BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4899/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2020 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính phủ về về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 06 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong hoạt động của cơ quan nhà nước các cấp;
Căn cứ Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 12 tháng 07 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các đơn vị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý sử dụng, khai thác Hệ thống Quản lý và điều hành văn bản điện tử Bộ Y tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành và thay thế cho Quyết định số 5242/QĐ-BYT , ngày 08/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ; các đơn vị, tổ chức có liên quan và cán bộ công chức, viên chức thuộc các đơn vị trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, PHÁT HÀNH VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG,
KHAI THÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH VĂN BẢN ĐIỆN TỬ TẠI BỘ Y TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 4899/QĐ-BYT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý sử dụng, khai thác thông tin trên Hệ thống Quản lý và điều hành văn bản điện tử Bộ Y tế.
2. Quy chế này áp dụng đối với tất cả cán bộ công chức, viên chức, người lao động (gọi tắt là các cá nhân) thuộc các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ (gọi tắt là các đơn vị) tham gia quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống Quản lý và điều hành văn bản điện tử Bộ Y tế.
3. Sở Y tế chưa kết nối trên Trục liên thông văn bản Quốc gia và các đơn vị trực thuộc phải có trách nhiệm tham gia sử dụng hệ thống để gửi/nhận văn bản điện tử đi/đến đối với các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Y tế được quy định tại quy chế này.
4. Khuyến khích các đơn vị, tổ chức có hoạt động kết nối gửi/nhận văn bản điện tử với Bộ Y tế áp dụng các quy định tại Quy chế này.
Trong quy chế này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống Quản lý và điều hành văn bản điện tử Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Hệ thống): là hệ thống bao gồm các phân hệ Văn bản đến, Văn bản đi, Hồ sơ điện tử và Phiếu trình phục vụ công tác tiếp nhận, xử lý, phê duyệt, ký duyệt, ban hành và lưu trữ văn bản của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo và chuyên viên các đơn vị thông qua phương tiện điện tử theo quy định. “Phương tiện điện tử” với nghĩa là “phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự (Luật giao dịch điện tử năm 2005).
2. Văn bản điện tử: là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu (Nghị định số 64/2007/NĐ-CP). Ở đây khái niệm này được định nghĩa thông qua khái niệm “Thông điệp dữ liệu” với sự giải thích là “thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Luật giao dịch điện tử năm 2005).
3. Hồ sơ điện tử: là tập hợp các văn bản điện tử có nội dung liên quan đến một công việc, sự vụ.
4. Tính toàn vẹn của văn bản điện tử: là dữ liệu hay thông tin trên văn bản điện tử không bị thay đổi, mất mát trong khi lưu trữ hay truyền tải. Nói cách khác tính toàn vẹn là tính không bị hiệu chỉnh của dữ liệu.
5. Văn bản đến: là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản fax, văn bản được chuyển qua mạng, văn bản mật) và đơn, thư gửi đến cơ quan, tổ chức.
6. Văn bản đi: Văn bản đi là tất cả các loại văn bản, bao gồm văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và văn bản chuyên ngành (kể cả bản sao văn bản, văn bản nội bộ và văn bản mật) do cơ quan, tổ chức phát hành
7. Phiếu trình: Là phiếu trình Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Bộ nhằm xin ý kiến chỉ đạo hoặc xin phê duyệt văn bản.
8. Đơn vị thuộc cơ quan Bộ Y tế: bao gồm các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ.
9. Đơn vị ngoài cơ quan Bộ Y tế: các đơn vị khác không thuộc cơ quan Bộ Y tế được quy định tại khoản 8 của điều này.
10. Đơn vị nội bộ: bao gồm tất cả các đơn vị tham gia sử dụng Hệ thống.
11. Cá nhân xử lý văn bản: bao gồm tất cả cán bộ công chức, viên chức thuộc đơn vị được giao xử lý văn bản.
12. Bên gửi: là đơn vị phát hành văn bản điện tử. Bên gửi không bao gồm đối tượng hoạt động với tư cách trung gian liên quan đến truyền đưa văn bản điện tử.
13. Bên nhận: là đơn vị tiếp nhận văn bản điện tử theo danh sách nơi nhận của bên gửi. Bên nhận không bao gồm đối tượng hoạt động với tư cách trung gian liên quan đến truyền đưa văn bản điện tử.
