ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 475/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 11 tháng 03 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 03/7/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26 NQ/TW ngày 05/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X và Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số 16/TTr-SNN ngày 01/02/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Kết luận số 97-KL/TW ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ Chính trị và Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 09/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15/5/2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ QUYẾT
ĐỊNH SỐ 458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG,
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7 - KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG DÂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 475/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 3 năm 2016, của UBND tỉnh Quảng Trị)
Tiếp tục tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo Kết luận số 97-KL/TW và Quyết định số 458/QĐ-TTg nhằm đảm bảo sự thống nhất cao trong chủ trương và hành động của các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở; huy động có hiệu quả các nguồn lực, tạo sự chuyển biến tích cực để phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững; cải thiện và nâng cao đời sống của nông dân; đẩy nhanh tiến độ, chất lượng xây dựng nông thôn mới của các địa phương trên địa bàn tỉnh gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng; Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 40%-50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương 47-59 xã) và ít nhất có 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch;
- Tập trung huy động các nguồn lực để giải quyết vấn đề khó khăn nội tại trong tiến trình xây dựng nông thôn mới; Trọng tâm là tiếp tục đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn theo hướng bền vững, lấy sản xuất nông nghiệp làm nền tảng trong quá trình phát triển nông thôn.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
- Đổi mới công tác tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ, người dân bằng nhiều hình thức phù hợp để người dân hiểu sâu sắc quan điểm của Đảng, nhà nước về vai trò, vị trí của nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đẩy mạnh phong trào thi đua “Quảng Trị chung sức xây dựng nông thôn mới”, tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TU ngày 14/11/2012 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chỉ thị số 07-CT/TU ngày 09/5/2012 của Tỉnh ủy về việc đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
- Tăng cường công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, các đơn vị truyền thông cần đưa nhiệm vụ tuyên truyền về nông thôn mới là một nhiệm vụ chính trị trọng tâm. Trong giai đoạn tới chú trọng việc phát hiện, nhân rộng các cách làm hay, sáng tạo, những gương điển hình trong việc phát triển sản xuất, huy động nguồn lực, hiến đất, hiến công... đồng thời phê phán tư tưởng trông chờ ỷ lại và khuyến cáo loại bỏ các mô hình sản xuất kém hiệu quả, không phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình; phản ánh đúng tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị, đề xuất của cán bộ, người dân trong quá trình thực hiện Chương trình.
2. Rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
- Tập trung rà soát quy hoạch tổng thể; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp, điều chỉnh đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và điều kiện thực tế của từng địa phương;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch theo quy định;
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch.
- Tập trung thực hiện chủ trương cơ cấu lại nền kinh tế và triển khai kế hoạch hành động tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, chú trọng các giải pháp về đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng các hình thức sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản;
- Tiếp tục xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các doanh nghiệp tham gia thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở nông thôn, nhất là các doanh nghiệp liên kết sản xuất với nông dân theo chuỗi giá trị, doanh nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản; doanh nghiệp sản xuất giống, vật tư nông nghiệp, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tại chỗ;
- Tập trung thúc đẩy cơ giới hóa nông nghiệp, giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm; phát triển các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, thủy sản có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp trên địa bàn các xã theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 15/7/2014;
- Tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới theo chiều sâu, chuyên đề cho từng tiêu chí; Phấn đấu đến năm 2020 toàn tỉnh có 40% -50% số xã đạt chuẩn (tương đương 47-59 xã), gồm 18 xã đạt chuẩn năm 2015 và 29-47 xã đạt chuẩn giai đoạn 2016- 2020, số tiêu chí đạt bình quân 16,9 tiêu chí/xã; phấn đấu có ít nhất một huyện đạt chuẩn nông thôn mới;
- Phối hợp thực hiện có hiệu quả các chương trình và chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, Chương trình 135, Chương trình 30a, các chính sách hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, dân tộc miền núi, các chính sách an sinh xã hội; Đẩy mạnh các hoạt động nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người dân nông thôn, góp phần ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn; Năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo 6,9%, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm từ 1,5% - 2%/năm.
