nội dung cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương.
2. Đưa nội dung đánh giá kết quả việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước vào đánh giá trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan, đơn vị và đánh giá thi đua, xếp loại hằng năm của cán bộ, công chức, viên chức kể từ năm 2016. Không xem xét, đề xuất việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu bị cơ quan có thẩm quyền phê bình do không thực hiện nghiêm túc công tác cải cách hành chính đối với nhiệm vụ, công việc được giao.
3. Chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng giai đoạn và thời điểm. Mỗi năm lựa chọn ít nhất một nội dung chuyên đề lĩnh vực để tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả, tập trung các lĩnh vực quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; lao động, thương binh và xã hội, y tế.... Hằng năm, đánh giá kết quả thực hiện, có giải pháp cụ thể, mô hình mới, có tính đột phá, tạo ra hiệu ứng, sức lan tỏa và hiệu quả trên thực tế, tạo được những chuyển biến rõ nét và có sức thuyết phục.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Biên soạn, phát hành các văn bản, tài liệu liên quan đến cải cách hành chính để phổ biến rộng rãi đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
Phát huy vai trò tích cực của báo chí, cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời những mặt tích cực và tiêu cực của tổ chức, cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
5. Có giải pháp cụ thể để nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu về cải cách hành chính. Bên cạnh đó, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chuyên trách về cải cách hành chính các cấp.
6. Tiếp tục rà soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại; nâng cao chất lượng phục vụ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
8. Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của tỉnh trong giai đoạn 2016-2020. Huy động các nguồn lực phục vụ cho việc thực hiện công tác cải cách hành chính đảm bảo hiệu quả.
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí trong dự toán nguồn ngân sách nhà nước.
2. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
a) Tập trung chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện nội dung (lĩnh vực), nhiệm vụ kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.
Căn cứ kế hoạch của tỉnh và tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020 và Kế hoạch cải cách hành chính hăng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, những khâu đột phá, giải pháp chủ yếu phân công tổ chức thực hiện. Đồng thời, dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách hằng năm và tổng hợp vào dự toán của đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính đã đề ra.
d) Báo cáo kết quả thực hiện theo đúng quy định.
2. Các Cơ quan chủ trì các đề án cải cách hành chính quy định tại Phụ lục đính kèm: Có trách nhiệm xây dựng đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung, kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện.
3. Sở Nội vụ
a) Cơ quan thường trực cải cách hành chính tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ và của tỉnh. Định kỳ sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
b) Chủ trì, triển khai thực hiện các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ, công chức và xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông, cơ chế một cửa liên thông hiện đại. Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức khảo sát, thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ hành chính công do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện và dịch vụ công về lĩnh vực y tế, giáo dục.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị, địa phương giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh; cấp giấy phép xây dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Hướng dẫn các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và dự toán ngân sách hàng năm; thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính định kỳ, tổng hợp báo cáo theo quy định.
e) Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
g) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
h) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính; nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề nghị khen thưởng, kỷ luật về cải cách hành chính.
4. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu, theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện các nội dung về cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
b) Chủ trì thực hiện nội dung về cải cách thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ việc ban hành và thực thi thủ tục hành chính; hướng dẫn việc rà soát thủ tục hành chính và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh công bố kết quả rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính; phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra việc chấp hành quyết định công bố thủ tục hành chính.
Nghiên cứu những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, triển khai nhân rộng.
c) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định, hướng dẫn cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kinh phí chi cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan báo chí, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông về cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Tài chính
a) Chủ trì tham mưu thực hiện các nội dung về công tác cải cách tài chính công;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ kinh phí từ ngân sách tỉnh đối với các đề án ban hành kèm theo Kế hoạch này; kinh phí triển khai các dự án có liên quan về cải cách hành chính; kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả thực hiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng TCVN ISO 9001:2008 được triển khai trong các cơ quan hành chính.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu thực hiện nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, xây dựng chính quyền điện tử,
b) Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính.
8. Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì triển khai các nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ công trong ngành y tế, giáo dục; thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, dịch vụ giáo dục công.
9. Công an tỉnh, Cục thuế tỉnh, Cục Hải quan, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh: Chủ trì thực hiện có hiệu quả các nội dung cải cách hành chính của ngành nhằm nâng cao chất lượng phục vụ cá nhân và tổ chức, doanh nghiệp.
10. Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam: Tiếp tục duy trì các chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2016-2020, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TẠI TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 5139/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
TT |
Tên đề án |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
I |
Nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính |
|
|
|
|
1 |
Đề án tăng cường năng lực chỉ đạo điều hành và tham mưu cải cách hành chính dành cho cán bộ lãnh đạo và công chức chuyên trách cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị tại tỉnh Quảng Nam |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2016-2017 |
|
2 |
Đề án phục vụ công tác theo dõi, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2016-2017 |
|
II |
Cải cách thể chế |
|
|
|
|
1 |
Đề án tăng cường năng lực soạn thảo, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại tỉnh Quảng Nam |
Sở Tư pháp |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2016-2018 |
|
III |
Cải cách thủ tục hành chính và chất lượng cung cấp dịch vụ công |
|
|
|
|
1 |
Đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp và nhà đầu tư tại tỉnh Quảng Nam |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ban Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp; Sở, ban, ngành |
2016-2017 |
|
2. |
Đề án Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (ưu tiên các lĩnh vực: giáo dục, y tế, môi trường, giao thông vận tải, hạ tầng, kỹ thuật đô thị) |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2017-2018 |
|
IV |
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước |
|
|
|
|
1 |
Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
Hoàn thiện trong năm 2016 và điều chỉnh, bổ sung hàng năm. |
|
2 |
Đề án Kết hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa phân cấp quản lý kinh tế - xã hội với phân cấp ngân sách và phân cấp về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức của |
Sở Kế hoạch và đầu tư |
Sở Nội vụ, Sở, ngành, UBND cấp huyện |
2017-2018 |
|
3 |
Đề án xây dựng trung tâm hành chính công tỉnh |
Sở Nội vụ |
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp |
2019-2020 |
|
V |
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
|
|
1 |
Đề án hoàn thiện quy trình tuyển dụng công chức, viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh và thực tài |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2017-2018 |
|
2 |
Đề án xây dựng chương trình bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng căn cứ vào vị trí chức danh theo chuyên ngành dành cho công chức, viên chức |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2017-2018 |
|
3 |
Đề án hiện đại hóa hệ thống quản lý công chức, viên chức hướng đến xây dựng hệ thống công vụ, công chức trực tuyến. |
Sở Nội vụ |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2018-2020 |
|
VI |
Cải cách tài chính công |
|
|
|
|
1 |
Đề án đổi mới cơ chế phân bổ và sử dụng ngân sách cho cơ quan hành chính dựa trên kết quả hoạt động của cơ quan hành chính |
Sở Tài chính |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2019-2020 |
|
VII |
Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong cải cách hành chính |
|
|
|
|
1 |
Đề án chính quyền điện tử tỉnh Quảng Nam |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện |
2016 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.