14. Chữ ký số của đơn vị: là chữ ký số được tạo lập bởi khóa bí mật tương ứng với chứng thư số được Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (Ban Cơ yếu Chính phủ) cấp cho đơn vị theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
15. Chữ ký số của người có thẩm quyền: là chữ ký số được tạo lập bởi khóa bí mật tương ứng với chứng thư số được Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (Ban Cơ yếu Chính phủ) cấp cho người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
16. Văn thư Bộ: là các cán bộ thuộc phòng Tổ chức hành chính, Văn phòng Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ của văn thư theo quy định của pháp luật.
17. Văn thư đơn vị: là cán bộ thuộc các đơn vị thuộc cơ quan Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ của văn thư theo quy định của pháp luật.
18. Tài khoản: Bao gồm tên truy cập và mật khẩu dùng để đăng nhập vào Hệ thống.
19. Trục liên thông văn bản quốc gia: là giải pháp kỹ thuật, công nghệ được triển khai từ Văn phòng Chính phủ tới các bộ, ngành, địa phương để kết nối, liên thông gửi, nhận văn bản điện tử.
Điều 3. Nguyên tắc khi sử dụng và khai thác
1. Tài khoản của cá nhân được phân quyền theo vai trò tùy thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn khi tham gia Hệ thống. Các cá nhân tự bảo vệ thông tin tài khoản của mình, chỉ quản lý và khai thác các nội dung thông tin văn bản, tài liệu trong phạm vi được phân quyền cho đến khi thoát khỏi Hệ thống.
Khi kết thúc phiên làm việc, cá nhân thoát khỏi Hệ thống và đóng trình duyệt để đảm bảo an toàn dữ liệu.
Đồng thời cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, công nghệ thông tin, viễn thông, văn thư, lưu trữ.
2. Đối với mỗi tài khoản được cấp đều có thể tham gia Hệ thống trên môi trường mạng thông qua các trình duyệt phổ dụng trên máy tính, thiết bị di động (Hệ thống sử dụng tối ưu nhất với trình duyệt Google Chrome). Hệ thống cũng đã phát triển phiên bản trên hệ điều hành IOS và Adroid giúp cá nhân xử lý dễ dàng.
3. Các đơn vị và cá nhân có trách nhiệm sử dụng Hệ thống để thực hiện việc tiếp nhận, xử lý, lập hồ sơ, trình ký, phát hành, lưu trữ và khai thác thông tin văn bản, tài liệu trong quá trình xử lý, giải quyết công việc; Các cá nhân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Lãnh đạo cấp trên về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
4. Sử dụng, khai thác Hệ thống theo đúng mục đích, thẩm quyền; đảm bảo thực hiện đúng quy trình và tiến độ xử lý để không làm gián đoạn quá trình xử lý và luân chuyển thông tin của văn bản.
5. Đảm bảo tính chính xác, toàn vẹn về nội dung khi xử lý, luân chuyển thông tin của văn bản, tài liệu trên Hệ thống.
6. Tất cả văn bản, tài liệu đi/đến cơ quan Bộ Y tế bằng đường giấy, chuyển phát nhanh, đường điện tử, trên trục liên thông văn bản Quốc gia, … phải được tiếp nhận, cập nhật, xử lý và phát hành trên Hệ thống. Đối với văn bản đóng dấu “mật”, “tuyệt mật”, “tối mật”, văn bản khiếu nại, tố cáo, đơn thư, hồ sơ cán bộ công chức, viên chức không đưa lên Hệ thống.
7. Tất cả văn bản điện tử được phát hành từ Hệ thống, chỉ có 01 chữ ký của người có thẩm quyền và tổ chức. Trong trường hợp văn bản có các phụ lục kèm theo không cùng tệp tin với nội dung văn bản. Hệ thống sẽ thực hiện ký số lên Phụ lục tại góc trên bên phải trang đầu của mỗi tệp tin theo hướng dẫn tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP , ngày 05/03/2020.
8. Bên nhận có quyền từ chối nhận văn bản điện tử, nếu văn bản điện tử đó không bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu về gửi, nhận và phải chịu trách nhiệm về việc từ chối đó, đồng thời Bên nhận phản hồi cho Bên gửi được biết thông qua Hệ thống để xử lý theo quy định.
