UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 483/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 28 tháng 02 năm 2019 |
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng giai đoạn 2018-2025;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 30/TTr-SLĐTBXH ngày 22/02/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch số 11/KH-SLĐTBXH ngày 22/02/2019 của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019-2025.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm phối hợp với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch nêu trên.
Đề nghị lãnh đạo Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và lãnh đạo các hội, đoàn thể có liên quan phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND TỈNH VĨNH
LONG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/KH-SLĐTBXH |
Vĩnh Long, ngày 22 tháng 02 năm 2019 |
I. TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC TRẺ EM KHUYẾT TẬT CỦA TỈNH VĨNH LONG
Tỉnh Vĩnh Long có 8 huyên , thị xã , thành phố và 109 xã phường , thị trấn , trong đó có nhiều xã chịu nhiều ảnh hưởng sau chiến tranh . Theo số liệu thống kê của ngành, thì tỉnh Vĩnh Long co khoảng 30.400 ngươi khuyết tật , chiêm 2,95% dân sô toàn tỉnh , trong đo có 7.725 người khuyết tật do ảnh hưởng bởi chiến tranh . Tỉnh có 209.882 trẻ em dưới 16 tuổi, trong đó : có 1.240 trẻ em khuyết tật ; chia theo mức độ khuyết tật có 193 trẻ em khuyết tật mức độ đặc biệt nặng , 840 trẻ em khuyết tật mức độ nặng , 207 trẻ em khuyết tật mức độ nhẹ.
Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, Chính quyền đã xây dựng và triển khai các kế hoạch thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em nói chung, trong đó có trẻ em khuyết tật; các chủ trương, chính sách bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em quan tâm thực hiện tốt, đặc biệt chính sách xã hội đối với người khuyết tật được triển khai thực hiện đầy đủ, trẻ em khuyết tật đều được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, chính sách xã hội theo quy định . Từ đó, các quyền cơ bản của trẻ em được thực hiện; số trẻ em khuyết tật được động viên, hỗ trợ kịp thời về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời được tạo điều kiện để hòa nhập cộng đồng. Toàn tỉnh có 1.033/1.240 trẻ được nhận trợ giúp xã hội theo quy định; có 100% trẻ em khuyết tật được hỗ trợ về y tế bằng nhiều hình thức; cộng đồng, xã hội có nhiều đóng góp, hỗ trợ cho hầu hết trẻ em khuyết tật trong tỉnh thông qua nhiều hình thức: Hỗ trợ đời sống , học bổng, phẫu thuật miễn phí, bảo hiểm y tế, hỗ trợ nhà ở…Kết quả riêng năm 2018, tỉnh đã hỗ trợ chăm sóc cho hơn 19.000 lượt trẻ em, với tổng kinh phí 16.361.922.000 đồng, trong đó có hơn 2.000 lượt trẻ em khuyết tật được hỗ trợ.
Trên cơ sở tình hình, kết quả công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em khuyết tật của tỉnh; Quyết định số 1438/QĐ-TTg ngày 29/10/2018của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng giai đoạn 2019 – 2025. Nhằm tiếp tục thực hiện tốt hơn công tác
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật của tỉnh Vĩnh Long, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho trẻ em khuyết tật trong tỉnh được bình đẳng tiếp cận các dịch vụ và hòa nhập cộng đồng. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long xây dựng kế hoạch phối hợp các sở, ngành, đoàn thể triển khai, thực hiện Đề án hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng của tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2019 – 2025.
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2025, trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng để được hòa nhập cộng đồng và có cơ hội thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em khuyết tật.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2018 - 2020
a) Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
b) Phấn đấu 70% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 60% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
c) Phấn đấu 70% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
d) Phấn đấu đến năm 2020, tỉnh triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và có 2/8 huyện, thị xã, thành phố thực hiện thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
3. Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025
a) Phấn đấu 90% trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
b) Phấn đấu 90% trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng hòa nhập cộng đồng phù hợp; 80% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng.
