ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50/2022/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 30 tháng 12 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15/6/2004; Luật Giao thông đường thủy nội địa sửa đổi, bổ sung ngày 17/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định quy chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 61/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 3442/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh về việc ủy quyền phê duyệt nội dung công việc và phương thức thực hiện dịch vụ sự nghiệp công Quản lý vận hành hệ thống kiểm soát tàu thăm quan Vịnh Hạ Long bằng công nghệ vệ tinh GPS;
Theo đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 5777/TTr-SGTVT ngày 30/11/2022, Văn bản số 6217/SGTVT-KHTC ngày 22/12/2022 về việc ban hành quy trình thực hiện quy chế giám sát, đánh giá và nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công Quản lý vận hành hệ thống kiểm soát tàu thăm quan Vịnh Hạ Long bằng công nghệ vệ tinh GPS.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện Quy chế giám sát, đánh giá và nghiệm thu dịch vụ Quản lý vận hành hệ thống kiểm soát tàu thăm quan Vịnh Hạ Long bằng công nghệ vệ tinh GPS.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THỰC HIỆN QUY CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU DỊCH VỤ QUẢN LÝ VẬN
HÀNH HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TÀU THĂM QUAN VỊNH HẠ LONG BẰNG CÔNG NGHỆ VỆ TINH GPS
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2022/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Quy trình này quy định về thực hiện cơ chế giám sát, đánh giá và nghiệm thu dịch vụ Quản lý vận hành hệ thống kiểm soát tàu thăm quan Vịnh Hạ Long bằng công nghệ vệ tinh GPS thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh.
1. Sở Giao thông vận tải là đơn vị quản lý nhà nước về vận tải đường thủy nội địa;
2. Đơn vị thực hiện dịch vụ Quản lý vận hành hệ thống kiểm soát tàu thăm quan Vịnh Hạ Long bằng công nghệ vệ tinh GPS phục vụ công tác quản lý nhà nước về giám sát hoạt động vận tải giao thông đường thủy trên Vịnh Hạ Long.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải giao thông đường thủy trên Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long.
1. Quản lý vận hành hệ thống kiểm soát tàu thăm quan vịnh Hạ Long bằng công nghệ vệ tinh GPS là quản lý, theo dõi, kiểm tra giám sát hoạt động của tàu du lịch qua hệ thống định vị vệ tinh GPS, bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát xử lý vi phạm.
2. Giám sát thường xuyên bao gồm: Hoạt động điều hành, kiểm soát hoạt động tàu du lịch bằng hệ thống định vị vệ tinh GPS giúp cho công tác kiểm tra, theo dõi, giám sát hoạt động của tàu du lịch trên vịnh Hạ Long thông qua hệ thống định vị vệ tinh GPS kết nối dữ liệu với phần mềm cấp phép hiển thị các thông tin về: Vị trí, vận tốc, thời gian, địa điểm, tuyến hành trình thăm quan, điểm nghỉ đêm, số lượng hành khách, thời gian lưu trú... Quản lý số lượng tàu du lịch khi neo đậu tại các điểm tránh, trú bão, các điểm lưu trú nghỉ đêm trên vịnh Hạ Long, qua hệ thống GPS, xác định vị trí triển khai công tác cứu nạn, cứu hộ, ứng cứu kịp thời các sự cố xảy ra và huy động các tàu hoạt động ở gần kịp thời đến ứng cứu tàu bị nạn, cứu người và tài sản.
- Quản lý, theo dõi, kiểm tra giám sát hoạt động của tàu du lịch trên vịnh Hạ Long về vị trí, vận tốc, thời gian hoạt động, thời hạn lưu trú, tuyến hành trình, điểm tham quan, điểm lưu trú, số lượng khách, số lượng thuyền viên, nhân viên phục vụ...
- Cập nhật, theo dõi số lượng tàu tại các điểm lưu trú, các điểm neo đậu tránh trú bão phục vụ quản lý các tàu ngủ đêm trên vịnh Hạ Long và công tác phòng chống dông bão.
