ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5139/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 08 tháng 12 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2); Văn bản số 1881/BXD-QLN ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình 6088/TTr-SXD ngày 17/11/2015 về việc phê duyệt Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Đề án Hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo Quyết định số 33/2015/QĐ TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTG NGÀY 10/8/2015 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 5139 /QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
1. Khái quát chung về tỉnh Thanh Hóa
Thanh Hóa nằm ở cực Bắc miền Trung, cách Hà Nội 150km, phía Bắc giáp với 3 tỉnh Sơn La, Hòa Bình, Ninh Bình, phía Nam giáp tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp tỉnh Hủa Phăn - nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
Thanh Hóa nằm trong vùng ảnh hưởng của những tác động vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ với Trung Bộ và Bắc Lào, có hệ thống giao thông thuận lợi như: Đường sắt xuyên Việt, đường Hồ Chí Minh, các quốc lộ 1A, 10, 45, 47, 217; sân bay Sao Vàng, Cảng biển nước sâu Nghi Sơn và hệ thống sông ngòi thuận lợi cho lưu thông Bắc - Nam với các vùng trong tỉnh và quốc tế.
- Về địa hình: Địa hình đa dạng, thấp dần từ Tây sang Đông, chia thành 3 vùng rõ rệt:
+ Vùng núi và Trung du có diện tích đất tự nhiên 839.037ha, chiếm 75,44% diện tích toàn tỉnh, độ cao trung bình vùng núi từ 600 - 700m, vùng trung du có độ cao trung bình 150 - 200m;
+ Vùng đồng bằng có diện tích đất tự nhiên là 162.341ha, chiếm 14,64% diện tích toàn tỉnh, được bồi tụ bởi các hệ thống sông Mã, sông Bạng, sông Yên, sông Hoạt, độ cao trung bình 5 - 15m, xen kẽ có các đồi thấp và núi đá vôi độc lập.
+ Vùng ven biển có diện tích 110.655ha, chiếm 9,95% diện tích toàn tỉnh, với bờ biển dài 102km, địa hình tương đối bằng phẳng.
- Về khí hậu: Thanh Hóa nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 4 mùa rõ rệt. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.600 - 2.300mm, mỗi năm có khoảng 90 - 130 ngày mưa. Độ ẩm tương đối từ 85 - 87%, số giờ nắng bình quân khoảng 1.600 - 1.800 giờ. Nhiệt độ trung bình 23 - 240C, nhiệt độ giảm dần về vùng núi cao. Hướng gió phổ biến mùa đông là Tây Bắc và Đông Bắc, mùa hè là Đông và Đông Nam.
- Dân số: Thanh Hóa có khoảng 3,7 triệu người; có 7 dân tộc anh em sinh sống, đó là: Kinh, Mường, Thái, H’ mông, Dao, Thổ, Hoa. Các dân tộc ít người chủ yếu sống ở các huyện vùng núi cao và biên giới.
2. Sự cần thiết phải hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015
Thanh Hóa là địa phương có tỷ lệ hộ nghèo đầu năm 2011 là 24,86%, đến cuối năm 2014 còn 9,88%. Việc giảm nghèo nhanh và bền vững là nhiệm vụ quan trọng đã được các cấp ủy đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh đặc biệt quan tâm. Để giải quyết vấn đề này, tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo của tỉnh và các chương trình giảm nghèo của Trung ương.
- Các chương trình giảm nghèo đã thực hiện: Chính sách về đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã vùng 135, 257; Chính sách an sinh xã hội; Vay vốn và tín dụng ưu đãi phát triển sản xuất giảm nghèo; Chính sách hỗ trợ người nghèo về y tế; Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về giáo dục; Chính sách trợ giá, trợ cước; Chính sách cấp không thu tiền thuốc chữa bệnh cho nhân dân các xã 135; Chính sách cấp không thu tiền 20 loại báo và tạp chí theo Quyết định 957 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở và các chính sách khác.
- Tình hình triển khai thực hiện việc hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở:
+ Chương trình hỗ trợ người hoạt động cách mạng từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở theo Quyết định 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Quyết định 17/2007/QĐ-TTg ngày 25/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động cách mạng tiền khởi nghĩa;
+ Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, đã hỗ trợ hơn 32.000 hộ nghèo xây dựng nhà ở;
+ Xây dựng nhà phòng tránh lũ lụt theo Quyết định 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ, đã hỗ trợ 100 hộ nghèo xây dựng nhà phòng tránh lũ, lụt;
+ Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ với tổng số 3.336 hộ nghèo trong vùng thường xuyên bị thiên tai bão, lụt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Tuy đã có nhiều chính sách hỗ trợ về nhà ở, nhưng là một tỉnh nằm trung khu vực hay xảy ra bão, tố, lốc, lũ, lụt nên Thanh Hóa vẫn còn nhiều gia đình đang phải sinh sống trong những ngôi nhà tạm bợ, dột nát, hư hỏng, xuống cấp không đảm bảo điều kiện sống ổn định cũng như an toàn khi có thiên tai. Mặt khác, Thanh Hóa là địa phương có tỷ lệ hộ nghèo cao; do đó, nhu cầu về nhà ở an toàn, ổn định, nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững của địa phương là hết sức cần thiết, góp phần an sinh xã hội.