- Xây dựng đề án và triển khai các mô hình hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo mô hình cánh đồng lớn tại Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thực hiện chuyển đổi HTX theo luật HTX năm 2012, củng cố hợp tác xã theo Kế hoạch số 1561/KH-UBND ngày 24/6/2011 của UBND tỉnh về củng cố, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã thuộc diện yếu kém kéo dài, trong đó chú trọng các hợp tác xã nông nghiệp, tập trung công tác tuyên truyền theo Quyết định số 2136/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện Luật HTX năm 2012 và Nghị định 151/2007/NQ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác. Xây dựng đề án và các chính sách hỗ trợ hợp tác xã theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020; Quán triệt, thực hiện tốt chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật HTX năm 2012.
- Nâng cao năng lực dự báo thị trường, dự báo trung hạn và dài hạn về: số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hóa mà thị trường cần; tình hình cung - cầu, giá cả của mỗi chủng loại hàng hóa. Trên cơ sở thông tin thị trường, xây dựng quy hoạch, kế hoạch đầu tư sản xuất, lựa chọn hình thức và thời điểm tham gia thị trường hiệu quả nhất;
- Tập trung xây dựng thương hiệu hàng hóa sản phẩm có chất lượng của tỉnh, tăng cường tổ chức công tác quảng bá, giới thiệu, tiếp thị sản phẩm, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức tốt mạng lưới tiêu thụ nông sản để hỗ trợ doanh nghiệp và nông dân tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu hàng hóa. Thực hiện tốt Chương trình “Liên kết 4 nhà”, xây dựng mô hình “3 nhà” (doanh nghiệp - hợp tác xã và nông dân) để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng;
- Xây dựng mạng lưới chợ đầu mối, chợ nông thôn, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ nông sản phẩm cho nông dân. Hướng dẫn, tạo điều kiện để các HTX có thể đảm nhiệm dịch vụ đầu ra cho nông sản hàng hóa. Phát triển các thị trấn, thị tứ, các trung tâm “Công nghiệp - dịch vụ nông thôn” gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản;
- Đổi mới nâng cao năng lực, hiệu quả công tác khuyến nông trên cơ sở kết hợp hài hòa giữa sự tham gia của nhà nước và doanh nghiệp khuyến nông; phân cấp mạnh mẽ hoạt động khuyến nông cho các tổ chức nông dân và doanh nghiệp để đào tạo và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật đến nông dân.
7. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Các quy hoạch, kế hoạch dạy nghề lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và của xã hội; phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất và quy hoạch xây dựng nông thôn mới của địa phương;
- Đổi mới nội dung, chương trình, quy trình và phương pháp đào tạo cho lao động nông thôn, tổ chức đào tạo nghề linh hoạt, đa dạng, đào tạo ngay tại làng, xã, thôn, bản; lấy thực hành là chính. Làm tốt công tác tổ chức, tư vấn nghề, gắn đào tạo nghề với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch sản xuất nông nghiệp và yêu cầu tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Lựa chọn các cơ sở dạy nghề có kinh nghiệm dạy nghề nông nghiệp, có cơ sở vật chất và điều kiện giảng dạy tốt tham gia đào tạo; khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc chủ động tham gia đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao động. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 44%.
8. Đổi mới cơ chế, chính sách, huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Thực hiện có hiệu quả công tác huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết số 02/HĐND ngày 25/4/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Tăng cường công tác áp dụng cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới, huy động nội lực của chính người dân nông thôn. Đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư, tăng nguồn vốn tín dụng và tạo điều kiện thuận lợi để người dân, hợp tác xã và doanh nghiệp dễ tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Hình thành các chương trình hỗ trợ phát triển cây, con, ngành nghề chủ lực có sức cạnh tranh cao;
- Hoàn thiện chính sách nhằm huy động đa dạng mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp và của nông dân, đầu tư mạnh vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; mở rộng hình thức hợp tác công tư để phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn. Đa dạng hóa các nguồn cung cấp tín dụng; đổi mới cơ chế, thủ tục để nông dân và các đối tác kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được tiếp cận nguồn tín dụng thuận lợi.
