ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 48/2021/QĐ-UBND |
Đồng Nai, ngày 03 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Căn cứ Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 189/TTr-SXD ngày 22 tháng 9 năm 2021 và Văn bản số 3834/SXD-QLN-TTBĐS ngày 25 tháng 10 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 11 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC XÂY DỰNG, DUY TRÌ HỆ THỐNG THÔNG TIN, CUNG CẤP THÔNG TIN, DỮ
LIỆU VỀ NHÀ Ở VÀ THỊ TRƯỜNG BẤT ĐỘNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 48/2021/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Quy chế này quy định chế độ phối hợp, trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
2. Các loại bất động sản báo cáo theo Quy chế này, bao gồm:
a) Đất nền cho xây dựng nhà ở;
b) Nhà ở riêng lẻ;
c) Chung cư;
d) Văn phòng cho thuê;
đ) Khách sạn;
e) Mặt bằng thương mại, dịch vụ;
g) Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
h) Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng;
i) Các loại bất động sản khác theo quy định.
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối, tổng hợp báo cáo, tổ chức vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; tổ chức lưu trữ, quản lý và cung cấp thông tin, dữ liệu cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Tư pháp, Công Thương; Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai; Cục Thuế tỉnh; Cục Thống kê tỉnh; Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Đồng Nai; Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) là cơ quan phối hợp quản lý, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản cho Sở Xây dựng.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản như: Hiệp hội Bất động sản tỉnh; Chủ đầu tư dự án bất động sản; Sàn giao dịch bất động sản; Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ bất động sản là các đơn vị phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, các dự án bất động sản thuộc phạm vi quản lý, hoạt động của mình cho Sở Xây dựng.
1. Lãnh đạo của cơ quan hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị (viết tắt là người đại diện theo pháp luật) có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản, dự án bất động sản và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung, thông tin, dữ liệu do cơ quan, đơn vị mình cung cấp.
2. Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cử người tổng hợp báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu cho Sở Xây dựng (viết tắt là người báo cáo). Cụ thể:
a) Họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (Email) của người báo cáo định kỳ phải được đăng ký với Sở Xây dựng bằng văn bản.
b) Trong quá trình báo cáo nếu có sự thay đổi về người báo cáo định kỳ thì họ tên, chức vụ, số điện thoại, hộp thư điện tử (Email) của người báo cáo thay thế phải được ghi rõ trong văn bản báo cáo của cơ quan, đơn vị đó.
c) Người đại diện theo pháp luật và người báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung báo cáo, thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
d) Việc báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu gửi Sở Xây dựng thông qua các hình thức: Gửi thông tin, dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử và gửi thông tin dữ liệu bằng văn bản, phải đảm bảo tính thống nhất về nội dung báo cáo. Thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản phải báo cáo theo đúng biểu mẫu và thời hạn quy định. Trong trường hợp điều chỉnh, thay đổi nội dung báo cáo phải thông báo và gửi thư điện tử về Sở Xây dựng trong vòng 24 giờ (từ khi có thay đổi, điều chỉnh) trước khi gửi văn bản điều chỉnh chính thức.
đ) Người cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 2 Quy chế này phải là người am hiểu về chuyên môn. Cơ quan, đơn vị cung cấp thông tin, dữ liệu có trách nhiệm tạo điều kiện để người báo cáo tổng hợp, thu thập thông tin, dữ liệu liên quan đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản để thực hiện trách nhiệm của mình.
3. Sở Xây dựng tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp theo Quy chế này để tổng hợp, xử lý, đưa vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản. Trường hợp cần bổ sung chỉ tiêu thu thập không thuộc phạm vi Quy chế này, Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận điều chỉnh, bổ sung nội dung báo cáo, phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu phù hợp với các quy định pháp luật và tình hình thực tế địa phương trước khi tổ chức thực hiện.
4. Nội dung thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản báo cáo phải đầy đủ, chính xác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
5. Những nội dung không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản; Thông tư số 27/2016/TT-BXD ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 4. Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản
Nội dung cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 117/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ về xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản, cụ thể:
1. Cơ sở dữ liệu về nhà ở, gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và đất ở do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành theo thẩm quyền;
b) Số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo của các chương trình điều tra, thống kê về nhà ở;
c) Các thông tin, dữ liệu về chương trình, kế hoạch phát triển nhà; thông tin cơ bản, số lượng các dự án đầu tư xây dựng nhà ở; số lượng và diện tích từng loại nhà ở; diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở;
d) Số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn;
đ) Số lượng, diện tích nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước, tập thể, cá nhân và thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thông tin về nhà ở phân theo mức độ kiên cố xây dựng;
g) Các biến động liên quan đến quá trình quản lý, sử dụng nhà ở, đất ở;
h) Số lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà;
i) Công tác quản lý nhà chung cư;
k) Các chỉ tiêu thống kê khác về nhà ở.