3. Căn cứ lập Đề án
- Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (Chính sách hỗ trợ nhà ở với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 - Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2);
- Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
- Văn bản số 1881/BXD-QLN ngày 24/8/2015 của Bộ Xây dựng về triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định phê duyệt danh sách tổng thể hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở của UBND các huyện, thị xã, thành phố tại thời điểm xây dựng đề án.
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở của các hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
a) Về số lượng nhà ở
- Cuối năm 2012, Thanh Hóa đã hoàn thành Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg (Chương trình 167 giai đoạn 1) với tổng số hộ nghèo được hỗ trợ nhà ở là 32.490 hộ.
- Hiện nay, tổng số hộ nghèo trên địa bàn toàn tỉnh còn 93.094 hộ (theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2014).
- Theo kết quả rà soát tổng hợp số hộ khó khăn về nhà ở theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (chỉ đạo của Bộ Xây dựng tại Công văn số 351/BXD-QLN ngày 31/12/2014) có khoảng 20.356 hộ khó khăn về nhà ở.
b) Về chất lượng nhà ở
Chất lượng nhà ở của các hộ đa phần bị hư hỏng, xuống cấp, không đảm bảo điều kiện sống ổn định, đặc biệt là gia đình thuộc dân tộc thiểu số, hộ nghèo neo đơn, tàn tật. Cụ thể:
- Nhà ba gian truyền thống và nhà rường, kết cấu đòn tay gỗ, tre (luồng); móng nhà bằng gạch, bờ lô hoặc đá; tường xây gạch/bờ lô; kết cấu tường chịu lực chiều dày tường 11 - 22cm; mái lợp ngói, tôn, fibrô xi măng;
- Phần lớn nhà có đầy đủ cửa đi, cửa sổ, một số ít là cửa gỗ tạp;
- Một số nhà xây lâu năm có tường và mái xuống cấp nghiêm trọng, kết cấu mái gỗ đã mục, mối mọt nhiều, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng;
- Kết cấu nhà cửa người dân đơn giản không có liên kết giằng cho nhà cửa;
- Vật liệu xây dựng nhà ở kém chất lượng;
- Gia cố phần nền móng, tu sửa từng phần khi có kinh phí rất tạm bợ;
- Phần lớn các hộ gia đình có nhà xuống cấp trầm trọng nhưng không có khả năng gia cố, tu sửa hoặc xây dựng lại (vì không có tiền, chỉ đủ ăn).
2. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- Hàng năm mưa bão đã tàn phá hoa màu, ruộng vườn, nhà cửa.
- Bão: Năm nào cũng từ 1 - 2 cơn bão kèm lũ lụt, lốc lớn.
- Đối với khu vực ven biển bão thường đi kèm triều cường, xâm nhập mặn nhanh chóng làm hư hỏng các kết cấu của nhà ở đối với các hộ ven biển, gây nguy hiểm đến tính mạng khi gặp bão lốc.
Trải qua các đợt thiên tai, phần lớn nhà không đủ khả năng chống chịu với bão dù chỉ là bão cấp 8, rất nguy hiểm cho tính mạng và tài sản vật dụng trong nhà.
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương
Từ năm 2009 đến nay, tỉnh Thanh Hóa đang thực hiện 03 chính sách dành cho người nghèo: Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/QĐ-TTg; Chương trình xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt theo Quyết định 716/QĐ-TTg; Chương trình xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg.
- Chương trình 167: Thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 - 2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
- Chương trình 716: Triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung bộ và duyên hải miền Trung để rút kinh nghiệm trước khi triển khai trên diện rộng.