- Tăng mức đầu tư ngân sách đáp ứng yêu cầu công tác nghiên cứu, chuyển giao khoa học và công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn lọc và sản xuất nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp;
- Có chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhập khẩu công nghệ mới, chế biến nông sản, bao tiêu sản phẩm, đầu tư máy móc thiết bị phục vụ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp; nâng cao năng lực hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, thú y, bảo vệ thực vật và phát triển các ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn; tập trung đầu tư hình thành các vùng sản xuất nông sản an toàn, hướng tới xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học-kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân; có chính sách thu hút thanh niên, trí thức về công tác, lao động tại nông thôn.
10. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp
- Kiện toàn tổ chức ngành nông nghiệp, phát triển nông thôn, trước hết là các tổ chức dịch vụ công như khuyến nông, bảo vệ thực vật, thú y, quản lý chất lượng nông sản, quản lý vật tư nông nghiệp và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ ở cơ sở trên địa bàn nông thôn;
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu nhằm chủ động phòng, chống thiên tai, bão, lũ...; hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn do nước biển dâng đối với vùng ven biển;
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ phận giúp việc cho Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp, nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý nông thôn mới các cấp theo hướng chuyên trách, phát huy vai trò và nhiệm vụ của ban phát triển thôn, bản;
- Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính và tiết kiệm thời gian, kinh phí từ các thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
a. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan thường trực chương trình) chịu trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh theo dõi, tổng hợp tình hình, định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 - Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh theo Quyết định số 1817/QĐ-UBND ngày 09/10/2013 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt kế hoạch hành động thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững; Tham mưu việc triển khai công tác quy hoạch phát triển sản xuất trong xây dựng nông thôn mới cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và các huyện, thị xã xây dựng lịch kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 02 năm 2013 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai và áp dụng cơ chế đầu tư đặc thù trong xây dựng nông thôn mới theo Quyết định số 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 03/2013/TT-BKHĐT ngày 07/8/2013 của Bộ Kế hoạch và đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tăng cường vận động nguồn vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính quốc tế đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn;
- Tham mưu cho UBND tỉnh các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; hoàn chỉnh cơ chế hợp tác công tư; khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Tham mưu công tác phân bổ nguồn lực và lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư, hỗ trợ cho Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
c. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tăng cường nguồn lực đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh và các ngành liên quan hướng dẫn công tác quản lý, thanh toán, quyết toán các nguồn vốn theo cơ chế áp dụng đầu tư đặc thù; các nguồn vốn theo Nghị quyết số 02/HĐND ngày 25/4/2015 của HĐND tỉnh về huy động các nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
- Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Trị, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc hướng dẫn không thu lệ phí giao dịch đảm bảo theo quy định tại Khoản 4 - Điều 9 - Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
d. Sở Nội vụ
- Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản để kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy của ngành nông nghiệp và bộ máy giúp việc Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới các cấp;
- Tiếp tục hoàn thiện nội dung, tổ chức các lớp đào tạo của chương trình đào tạo công chức xã gắn với công tác xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ cơ sở;
- Chủ trì tham mưu công tác thi đua, khen thưởng cho các đơn vị, địa phương, tập thể, cá nhân có nhiều thành tích tiêu biểu trong xây dựng nông thôn mới.
e. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức rà soát lại quy hoạch nông thôn mới của các địa phương phù hợp với nhu cầu và tình hình thực tế gắn với quy hoạch vùng, miền và đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp. Tham mưu việc triển khai công tác quy hoạch chi tiết các khu dân cư tập trung phù hợp với quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới cấp xã;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các thiết kế mẫu trong xây dựng nông thôn mới, hướng dẫn triển khai các chính sách về áp dụng cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới.
f. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Quảng Trị
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ và các chính sách hỗ trợ cho vay theo theo Nghị quyết số 02/HĐND ngày 25/4/2015 của HĐND tỉnh về huy động nguồn lực và quy định mức hỗ trợ xây dựng nông thôn mới Quảng Trị đến năm 2020; Quyết định 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch;
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng có chính sách huy động vốn một cách tích cực để cân đối vốn cho vay trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; Hướng dẫn về quy trình, thủ tục cho vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng.
g. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ và tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp cho cán bộ và nhân dân; xã hội hóa nguồn lực cho phát triển khoa học, công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
h. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch; quản lý, thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (đặc biệt là đất lúa) theo đúng quy định và đề xuất các chính sách liên quan đến đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học theo hướng tạo thuận lợi cho nông nghiệp, nông thôn phát triển bền vững;
- Rà soát lại việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất đảm bảo đúng quy định của pháp luật để nhân dân yên tâm sinh sống và phát triển sản xuất.
i. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tăng cường việc kiểm tra, hướng dẫn thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” gắn với xây dựng nông thôn mới; tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi, tìm hiểu mô hình vận động toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò các Báo, Tạp chí thuộc khối Mặt trận, các Báo của các tổ chức thành viên trong công cuộc xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới.
k. Các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý của đơn vị chủ động lựa chọn những nội dung thiết thực, phối hợp để tuyên truyền, vận động, khích lệ, động viên các cá nhân, tổ chức cùng đồng lòng chung sức xây dựng nông thôn mới; Thực hiện bình đẳng giới, nâng cao năng lực và vị thế cho phụ nữ nông thôn.
m. Công an tỉnh
Tâp trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp đấu tranh ngăn chặn tệ nạn xã hội đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn nông thôn, tạo cuộc sống thanh bình, an toàn cho người dân nông thôn, giúp họ yên tâm sản xuất, phục vụ công cuộc xây dựng nông thôn mới.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức Hội nghị quán triệt Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 17/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch hành động của UBND tỉnh;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện cụ thể;
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn;
- Căn cứ nội dung của Kế hoạch này để tổ chức thực hiện đảm bảo đạt hiệu quả cao; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh (Qua Văn phòng điều phối nông thôn mới tỉnh) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề phát sinh mới đề nghị các đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh để tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh kịp thời.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 97-KL/TW NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2014 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ
458/QĐ-TTG NGÀY 09/4/2015 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, GIẢI
PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT TRUNG ƯƠNG 7- KHÓA X VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG
DÂN, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 475/QĐ-UBND, ngày 11 tháng 3 năm 2016, của
UBND tỉnh Quảng Trị)
TT |
Nội dung thực hiện |
Đơn vị chủ trì thực hiện |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
I |
Đổi mới và đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động |
|
|
|
1 |
Tăng cường thời lượng, số lượng phát sóng, các ấn phẩm tuyên truyền nông thôn mới |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các cơ quan truyền thông, UBND các huyện, thị xã |
Hàng năm |
2 |
Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức và nội dung về tuyên truyền, vận động |
VPĐP NTM tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã |
Hàng năm |
II |
Rà soát, điều chỉnh, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch |
|
|
|
1 |
Rà soát quy hoạch nông thôn mới 117 xã xây dựng nông thôn mới |
Sở Xây dựng |
UBND các huyện, thị xã |
Hàng năm |
2 |
Rà soát quy hoạch vùng nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi, nhà máy chế biến tinh bột sắn, chế biến cao su, hồ tiêu, cà phê, nhà máy chế biến gỗ và lâm sản cho xuất khẩu |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2016 |
III |
Triển khai đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
|
1 |
Xây dựng chính sách liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, chính sách đặc thù cho các sản phẩm chủ lực của địa phương |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II, Năm 2016 |
2 |
Rà soát, điều chỉnh một số quy hoạch ngành, tiểu ngành phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tái cơ cấu ngành gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, làng nghề và các nhà máy, cơ sở chế biến nông sản |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
3 |
Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ để chọn lọc và sản xuất nhiều giống cây trồng vật nuôi, lựa chọn quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng nhằm đạt hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Đẩy mạnh cơ giới hóa, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông; tiếp tục triển khai các mô hình khuyến nông có hiệu quả để nhân rộng vào sản xuất, chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
5 |