2. Cơ sở dữ liệu về thị trường bất động sản, gồm:
a) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thị trường bất động sản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành theo thẩm quyền;
b) Số lượng, tình hình triển khai các dự án, số lượng từng loại sản phẩm bất động sản của dự án; nhu cầu đối với các loại bất động sản theo thống kê, dự báo;
c) Tình hình giao dịch bất động sản gồm các thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch;
d) Các thông tin, dữ liệu về các khoản thu ngân sách từ đất đai và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản;
đ) Thông tin về sàn giao dịch bất động sản;
e) Số lượng nhà ở cho thuê và văn phòng, khách sạn, mặt bằng thương mại, dịch vụ gồm các thông tin: Đặc điểm về đất đai, xây dựng; quy mô, mục đích sử dụng; đăng ký sở hữu;
g) Các chỉ tiêu thống kê khác về tình hình phát triển thị trường bất động sản.
Điều 5. Chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu
1. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ hàng tháng (trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo):
a) Sàn giao dịch bất động sản; tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản; cung cấp thông tin về lượng giao dịch, giá giao dịch bất động sản bán, cho thuê gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 1, 2, 3 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Chủ đầu tư cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản và thông tin của dự án gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 4a, 4b, 4c, 5, 7a, 7b, 7c, 7d tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Sở Tư pháp cung cấp thông tin về lượng giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin về lượng giao dịch bất động sản thông qua hoạt động công chứng, chứng thực hợp đồng gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 6 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
đ) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cung cấp thông tin dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 4c, 7c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ hàng quý (trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo):
a) Chủ đầu tư cung cấp thông tin về tình hình triển khai các dự án bất động sản, tình hình giao dịch bất động sản để bán, cho thuê tại các dự án gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 8a, 8b, 8c, 8d, 18, 19 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp các thông tin về tình hình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 9 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh cung cấp các thông tin về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 20 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
d) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cung cấp thông tin dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 8c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp số liệu thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp số liệu thông tin các dự án đầu tư xây dựng nhà ở gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
g) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Đồng Nai tổng hợp số liệu về dư nợ tín dụng đối với hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 17 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo):
a) Sở Công Thương cung cấp thông tin dự án hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 4c, 7c, 8c tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về công tác quản lý nhà chung cư gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 10 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp thông tin về sử dụng đất ở gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 11 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
d) Cục Thuế tỉnh cung cấp thông tin về tình hình thu nộp ngân sách từ đất đai và từ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 12 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp thông tin về số lượng doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 13 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
e) Sàn giao dịch bất động sản; tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản cung cấp thông tin về sàn giao dịch (nếu có thay đổi); số lượng giao dịch kinh doanh bất động sản qua sàn gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 22, 23 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 01 của năm sau năm báo cáo):
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về số lượng, diện tích nhà ở đô thị, nông thôn; nhà ở theo mức độ kiên cố xây dựng; nhà ở công vụ tại địa phương; tổng hợp về tình hình phát triển nhà ở; dự báo nhu cầu về nhà ở thương mại, nhà ở xã hội tại địa phương gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 14, 15, 16, 24, 25, 26 và theo mục (3) và (6) Biểu mẫu số 29 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Cục Thống kê tỉnh cung cấp số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp của các chương trình điều tra, thống kê về dân số và nhà ở chậm nhất sau 20 ngày kể từ khi các kết quả điều tra, thống kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt; dự báo nhu cầu về nhà ở thương mại, nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh hàng năm theo Biểu mẫu số 25, 26 gửi về Sở Xây dựng tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này;
c) Chủ đầu tư cung cấp thông tin, tổng hợp số liệu thông tin về lượng nhà ở đủ điều kiện giao dịch nhưng chưa giao dịch tại các dự án; tổng số nhà ở khởi công theo dự án; tổng số nhà ở hoàn thành trong năm; tổng diện tích nhà ở theo dự án hoàn thành trong năm; tổng số nhà ở và tổng diện tích nhà ở xã hội hoàn thành trong năm gửi về Sở Xây dựng theo Biểu mẫu số 27, 28, 29, 30, 31 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
5. Hình thức thu thập và phương thức gửi, cơ quan nhận báo cáo
a) Các hình thức thu thập, cập nhật báo cáo:
- Từ các báo cáo định kỳ và đột xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định;
- Từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
- Từ dữ liệu sẵn có về nhà ở và thị trường bất động sản;
- Từ số liệu điều tra, khảo sát;
- Hình thức khác.
b) Phương thức gửi báo cáo:
- Bằng văn bản qua đường bưu điện và tệp dữ liệu điện tử gửi qua email.