- Chương trình 48: Hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Hỗ trợ hộ nghèo trong vùng thường xuyên bị thiên tai bão, lụt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt để có chỗ ở an toàn, ổn định, từng bước nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
a) Về ưu điểm
- Các địa phương đã nhận thức rõ ý nghĩa, yêu cầu mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững nói chung, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trong chiến lược kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, qua đó cụ thể hóa chương trình, nghị quyết chuyên đề của các cấp ủy Đảng và kế hoạch của UBND tỉnh; cùng với sự tham gia tích cực của các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể với nhiều mô hình, giải pháp hiệu quả và sự hưởng ứng mạnh mẽ của các tầng lớp nhân dân đã tạo sự thống nhất cao trong thực hiện chăm lo hỗ trợ hộ nghèo ổn định chỗ ở, an cư lập nghiệp, vươn lên ổn định cuộc sống. Bên cạnh đó, tinh thần tương thân tương ái trong cộng đồng được phát huy, dân chủ cơ sở được đẩy mạnh.
- Các Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở đã tạo điều kiện cho người nghèo có nhà ở, giúp đồng bào đỡ khó khăn hơn trong đời sống.
- Được sự quan tâm chỉ đạo của cả hệ thống chính trị, sự hưởng ứng của mọi tầng lớp nhân dân. Nguồn vốn của Trung ương và Nguồn vốn vay Ngân hàng Chính sách kịp thời.
b) Các hạn chế, tồn tại, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
- Hạn chế, tồn tại:
+ Các hộ gia đình đều xây nhà ở kết hợp việc phòng tránh thiên tai nên giá thành một nhà cao; trong khi đó, số tiền hỗ trợ của Nhà nước và Vốn vay ưu đãi thấp;
+ Việc huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp rất khó khăn vì hiện nay các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn;
+ Các biện pháp khắc phục nhà ở sau thiên tai, bão lụt chưa hiệu quả. Việc xây dựng nhà ở phòng chống thiên tai ở một số địa phương còn bị xem nhẹ;
+ Người dân còn chưa hiểu rõ lợi ích các chương trình chính sách nhà ở cho người nghèo.
- Nguyên nhân: Số hộ nghèo mới phát sinh hàng năm ở địa phương còn nhiều.
- Biện pháp khắc phục:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến từng người dân để họ hiểu rõ về lợi ích của các chính sách về nhà ở cho hộ nghèo; vận động cộng đồng tham gia góp sức, góp của để chất lượng căn nhà được tăng lên góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững, ổn định đời sống, đảm bảo an sinh xã hội.
1. Về phương thức huy động nguồn lực
Cùng với sự quan tâm hỗ trợ của Trung ương về công tác giảm nghèo nói chung, hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nói riêng, tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực tại địa phương để nhằm chung tay góp sức giúp đỡ hộ nghèo vượt qua khó khăn, sớm ổn định chỗ ở, yên tâm sản xuất và đã đạt được một số kết quả nhất định. Song đến nay, việc huy động nguồn lực tại chỗ còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng với mục tiêu đề ra, mức huy động chiếm tỷ lệ nhỏ so với số lượng hộ nghèo còn nhiều.
2. Về quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo
Các chương trình hỗ trợ người nghèo về nhà ở đều thành lập hoặc kiện toàn Ban chỉ đạo; thông qua Ban chỉ đạo triển khai thực hiện đến các cấp cơ sở theo đúng kế hoạch. Hàng năm, Ban chỉ đạo tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về kết quả đã làm được trong năm, nêu lên những mặt còn hạn chế chưa làm được và đề ra giải pháp, kế hoạch cho năm tới. Định kỳ HĐND tỉnh tổ chức giám sát thực hiện chương trình.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác
Nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương, ngân sách địa phương, các nguồn lực huy động khác được cấp về cho các huyện, thị xã, thành phố quản lý và cấp xuống các xã theo kế hoạch để triển khai thực hiện đảm bảo đúng đối tượng; cấp phát đến tận tay hộ nghèo.
Ngoài nguồn vốn được hỗ trợ theo các chương trình, Mặt trận Tổ quốc các cấp còn đứng ra huy động thêm các nguồn lực khác như: Nguyên vật liệu hiện có tại địa phương, ngày công, nguồn vốn của các tổ chức cá nhân, dòng họ.
4. Về cách thức hỗ trợ
Các hộ dân tự làm nhà hoặc do các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng sau đó bàn giao cho hộ dân dưới sự giám sát của chính quyền và Mặt trận Tổ quốc địa phương; bên cạnh đó huy động sự giúp đỡ về ngày công, tiền, nguyên vật liệu... từ các tổ chức, cá nhân, anh em, dòng họ.
5. Đánh giá chung
Việc thực hiện huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo đã thực hiện trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cơ bản đạt yêu cầu, đúng quy định.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
a) Mục tiêu
Thực hiện hỗ trợ nhà ở 16.460 hộ nghèo tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở (theo báo cáo rà soát của các cấp huyện tại thời điểm lập đề án), đảm bảo có nhà ở an toàn, ổn định, nâng cao mức sống, góp phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
b) Nguyên tắc hỗ trợ
- Hỗ trợ đến từng hộ gia đình để xây dựng nhà ở theo đúng đối tượng quy định, đảm bảo diện tích và chất lượng nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
- Việc hỗ trợ phải đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước.