9. Hệ thống được tích hợp chứng thư số và chữ ký số chuyên dùng của tổ chức, cá nhân để xác định tính pháp lý của các văn bản điện tử trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị. Văn bản điện tử đã được ký số phải được tiếp nhận và xử lý đúng quy trình để đảm bảo tính kịp thời, an toàn, bảo mật, tin cậy và xác thực.
10. Chữ ký số và chứng thư số chuyên dùng sử dụng trong Hệ thống do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp. Việc sử dụng chữ ký số và chứng thực chữ ký số được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
11. Các thông tin, dữ liệu dạng ký tự dùng trong Hệ thống sử dụng bộ mã ký tự chữ Việt theo tiêu chuẩn TCVN 6909-2001 (Unicode).
1. Truy cập trên trình duyệt web: Phần mềm Hệ thống Quản lý và Điều hành văn bản điện tử được truy cập tại địa chỉ: http://emoh.moh.gov.vn
2. Tải ứng dụng trên các thiết bị di động thông minh: Hiện nay, phần mềm được phát triển ứng dụng trên hệ điều hành IOS và Adroid với tên ứng dụng là "VOffice Byt".
Điều 5. Tài khoản và mật khẩu mặc định
1. Đối với tất cả cá nhân thuộc các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ khi tham gia trên hệ thống được đặt theo quy chuẩn:
Tên + chữ cái đầu của họ và tên đệm + “.” + chữ viết tắt của đơn vị
Ví dụ: Nguyễn Văn An thuộc Vụ Tổ chức cán bộ => tài khoản: Annv.tccb
2. Đối với Sở Y tế: Mỗi Sở Y tế có 02 tài khoản
- Văn thư: SYT_tên tỉnh/thành phố_VT
- Lãnh đạo: SYT_tên tỉnh/thành phố_LD
Ví dụ: Sở Y tế Hà Nội => Tài khoản: SYT_hanoi_LD và SYT_hanoi_VT
3. Đối với các đơn vị thực thuộc: Mỗi đơn vị có 02 tài khoản
- Văn thư: Tên viết tắt chữ cái đầu của tên đơn vị.VT
- Lãnh đạo: Tên viết tắt chữ cái đầu của tên đơn vị.LD
Ví dụ: Bệnh viện Bạch Mai => Tài khoản: BVBM.VT và BVBM.LD
4. Mật khẩu mặc định của tài khoản mới tạo sẽ là: 123456a@A. Ngay lần đăng nhập đầu tiên, cá nhân phải thực hiện thay đổi mật khẩu mặc định.
Điều 6. Xử lý sự cố kỹ thuật và hỗ trợ vận hành, sử dụng
1. Trong một số trường hợp sau đây, CBCC/VC trong cơ quan không thể truy cập vào Hệ thống: cơ quan bị cắt điện, mất internet, Hệ thống bị lỗi không thể truy cập, … Khi đó, quy trình xử lý văn bản đi/đến trên Hệ thống sẽ được quy định như sau:
- Đối với những văn bản mang tính chất hỏa tốc, thượng khẩn, khẩn thực hiện xử lý theo đường giấy thông thường và phải cập nhật, bổ sung trên Hệ thống ngay sau khi Hệ thống hoạt động trở lại.
- Nếu sự cố xảy ra lớn hơn một (01) ngày, thực hiện xử lý tất cả văn bản theo đường giấy thông thường và phải cập nhật, bổ sung trên Hệ thống ngay trong ngày làm việc đầu tiên Hệ thống đã được khắc phục sự cố.
2. Khi cần hỗ trợ sử dụng hoặc gặp sự cố về Hệ thống, đề nghị giữ nguyên hiện trạng và liên hệ với Văn phòng Bộ (Phòng Công nghệ thông tin) số điện thoại: 024.62732388 để được hỗ trợ kịp thời, tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục.
Điều 7. Khuôn dạng của văn bản điện tử
1. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản điện tử: tuân thủ đúng thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP , ngày 05/03/2020.