- Xác định vị trí, tuyến hành trình của tàu để điều tiết số lượng tàu hoạt động trên các tuyến tránh gây ùn tắc cục bộ tại các điểm tham quan, lưu trú trên vịnh Hạ Long, hướng dẫn các tàu du lịch hành trình khi gặp thời tiết xấu (có sương mù) về cảng, bến, cũng như triển khai công tác cứu nạn, cứu hộ và huy động các tàu hoạt động ở gần kịp thời đến cứu người, tài sản, ứng cứu kịp thời các sự cố xảy ra.
- Cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu cho các đơn vị chức năng có liên quan (khi có yêu cầu) để phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động của các tàu du lịch phục vụ cho công tác quản lý.
Điều 5. Giám sát xử lý vi phạm
- Qua giám sát phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả môi trường kinh doanh du lịch theo chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Ninh.
- Phối hợp cung cấp thông tin các cơ quan chức năng liên quan xử lý theo thẩm quyền khi có đề nghị.
Điều 6: Yêu cầu về khối lượng giám sát
Khối lượng hơn 500 tàu du lịch đang hoạt động tham quan và lưu trú trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long cần giám sát, theo dõi nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước, kịp thời ngăn chặn, phát hiện vi phạm trong hoạt động vận chuyển khách du lịch thăm quan lưu trú trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phục vụ công tác PCTT&TKCN trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ VÀ NGHIỆM THU DỊCH VỤ
Điều 7. Cơ chế giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ
1. Đánh giá và kiểm tra khối lượng, chất lượng công việc định kỳ hàng tháng theo số lượt tàu được cấp phép rời cảng, bến đưa khách đi tham quan lưu trú trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long;
2. Kiểm tra chất lượng, kết quả các công việc giám sát thực tế qua số liệu chi tiết từng phương tiện trong hệ thống quản lý.
3. Kiểm tra xác suất lại chất lượng các công việc giám sát so với thực tế qua hệ thống giám sát hành trình;
4. Trên cơ sở đánh giá chất lượng hàng tháng, Sở Giao thông vận tải đưa ra kết luận hiệu quả công việc theo quý.
Trên cơ sở báo cáo kết quả giám sát của đơn vị thực hiện dịch vụ, Sở Giao thông vận tải chủ trì tổ chức nghiệm thu khối lượng công việc do đơn vị thực hiện làm cơ sở thanh, quyết toán, cụ thể:
1. Thành phần nghiệm thu: Phòng Quản lý vận tải và phương tiện, phòng Kế hoạch và Tài chính, đơn vị thực hiện dịch vụ.
2. Quy trình nghiệm thu:
- Căn cứ nội dung, khối lượng thực hiện do đơn vị báo cáo, Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra xác suất dựa trên dữ liệu hệ thống giám sát hành trình của đơn vị thực hiện dịch vụ.
- Yêu cầu đơn vị giải trình, chỉnh sửa số liệu nếu phát hiện sai sót hoặc số liệu không thống nhất (nếu có).
- Lập biên bản nghiệm thu công việc, gồm: Khối lượng (số lượt phương tiện được giám sát); chất lượng (việc thực hiện các nội dung giám sát); việc tuân thủ chế độ báo cáo; các yêu cầu khác (nếu có).
- Thời gian nghiệm thu: Trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
- Cuối năm sau khi kết thúc các nhiệm vụ, Sở Giao thông vận tải và đơn vị thực hiện dịch vụ nghiệm thu tất cả các nhiệm vụ hoàn thành làm cơ sở quyết toán.
1. Trong quá trình giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu và triển khai thực hiện dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước Quản lý vận hành hệ thống kiểm soát tàu thăm quan Vịnh Hạ Long bằng công nghệ vệ tinh GPS, Sở Giao thông vận tải, đơn vị thực hiện dịch vụ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan phải tuân thủ quy định của pháp luật và Quy trình này.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy trình này.
3. Đối với khối lượng dịch vụ đã triển khai thực hiện trước khi quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục triển khai thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy trình
1. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu tại Quy trình này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để được xem xét, hướng dẫn, điều chỉnh, bổ sung Quy trình cho phù hợp. Giao Sở Giao thông vận tải là đầu mối tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.