- Hỗ trợ xây dựng nhà ở phải phù hợp với điều kiện thực tiễn, phong tục, tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương.
- Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia để xây dựng nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng quy định; kết hợp lồng ghép các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương và địa phương để phát huy hiệu quả của chính sách.
- Sau khi được hỗ trợ, các hộ gia đình phải xây dựng được nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có. Chỉ thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở đối với các hộ gia đình thuộc diện đối tượng đã có đất để làm nhà ở. Đối với các hộ gia đình thuộc diện chưa có đất để làm nhà ở hoặc đã có đất để làm nhà nhưng nằm trong khu vực thường xuyên bị thiên tai, sạt lở đất, không đảm bảo an toàn thì chính quyền địa phương tùy theo khả năng, điều kiện của địa phương bố trí đất ở (phù hợp với quy hoạch) cho các hộ đó trước khi thực hiện hỗ trợ xây dựng nhà ở.
- Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) chỉ được chuyển nhượng sau khi đã trả hết nợ vay (cả gốc và lãi) cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở
Các huyện, xã tổ chức giới thiệu các mẫu thiết kế để người dân tham khảo, lựa chọn mẫu nhà (do Sở Xây dựng cung cấp mẫu nhà). Tôn trọng nguyện vọng của người dân, không bắt buộc các hộ gia đình xây dựng nhà ở theo thiết kế mẫu. Tùy theo điều kiện cụ thể người dân có thể xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở theo kinh nghiệm, truyền thống, phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu về diện tích, chất lượng quy định sau:
- Nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở đang có, đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 24m2 (đối với những hộ độc thân không nơi nương tựa, có thể xây dựng nhà ở có diện tích sử dụng nhỏ hơn nhưng không thấp hơn 18m2).
- Nhà ở phải đảm bảo tiêu chuẩn “3 cứng” (nền cứng, khung - tường cứng, mái cứng); tuổi thọ căn nhà từ 10 năm trở lên. Nhà ở phải đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc. Các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
+ “Nền cứng” là nền nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng - cát, bê tông, gạch lát;
+ “Khung cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường kể cả móng đỡ. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc; móng làm từ bê tông cốt thép hoặc xây gạch/đá;
+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất lượng tốt như tôn, fibrô xi măng.
- Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương, đảm bảo thời hạn sử dụng. Các huyện báo cáo Sở Xây dựng chủng vật liệu địa phương cụ thể (nếu có), làm cơ sở báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.
3. Mức vay để làm nhà ở
Hộ gia đình thuộc diện đối tượng, đủ điều kiện theo quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg có nhu cầu vay vốn, được vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.
4. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ nhà ở (theo quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg)
a) Đối tượng
Hộ gia đình được hỗ trợ xây dựng nhà ở theo quy định của Quyết định 33/2015/QĐ-TTg phải là hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015, có trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý tại thời điểm 01/10/2015 (thời điểm Quyết định 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến ngày 01/10/2015 tối thiểu 05 năm.
b) Điều kiện
- Chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở;
- Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội khác;
- Trường hợp đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác thì phải thuộc các đối tượng sau: Nhà ở đã bị sập đổ hoặc hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ do thiên tai gây ra như: Bão, lũ, lụt, động đất, sạt lở đất, hỏa hoạn nhưng chưa có nguồn vốn để sửa chữa, xây dựng lại. Đã được hỗ trợ nhà ở theo các chương trình, chính sách hỗ trợ nhà ở khác có thời gian từ 08 năm trở lên tính đến thời điểm ngày 01/10/2015 nhưng nay nhà ở đã hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sụp đổ.
c) Những trường hợp sau đây không thuộc diện đối tượng hỗ trợ:
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 1776/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở;
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 716/QĐ-TTg ngày 14/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thí điểm giải pháp hỗ trợ hộ nghèo nâng cao điều kiện an toàn chỗ ở, ứng phó với lũ, lụt vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung;
- Hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung.
5. Phạm vi áp dụng
Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 được áp dụng đối với các hộ thuộc diện đối tượng theo quy định của Đề án này đang cư trú tại khu vực nông thôn hoặc đang cư trú tại các thôn, làng, bản, (gọi chung là thôn) trực thuộc phường, thị trấn hoặc xã trực thuộc thị xã, thành phố thuộc tỉnh nhưng sinh sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm, ngư nghiệp.