- Sau khi các đơn vị được cấp tài khoản và hướng dẫn báo cáo, các cơ quan, đơn vị thực hiện gửi dữ liệu qua hệ thống phần mềm của Bộ Xây dựng.
c) Cơ quan nhận báo cáo: Phòng Quản lý nhà và thị trường bất động sản - Sở Xây dựng Đồng Nai; địa chỉ: Số 38 Phan Chu Trinh, phường Quang Vinh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Email: qlnttbdsdn@gmail.com.
Điều 6. Thu thập, cập nhật, xử lý, lưu trữ thông tin dữ liệu
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận các báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản do các cơ quan, tổ chức báo cáo để tích hợp, cập nhật bổ sung các thông tin vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản.
2. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
3. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do Sở Xây dựng lưu trữ, xử lý được cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
4. Thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và định kỳ công bố theo quy định pháp luật.
Điều 7. Phối hợp, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu
1. Các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu:
a) Qua mạng internet, mạng chuyên dùng;
b) Qua trang thông tin điện tử do Sở Xây dựng quy định;
c) Thông qua phiếu yêu cầu (Mẫu phiếu tham khảo Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này);
d) Bằng hợp đồng giữa Sở Xây dựng và bên khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng, phạm vi khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu:
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quyền khai thác, sử dụng dữ liệu thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản ngoài phạm vi quản lý phải được sự chấp thuận của Sở Xây dựng;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài quy định tại điểm a Khoản này, được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản nhằm phục vụ những mục đích chính đáng của mình;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản không được cung cấp các thông tin ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin mang tính cá nhân trừ trường hợp phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động điều tra, xác minh xử lý hành vi vi phạm pháp luật.
3. Các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này khi có nhu cầu sử dụng thông tin phải thanh toán dịch vụ cung cấp thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định. Số tiền thu được từ dịch vụ cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, duy trì hoạt động của hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Tổ chức thu thập, tiếp nhận các thông tin, dữ liệu để cập nhật, xử lý, lưu trữ và tích hợp vào cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
3. Là cơ quan đầu mối tổng hợp các báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng (Cục Quản lý nhà và thị trường bất động sản). Đồng thời, có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra nội dung báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản của các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh; tổng hợp báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các sai phạm của các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện.
4. Cung cấp thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ công bố các thông tin cơ bản về nhà ở và thị trường bất động sản của địa phương theo quy định.
6. Lập dự toán kinh phí cho việc xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh; thu thập, cập nhật, bổ sung các thông tin, dữ liệu; tính toán, công bố các chỉ tiêu thống kê trong lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Bố trí cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, tổng hợp báo cáo, cung cấp, kiểm tra thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo Quy chế này.
2. Các cơ quan, tổ chức có liên quan được phân công có trách nhiệm báo cáo thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản đầy đủ, chính xác, theo đúng biểu mẫu và đúng thời hạn quy định, đảm bảo việc kết nối thông tin đầy đủ, kịp thời đối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan đến nhà ở và thị trường bất động sản của cơ quan mình theo Quy chế này.
1. Hiệp hội Bất động sản tỉnh Đồng Nai tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy chế này đến các thành viên trong Hiệp hội trong việc sử dụng, cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến đến lĩnh vực nhà ở và thị trường bất động sản của đơn vị mình theo quy định.
2. Các chủ đầu tư dự án bất động sản; sàn giao dịch bất động sản; tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản và tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp trong việc cập nhật, sử dụng cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
3. Tuân thủ các nguyên tắc phối hợp cung cấp thông tin, dữ liệu về xây dựng, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản quy định tại Điều 3 Quy chế này và các quy định liên quan của các cấp có thẩm quyền.
4. Cung cấp đầy đủ thông tin, chính xác nội dung biểu mẫu cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định đúng thời hạn.
5. Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
6. Khi xảy ra các hành vi vi phạm: Không có báo cáo, cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định; làm sai lệch, chiếm giữ tiêu hủy trái phép, hư hỏng, thất thoát thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản; khai thác, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trái với quy định của pháp luật; cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có văn bản điều chỉnh, bổ sung các quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến nội dung Quy chế này thì thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương; đồng thời, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.