c) Phấn đấu 90% cán bộ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ liên quan đến bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, các tổ chức xã hội có liên quan đến trẻ em khuyết tật, cán bộ, cộng tác viên làm công tác trợ giúp trẻ em khuyết tật được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
d) Tiếp tục duy trì triển khai thiết lập mạng lưới liên kết các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và có 7/8 huyện, thị xã, thành phố thành phố thí điểm các mô hình dịch vụ hỗ trợ trẻ em khuyết tật.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN
- Trẻ em khuyết tật trên phạm vi toàn tỉnh.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của gia đình và toàn xã hội về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
2. Rà soát, đề xuất, kiến nghị hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách để hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
3. Nâng cao năng lực, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành các nhà cung cấp dịch vụ có liên quan đến trẻ em khuyết tật về hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
4. Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
- Hoàn thiện mạng lưới dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng và xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
- Trợ giúp trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng, phục hồi chức năng, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, tư vấn tâm lý, bảo vệ trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
- Thí điểm triển khai các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và tổ chức có hiệu quả giáo dục hòa nhập trẻ em tại cộng đồng.
5. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc cung cấp các dịch vụ toàn diện về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách nhằm hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận với các dịch vụ tại cộng đồng. Xây dựng và vận hành hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá hỗ trợ trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tại cộng đồng.
6. Tăng cường huy động các nguồn lực và kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai, thực hiện các hoạt động của kế hoạch.
V. NGÂN SÁCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
Kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:
1. Được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương trình, đề án có liên quan đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hợp pháp khác.
3. Căn cứ nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện kế hoạch, phối hợp với các sở, ngành liên quan chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh.
b) Tổ chức các hoạt động truyền thông, nâng cao năng lực về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ tại cộng đồng.
c) Rà soát theo chức năng và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi bổ sung hệ thống chính sách, pháp luật về hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng.
d) Xây dựng mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
đ) Tổ chức việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ , chăm sóc trẻ em và phúc lợi xã hội.
e) Tổ chức thí điểm các mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật theo chức năng của ngành .
g) Huy động sự hỗ trợ, hợp tác về tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm trong và ngoài nước việc để triển khai thực hiện kế hoạch.
h) Theo dõi, giám sát, đánh giá về tình hình thực hiện kế hoạch ; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Đề án.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì triển khai cung cấp các dịch vụ giáo dục phù hợp với trẻ em khuyết tật; hướng dẫn các dịch vụ giáo dục phù hợp cho trẻ em khuyết tật, triển khai mô hình giáo dục trẻ em khuyết tật tại cộng đồng theo chức năng của ngành.
3. Sở Y tế chủ trì triển khai hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật tại cộng đồng; hướng dẫn các dịch vụ tư vấn về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em khuyết tật và công tác phát hiện sớm, can thiệp sớm cho trẻ em khuyết tật.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì triển khai các hoạt động văn hóa , thể thao và du lịch cho trẻ em khuyết tật; hướng dẫn triển khai công tác văn hóa, thể thao và du lịch đảm bảo hòa nhập đối với trẻ em khuyết tật; lồng ghép nội dung trẻ em khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng tron g việc xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ hạnh phúc.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện tốt kế hoạch.
6. Sở Tài chính đảm bảo kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện kế hoạch.
7. Các sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm triển khai thực hiện kế hoạch này.
8. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long, Hội Liên hiệp phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ và các tổ chức thành viên của Uỷ ban Mặt trận tổ quốc, Hội Người khuyết tật, Bảo trợ trẻ em mồ côi và Bệnh nhân nghèo tỉnh Vĩnh Long trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, tham gia tổ chức triển khai kế hoạch.
9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch tại địa phương.
b) Xây dựng kế hoạch triển khai kế hoạch, trong đó chú trọng đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng; triển khai mô hình hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận với các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại cộng đồng; đánh giá, nhân rộng mô hình tại địa phương; lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả kế hoạch này với các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan tại địa phương.
c) Chủ động bố trí ngân sách để thực hiện kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; huy động nguồn lực triển khai kế hoạch tại địa phương.
d) Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá và định kỳ báo cáo hàng năm về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tình hình thực hiện kế hoạch tại địa phương để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh./.
|
KT. GIÁM ĐỐC |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.