6. Xác định số lượng hộ nghèo cần hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020
- Tổng số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nâng cấp nhà ở hiện có (tính đến thời điểm Quyết định 33/2015/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành): 20.356 hộ. Trong đó số hộ thuộc đối tượng hỗ trợ tự nguyện đăng ký vay vôn làm nhà ở là 16.460 hộ.
- Trong đó, tổng số hộ thuộc diện đối tượng hỗ trợ đăng ký vay vốn làm nhà ở cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008: 454 hộ.
7. Phân loại đối tượng ưu tiên
a) Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật): 3.766 hộ.
b) Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số: 7.318 hộ.
c) Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 291 hộ.
d) Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn: 681 hộ.
đ) Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn: 490 hộ.
e) Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ: 454 hộ.
f) Các hộ gia đình còn lại: 3.460 hộ.
8. Nguồn vốn thực hiện
a) Vốn vay ưu đãi:
Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho các hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg. Nguồn vốn vay do ngân sách Trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động;
b) Vốn huy động: Từ “Quỹ vì người nghèo” do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp vận động từ cộng đồng xã hội và từ các doanh nghiệp. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam cùng phối hợp vận động các doanh nghiệp ủng hộ “Quỹ vì người nghèo” và hỗ trợ cho Chương trình;
c) Vốn của hộ gia đình được huy động từ gia đình, anh em, dòng họ;
d) Vốn lồng ghép từ các chương trình, mục tiêu khác;
đ) Sử dụng ngân sách của tỉnh: Bố trí để phục vụ công tác quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách các cấp tỉnh, huyện, xã với mức 0,5% tổng vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chính sách theo quy định.
9. Xác định tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 825,0575 tỷ đồng, trong đó:
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: 411,5 tỷ đồng;
- Dự kiến vốn huy động tại địa phương từ quỹ “Ngày vì người nghèo” do Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam phát động và từ các doanh nghiệp do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam vận động khoảng: 82,3 tỷ đồng;
- Dự kiến vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ khoảng: 329,2 tỷ đồng;
- Vốn ngân sách địa phương bố trí kinh phí quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chính sách (cho các cấp tỉnh, huyện, xã) với mức 0,5% tổng vốn vay Ngân hàng Chính sách xã hội để thực hiện chính sách theo quy định: 2,0575 tỷ đồng.
(Chưa bao gồm vốn ngân sách địa phương đảm bảo mức cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg).
10. Cách thức thực hiện
a) Bình xét và phê duyệt danh sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Cấp huyện, xã, thôn đã thực hiện theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg).
b) Cấp vốn vay ưu đãi làm nhà ở
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay theo quy định tại Đề án này và các quy định của pháp luật hiện hành;
- Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Đối với vốn vay, hộ gia đình thực hiện thủ tục, quy trình vay vốn theo hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện xác nhận tiến độ xây dựng nhà ở của hộ nghèo trên địa bàn và có văn bản tổng hợp gửi Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân 100% vốn vay theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây dựng mới nhà ở sau khi hoàn thành phần móng và đối với những hộ gia đình thực hiện sửa chữa, cải tạo nhà ở đã có sau khi hoàn thành 30% khối lượng công việc.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng và sửa chữa nhà ở đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định và vận động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở.
- Hộ gia đình trong danh sách được hỗ trợ xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở phải có đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở, đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây dựng nhà ở;
- Đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không có khả năng tự xây dựng nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức, đoàn thể khác tại địa phương tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng này;
- Các hộ gia đình phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng nhà ở mới, hoàn thành 30% khối lượng công việc đối với những hộ sửa chữa, cải tạo nhà ở hiện có) hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để tổ chức nghiệm thu làm cơ sở để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện giải ngân vốn vay;
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa nâng cấp nhà ở; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình, tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ để giảm giá thành xây dựng nhà ở;
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng vốn vay làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
11. Tiến độ thực hiện
- Năm 2016: Thực hiện hỗ trợ khoảng 10% số đối tượng (1.646 hộ);
- Năm 2017: Thực hiện hỗ trợ khoảng 20% số đối tượng (3.292 hộ);
- Năm 2018: Thực hiện hỗ trợ khoảng 25% số đối tượng (4.115 hộ);
- Năm 2019: Thực hiện hỗ trợ khoảng 25% số đối tượng (4.115 hộ);
- Năm 2020: Thực hiện hỗ trợ khoảng 20% số đối tượng (3.292 hộ).