2. Định dạng tệp dữ liệu của văn bản điện tử:
Định dạng văn bản điện tử được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2017/TT-BTTTT ngày 15/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. Cụ thể:
a) Văn bản điện tử được tạo lập từ phần mềm máy tính sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật (.txt), (.odt), (.rtf), (.doc), (.xls), (.ppt), (.docx), (.xlsx), (.pptx), (.pdf).
b) Văn bản điện tử số hoá dạng ảnh quét, được số hóa từ bản gốc văn bản giấy sử dụng định dạng tệp dữ liệu theo tiêu chuẩn kỹ thuật (.pdf).
c) Việc lựa chọn định dạng tệp dữ liệu của văn bản điện tử phải bảo đảm việc gửi, nhận, xử lý và lưu trữ văn bản một cách tự động trên các phương tiện điện tử, đồng thời cho phép việc thực hiện chuyển đổi sang văn bản giấy phản ánh toàn vẹn nội dung của văn bản điện tử được chuyển đổi.
1. Đơn vị và cá nhân sử dụng chứng thư số hợp lệ được Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để ký số xác nhận văn bản điện tử cuối cùng trước khi chính thức luân chuyển hoặc ban hành:
a) Văn bản đến nếu tiếp nhận là văn bản giấy, sau khi số hóa phải tích hợp chữ ký số của đơn vị số hóa trên văn bản điện tử.
b) Văn bản đi khi phát hành từ Bộ Y tế và các đơn vị thuộc Bộ Y tế phải tích hợp chữ ký số của người có thẩm quyền và chữ ký số của đơn vị ban hành.
2. Kiểm tra chữ ký số trên văn bản điện tử theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 41/2017/TT-BTTTT ngày 19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định sử dụng chữ ký số cho văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.
3. Hình thức chữ ký số
a) Hình thức chữ ký số của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản
- Vị trí: tại vị trí ký của người có thẩm quyền ký ban hành văn bản trên văn bản giấy.
- Hình ảnh: chữ ký của người có thẩm quyền trên văn bản giấy, màu xanh, định dạng (.png).
b) Hình thức chữ ký số của đơn vị ban hành văn bản
- Vị trí: trùm lên khoảng 1/3 chữ ký của người có thẩm quyền về phía bên trái.
- Hình ảnh: dấu của đơn vị ban hành văn bản, màu đỏ, kích thước bằng kích thước thực tế của dấu, định dạng .png.
- Thông tin: Tên đơn vị, thời gian ký (ngày, tháng, năm; giờ, phút, giấy; múi giờ Việt Nam theo Tiêu chuẩn ISO 8601).
Điều 9. Giá trị pháp lý của văn bản điện tử
1. Văn bản điện tử đã được ký số bởi người có thẩm quyền và ký số của cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật được gửi, nhận qua Hệ thống có giá trị pháp lý tương đương văn bản giấy và thay cho việc gửi, nhận văn bản giấy.
2. Tất cả các ý kiến đề xuất, trao đổi, ý kiến phối hợp, chỉ đạo được ghi trên Hệ thống có giá trị như văn bản giấy trong nội bộ Bộ Y tế.
3. Các văn bản, tài liệu điện tử được đưa lên và lưu trữ trên Hệ thống khi tham khảo trực tiếp hoặc chuyển đổi thành văn bản giấy sẽ có giá trị tương đương với bản gốc về mặt nội dung khi đảm bảo các yêu cầu về tính toàn vẹn của thông tin;
4. Các văn bản, tài liệu điện tử được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu hiện hành của Hệ thống phục vụ khai thác, tra cứu có giá trị tương đương văn bản giấy.
Điều 10. Nội dung và yêu cầu thông tin của văn bản điện tử
1. Nội dung thông tin của văn bản điện tử được gửi, nhận trên Hệ thống bao gồm nội dung của văn bản điện tử đó và toàn bộ nội dung hồ sơ, tài liệu được gửi kèm theo.
2. Mã định danh của đơn vị: Mã định danh của các đơn vị thuộc Bộ Y tế được quy định tại Quyết định số 7287/QĐ-BYT ngày 07/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục mã định danh các đơn vị hành chính và sự nghiệp thuộc, trực thuộc Bộ Y tế.