Xây dựng và triển khai đề án xúc tiến thương mại trong nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xây dựng năm 2016 và triển khai hàng năm |
6 |
Tiếp tục đầu tư, nâng cấp và hiện đại hóa kết cấu hạ tầng nông nghiệp; tăng cường công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai như: Phát triển hệ thống thủy lợi; cơ sở hạ tầng thủy sản và nông, lâm nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
7 |
Tăng cường công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và đảm bảo an toàn thực phẩm, thường xuyên cập nhật thông tin và tổ chức tuyên truyền đến người dân về vệ sinh an toàn thực phẩm |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
8 |
Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý nhà nước ngành nông nghiệp từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo tinh gọn, đồng bộ, thông suốt, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
IV |
Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn |
|
|
|
1 |
Thực hiệu quả các chương trình và chính sách giảm nghèo, giảm nghèo bền vững, Chương trình 135, Chương trình 30a, các chính sách hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn, dân tộc miền núi, các chính sách an sinh xã hội |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn |
Hàng năm |
||
V |
Tiếp tục đổi mới tổ chức sản xuất, tập trung chỉ đạo phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm, thủy sản phù hợp, hiệu quả |
|
|
|
1 |
Thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX năm 2012, củng cố, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2016 |
2 |
Thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật HTX năm 2012, củng cố, hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã phi nông nghiệp |
Liên minh HTX và DNNQD |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2016 |
VI |
Đổi mới cơ chế, chính sách, huy động đa dạng các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn |
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
1 |
Triển khai công tác áp dụng cơ chế đặc thù trong xây dựng nông thôn mới, huy động nội lực của chính người dân nông thôn |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã |
Hàng năm |
2 |
Lồng ghép các chương trình, dự án, huy động các nguồn vốn từ các tổ chức chính phủ, phi chính phủ cho xây dựng nông thôn mới |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã |
Hàng năm |
3 |
Hướng dẫn việc thanh toán, quyết toán và sử dụng các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới |
Sở Tài chính |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã |
Hàng năm |
4 |
Hướng dẫn cơ chế hỗ trợ xi măng làm đường giao thông theo Nghị quyết số 02/2014/NQ/HĐND và Phương án cung ứng xi măng tại Công văn số 2264/UBND-CN ngày 22/7/2013 của UBND tỉnh. |
Các Sở, ban ngành có liên quan |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã |
Quý II/2016 |
5 |
Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù thu hút các doanh nghiệp tham gia trong chuỗi giá trị ngành hàng của địa phương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2016 |
6 |
Triển khai chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Quý II/2016 |
7 |
Đề xuất cơ chế, hạng mục, kế hoạch mở rộng các hình thức hợp tác công tư trong phát triển sản xuất và xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội cho xây dựng nông thôn mới |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2016 |
VII |
Thúc đẩy tiêu thụ và tăng cường xuất khẩu nông, lâm, thủy sản; phối hợp giải quyết thị trường đầu ra cho nông sản để thúc đẩy sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân |
|
|
|
1 |
Xây dựng cơ chế, chính sách: khuyến công, thúc đẩy phát triển thương mại nông thôn, hỗ trợ Doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn, liên kết với nông dân sản xuất - chế biến- tiêu thụ nông sản |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2016 |
2 |
Xây dựng quy hoạch chế biến nông lâm thủy sản, quy hoạch ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Năm 2016 |
3 |
Triển khai Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp |
Ngân hàng Nhà nước tỉnh |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hằng năm |
4 |
Xây dựng và triển khai thực hiện đề án phát triển hàng xuất khẩu tỉnh Quảng Trị đến năm 2020. Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm chủ yếu từ chế biến nông, lâm, thủy sản và các ngành dịch vụ xuất khẩu tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2020 |
Sở Công Thương |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Xây dựng năm 2016 và triển khai hàng năm |
VIII |
Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp |
|
|
|
1 |
Kiện toàn Ban chỉ đạo nông thôn mới các cấp theo hướng người đứng đầu cấp ủy hoặc chính quyền các cấp trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình |
Ban chỉ đạo nông thôn mới các cấp |
|
Quý II/2016 |
2 |
Kiện toàn bộ máy giúp việc cho Ban chỉ đạo nông thôn mới các cấp theo hướng tăng cường cán bộ chuyên trách |
Sở Nội vụ |
Sở NN và PTNT, VPĐP, UBND các huyện, thị xã |
Hàng năm |
3 |
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới các cấp |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, Ban, ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã |
Hằng năm |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.