12. Tiến độ huy động vốn hàng năm
a) Năm 2016:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: |
82,50575 |
tỷ đồng; |
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: |
41,15000 |
tỷ đồng; |
- Vốn huy động khác khoảng: |
41,15000 |
tỷ đồng; |
- Vốn ngân sách tỉnh (CP Quản lý): |
0,20575 |
tỷ đồng. |
b) Năm 2017:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: |
165,0115 |
tỷ đồng; |
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: |
82,3000 |
tỷ đồng; |
- Vốn huy động khác khoảng: |
82,3000 |
tỷ đồng; |
- Vốn ngân sách tỉnh (CP Quản lý): |
0,4115 |
tỷ đồng. |
c) Năm 2018:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: |
206,264375 |
tỷ đồng; |
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: |
102,875000 |
tỷ đồng; |
- Vốn huy động khác khoảng: |
102,875000 |
tỷ đồng; |
- Vốn ngân sách tỉnh (CP Quản lý): |
0,514375 |
tỷ đồng. |
d) Năm 2019:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: |
206,264375 |
tỷ đồng; |
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: |
102,875000 |
tỷ đồng; |
- Vốn huy động khác khoảng: |
102,875000 |
tỷ đồng; |
- Vốn ngân sách tỉnh (CP Quản lý): |
0,514375 |
tỷ đồng. |
đ) Năm 2020:
Tổng số vốn cần có để thực hiện: |
165,0115 |
tỷ đồng; |
- Vốn vay tín dụng ưu đãi: |
82,3000 |
tỷ đồng; |
- Vốn huy động khác khoảng: |
82,3000 |
tỷ đồng; |
- Vốn ngân sách tỉnh (CP Quản lý): |
0,4115 |
tỷ đồng. |
13. Tổ chức thực hiện
a) Trách nhiệm của Sở Xây dựng
- Là cơ quan thường trực chỉ đạo thực hiện thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở trên địa bàn theo quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg; chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Thanh Hóa, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tình hình thực hiện theo quy định, giải quyết các vướng mắc theo thẩm quyền hoặc trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
- Gửi Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Tham mưu cho UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình 167 để chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh;
- Thiết kế mẫu nhà ở và giới thiệu rộng rãi để nhân dân tham khảo, lựa chọn (03 mẫu);
- Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở trên địa bàn đảm bảo đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo có khó khăn về nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở sau khi được hỗ trợ theo quy định; có biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở trái quy định;
- Hàng tháng báo cáo nhanh và báo cáo định kỳ mỗi năm một lần kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Hướng dẫn các địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch và Đề án Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
b) Trách nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra việc thực hiện chính sách về hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo theo Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg tại các địa phương trong tỉnh.
c) Trách nhiệm của Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan lập kế hoạch vốn thực hiện chính sách (bao gồm tất cả các nguồn vốn); tham mưu cho UBND tỉnh để báo cáo tiến độ thực hiện, kết quả giải ngân hàng năm gửi về Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Chính sách xã hội để làm căn cứ tổng hợp kế hoạch vốn vay;
- Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí ngân sách tỉnh đảm bảo mức cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg; bố trí vốn hỗ trợ từ Ngân sách địa phương và kinh phí quản lý theo quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
d) Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Thanh Hóa
Thực hiện xây dựng kế hoạch tín dụng; thực hiện cho vay, giải ngân theo đúng quy định; hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục vay vốn theo quy định, đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.
e) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa
- Có trách nhiệm tuyên truyền chính sách, tuyên truyền vận động các tổ chức, đoàn thể, mọi tầng lớp nhân dân tham gia ủng hộ tiền của, vật chất, công sức giúp hộ nghèo xây dựng nhà ở;
- Chỉ đạo thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở đến người dân thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài của địa phương, pa nô, áp phích, tờ rơi. Tổ chức công bố công khai các tiêu chuẩn, đối tượng được thụ hưởng chính sách.
f) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Ban Dân tộc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại Thanh Hóa, Hội Doanh nghiệp tỉnh
- Phối hợp với chính quyền cấp huyện, xã các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tích cực vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở; đồng thời thực hiện chức năng giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu;
- Tích cực tham gia trong công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách; vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở; tham gia xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo;
- Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…);
- Tỉnh Đoàn Thanh Hóa chỉ đạo các cấp bộ Đoàn để thực hiện các nội dung trên.
g) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định 33/2015/QĐ-TTg;
- Tổng hợp phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện chương trình.
h) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện chính sách;
- Xem xét, tổng hợp danh sách hộ gia đình được hỗ trợ vay vốn và có nhu cầu vay vốn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp danh sách;
- Tổ chức nghiệm thu xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ gia đình xây dựng mới hoặc hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng đối với những hộ gia đình thực hiện sửa chữa, nâng cấp nhà ở đã có) và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân và thanh toán vốn vay theo quy định. Mỗi loại biên bản lập 03 bản: 01 bản chủ hộ giữ, 01 bản gửi phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, 01 bản Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi Ngân hàng Chính sách xã hội để giải ngân vốn vay, thời gian không được quá 03 ngày;
- Lập hồ sơ hoàn công cho từng hộ được hỗ trợ vay vốn xây dựng nhà ở bao gồm:
+ Trích danh sách có tên hộ nghèo được vay vốn hỗ trợ xây dựng nhà ở;
+ Đơn đăng ký vay vốn hỗ trợ và cam kết xây dựng nhà ở;
+ Biên bản xác nhận xây dựng nhà ở hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành xây dựng nhà ở đưa vào sử dụng;
+ Các chứng từ vay vốn để làm nhà ở.
1. Phụ lục I: Bảng tổng hợp số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở đăng ký vay vốn làm nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
2. Phụ lục II: Bảng tổng hợp số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện.
3. Phụ lục III: Bảng tiến độ huy động vốn hàng năm.
4. Phụ lục IV (File điện tử, do Sở Xây dựng quản lý và lưu trữ): Bảng chi tiết số hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ nhà ở đăng ký vay vốn làm nhà ở theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa./.
BẢNG TỔNG HỢP SỐ HỘ THUỘC DIỆN ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HỖ TRỢ NHÀ Ở
ĐĂNG KÝ VAY VỐN LÀM NHÀ Ở THEO QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2015/QĐ-TTG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
(Kèm theo Quyết định số:
5139/QĐ-UBND ngày 08/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
STT |
Huyện |
Tổng số hộ nghèo thuộc diện được hỗ trợ nhà ở tự nguyện đăng ký vay vốn làm nhà ở theo quy định tại Quyết định 33/2015/QĐ-TTg |
Số tiền đề nghị được vay (đồng) |
Phân loại đối tượng ưu tiên |
||||||
Hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật) |
Hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số |
Hộ gia đình thuộc vùng thường xuyên xẩy ra thiên tai |
Hộ gia đình đang sinh sống tại các thôn, bản đặc biệt khó khăn |
Hộ gia đình đang sinh sống tại các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn |
Hộ gia đình đang cư trú tại các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP |
Hộ gia đình còn lại |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
1 |
TP. Thanh Hóa |
214 |
5.350.000.000 |
73 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
141 |
2 |
Bỉm Sơn |
50 |
1.250.000.000 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
50 |
3 |
Sầm Sơn |
97 |
2.425.000.000 |
42 |
0 |
0 |
0 |
17 |
0 |
38 |
4 |
Triệu Sơn |
819 |
20.475.000.000 |
179 |
211 |
1 |
37 |
50 |
0 |
341 |
5 |
Đông Sơn |
125 |
3.125.000.000 |
42 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
83 |
6 |
Hà Trung |
166 |
4.150.000.000 |
94 |
2 |
11 |
9 |
0 |
0 |
50 |
7 |
Hậu Lộc |
217 |
5.425.000.000 |
43 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
174 |
8 |
Hoằng Hóa |
1.370 |
34.250.000.000 |
667 |
0 |
22 |
0 |
0 |
0 |
681 |
9 |
Nga Sơn |
786 |
19.650.000.000 |
235 |
0 |
0 |
0 |
120 |
0 |
431 |
10 |
Tĩnh Gia |
497 |
12.425.000.000 |
282 |
0 |
1 |
10 |
156 |
0 |
48 |
11 |
Vĩnh Lộc |
380 |
9.500.000.000 |
188 |
4 |
12 |
29 |
0 |
0 |
147 |
12 |
Yên Định |
151 |
3.775.000.000 |
96 |
0 |
0 |
6 |
0 |
0 |
49 |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