3. Trạng thái xử lý văn bản được hệ thống tiếp nhận phản hồi tự động về cho hệ thống của đơn vị gửi theo quy định tại Điều 10 của Quyết định số 28/2018/QĐ- TTg được quy định thống nhất tại Bộ Y tế như sau:
- Đã đến: Văn bản điện tử của Bên gửi đã được tiếp nhận tại Hệ thống của Bên nhận.
- Đã tiếp nhận: Văn thư của Bên nhận đã thực hiện các thao tác tiếp nhận văn bản (vào sổ văn bản điện tử).
- Đã chuyển xử lý: Văn thư của Bên nhận đã luân chuyển xử lý văn bản điện tử trên hệ thống Quản lý văn bản điện tử của đơn vị.
- Đang xử lý: Văn bản điện tử đang được cán bộ của đơn vị tiếp nhận xử lý.
- Đã hoàn thành: Văn bản điện tử đã có kết quả xử lý, có tờ trình điện tử được Phê duyệt hoặc có văn bản đi điện tử được phát hành trên hệ thống
- Nhận để biết: văn bản điện tử được cá nhân chủ trì xử lý văn bản xác định “kết thúc” tiến trình xử lý văn bản bằng cách nhấn nút "nhận để biết".
- Từ chối nhận (Trả lại): Bên nhận từ chối nhận hoặc trả lại văn bản cho Bên gửi trên hệ thống.
- Thu hồi: Là tình trạng Bên gửi thực hiện nghiệp vụ Thu hồi văn bản sau khi đã gửi văn bản điện tử cho Bên nhận.
Điều 11. Hình thức gửi, nhận văn bản điện tử
1. Thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử thông qua Hệ thống.
2. Trường hợp các văn bản cần phổ biến rộng rãi thì được đăng tải, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế.
Điều 12. Quy định về việc gửi/nhận và xử lý văn bản điện tử kèm/không kèm văn bản giấy.
1. Tất cả các văn bản thuộc danh mục được quy định tại phụ lục 04 chỉ gửi/nhận và xử lý văn bản điện tử, không gửi kèm văn bản giấy.
2. Trong một số trường hợp sau đây, văn bản sẽ được xử lý song song cả đường điện tử và đường giấy (Chi tiết danh mục các loại văn bản điện tử gửi kèm văn bản giấy được quy định tại phụ lục 05 kèm theo quy chế này):
- Văn bản gửi đến là văn bản giấy và có phụ lục đính kèm trên 30 trang, văn thư chỉ số hóa và cập nhật lên Hệ thống phần nội dung văn bản có chữ ký và đóng dấu của người có thẩm quyền, phần phụ lục đính kèm sẽ được trình xử lý song song bản giấy và bản điện tử. Văn thư chịu trách nhiệm sao chép gửi các đơn vị phối hợp xử lý công văn này.
- Văn bản mang tính chất cá nhân, các văn bản liên quan đến tài chính kế toán, hồ sơ trình khen thưởng, hồ sơ thẩm định, … phải sử dụng văn bản giấy dấu đỏ, các đơn vị sẽ gửi/nhận song song cả trên đường điện tử (Hệ thống) và đường văn thư theo hình thức thông thường.
- Hồ sơ trình Lãnh đạo Bộ có tài liệu kèm theo trên 30 trang mà không thể số hóa, chuyên viên khi lập phiếu trình ghi rõ tài liệu kèm theo bằng bản giấy. Sau khi Lãnh đạo đơn vị phê duyệt phiếu trình điện tử, chuyên viên thực hiện in phiếu trình và gửi tài liệu kèm theo tại văn thư Bộ. Văn thư Bộ có trách nhiệm trình Lãnh đạo Bộ phần tài liệu kèm theo, Lãnh đạo Bộ thực hiện phê duyệt phiếu trình trên Hệ thống.
- Đơn vị soạn thảo cung cấp thêm văn bản giấy có dấu đỏ cho đơn vị nhận văn bản trong trường hợp có yêu cầu của đơn vị thuộc thành phần nơi nhận trên văn bản.
QUY TRÌNH VÀ QUY ĐỊNH TIẾP NHẬN, CẬP NHẬT, XỬ LÝ VÀ QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐẾN
Điều 13. Quy trình tiếp nhận, quản lý văn bản đến
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.