13 |
Nông Cống |
331 |
8.275.000.000 |
120 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
210 |
14 |
Thiệu Hóa |
324 |
8.100.000.000 |
107 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
217 |
15 |
Quảng Xương |
787 |
19.675.000.000 |
251 |
0 |
147 |
0 |
0 |
0 |
389 |
16 |
Thọ Xuân |
421 |
10.525.000.000 |
136 |
22 |
1 |
4 |
19 |
5 |
234 |
17 |
Bá Thước |
1.367 |
34.175.000.000 |
127 |
1.180 |
0 |
11 |
1 |
48 |
0 |
18 |
Cẩm Thủy |
522 |
13.050.000.000 |
83 |
272 |
0 |
123 |
1 |
0 |
43 |
19 |
Lang Chánh |
943 |
23.575.000.000 |
41 |
676 |
0 |
20 |
30 |
171 |
5 |
20 |
Mường Lát |
107 |
2.675.000.000 |
42 |
64 |
0 |
0 |
1 |
0 |
0 |
21 |
Ngọc Lặc |
1.485 |
37.125.000.000 |
163 |
1.209 |
0 |
37 |
28 |
0 |
48 |
22 |
Quan Hóa |
854 |
21.350.000.000 |
50 |
668 |
44 |
10 |
0 |
66 |
16 |
23 |
Thường Xuân |
1.828 |
45.700.000.000 |
494 |
939 |
46 |
187 |
3 |
140 |
19 |
24 |
Quan Sơn |
678 |
16.950.000.000 |
40 |
595 |
0 |
38 |
3 |
2 |
0 |
25 |
Thạch Thành |
492 |
12.300.000.000 |
91 |
325 |
4 |
13 |
19 |
1 |
39 |
26 |
Như Xuân |
1.013 |
25.325.000.000 |
20 |
858 |
2 |
104 |
8 |
21 |
0 |
27 |
Như Thanh |
436 |
10.900.000.000 |
60 |
292 |
0 |
43 |
34 |
0 |
7 |
Tổng cộng |
16.460 |
411.500.000.000 |
3.766 |
7.318 |
291 |
681 |
490 |
454 |
3.460 |
BẢNG TỔNG HỢP SỐ VỐN
THỰC HIỆN VÀ PHÂN KHAI NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định số: 5139/QĐ-UBND ngày
08/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
ĐVT: Đồng
STT |
Nguồn vốn |
Số hộ |
Số tiền/hộ |
Thành tiền |
Thành tiền |
Thành tiền |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
I |
Tín dụng cho vay ưu đãi |
16.460 |
25.000.000 |
411.500.000.000 |
|
|
II |
Dự kiến vốn huy động hợp pháp khác |
|
|
|
|
411.500.000.000 |
1 |
Dự kiến vốn huy động từ cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ |
16.460 |
20.000.000 |
|
|
329.200.000.000 |
2 |
Dự kiến vốn huy động từ “Quỹ vì người nghèo” do MTTQ Việt Nam các cấp và các tổ chức thành viên của MTTQ Việt Nam phối hợp vận động từ cộng đồng xã hội và từ các doanh nghiệp |
16.460 |
5.000.000 |
|
|
82.300.000.000 |
III |
Chi phí quản lý 0,5% (Tổng vốn vay tín dụng ưu đãi) |
|
|
|
2.057.500.000 |
|
1 |
Chi phí quản lý (Cấp huyện): 0,15% |
|
|
|
617.250.000 |
|
2 |
Chi phí quản lý (Cấp xã): 0,15% |
|
|
|
617.250.000 |
|
3 |
Chi phí lập đề án, tập huấn, kiểm tra, hướng dẫn (Cơ quan thường trực): 0,2% |
|
|
|
823.000.000 |
|
|
Tổng cộng = 825.057.500.000 đồng |
|
|
411.500.000.000 |
2.057.500.000 |
411.500.000.000 |
Ghi chú:
Vốn trên chưa bao gồm mức cấp bù chênh lệch lãi suất cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg.
BẢNG TIẾN ĐỘ HUY ĐỘNG
VỐN HÀNG NĂM
(Kèm theo Quyết định số: 5139/QĐ-UBND ngày
08/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
1. Tổng số hộ được hỗ trợ: 16.460 hộ.
2. Tổng số tiền huy động thực hiện Đề án: 825.057.500.000 đồng (Tám trăm hai mươi năm tỷ, không trăm năm mươi bẩy triệu, năm trăm nghìn đồng).
3. Tiến độ huy động hàng năm:
TT |
Thời gian |
Số đối tượng |
Tổng vốn (đồng) |
Vốn huy động hợp pháp khác (đồng) |
Vốn vay tín dụng ưu đãi (đồng) |
Vốn ngân sách tỉnh (đồng) |
1 |
Năm 2016: (10%) |
1.646 |
82.505.750.000 |
41.150.000.000 |
41.150.000.000 |
205.750.000 |
2 |
Năm 2017: (20%) |
3.292 |
165.011.500.000 |
82.300.000.000 |
82.300.000.000 |
411.500.000 |
3 |
Năm 2018: (25%) |
4.115 |
206.264.375.000 |
102.875.000.000 |
102.875.000.000 |
514.375.000 |
4 |
Năm 2019: (25%) |
4.115 |
206.264.375.000 |
102.875.000.000 |
102.875.000.000 |
514.375.000 |
5 |
Năm 2020: (20%) |
3.292 |
165.011.500.000 |
82.300.000.000 |
82.300.000.000 |
411.500.000 |
|
Tổng cộng |
16.460 |
825.057.500.000 |
411.500.000.000 |
411.500.000.000 |
2.057.500.000 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.