ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 461/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 28 tháng 4 năm 2021 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 21/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24 -NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56- KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ chính trị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 76/TTr-STNMT ngày 19 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 21/01/2021 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW
NGÀY 23 THÁNG 8 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 28/4/2021 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24 -NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW ngày 23 tháng 8 năm 2019 của Bộ chính trị (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ), Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:
- Tổ chức, triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ; làm căn cứ để các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình, tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, chất lượng.
- Xác định toàn diện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được giao thực hiện theo Kết luận số 56-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Tiếp tục thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã được phê duyệt và xây dựng, triển khai một số chương trình, đề án, dự án mở mới giai đoạn đến năm 2025.
Đến năm 2025, phấn đấu đạt một số mục tiêu cụ thể như sau:
a) Về ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Tăng cường, nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu; rà soát, đánh giá, cập nhật, bổ sung Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của tỉnh. Chủ động phòng, chống giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, hạn chế xâm nhập mặn.
- Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu phát thải khí nhà kính.
b) Về quản lý tài nguyên:
- Điều tra đánh giá tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản. Hoàn thiện công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai.
- Quản lý và khai thác bền vững, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên. Các hồ chứa nước thuộc diện phải quan trắc, cung cấp thông tin khí tượng thủy văn phải được đầu tư, lắp đặt hệ thống quan trắc và thực hiện quan trắc, cung cấp thông tin khí tượng thủy văn theo quy định.
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo.
c) Về bảo vệ môi trường:
- Xử lý 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn; thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại đô thị đạt 90%, tại nông thôn đạt 85%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt 30% tổng lượng chất thải được thu gom; 100% chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở y tế được thu gom, xử lý. Bảo đảm 100% khu công nghiệp đã đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập
trung; 60% tổng lượng nước thải tại thành phố Ninh Bình được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả ra môi trường và 10% đối với các đô thị từ loại V trở lên được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi thải ra môi trường.
- Đảm bảo duy trì độ che phủ rừng; bảo vệ các loài nguy cấp, khu ngập nước Ramsar Vân Long, Khu Dự trữ sinh quyển châu thổ sông Hồng tại tỉnh Ninh Bình.
- Việc triển khai hành động thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và từng giai đoạn của các sở, ban, ngành, địa phương. Đảm bảo thiết thực, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cơ quan, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, rút kinh nghiệm, đề ra các giải pháp hữu hiệu trong thời gian tiếp theo.
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến cơ sở triển khai quán triệt sâu sắc quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ; xây dựng kế hoạch, xác định cụ thể nhiệm vụ, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện và thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời báo cáo kết quả thực hiện.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
a) Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật tạo sự thống nhất trong toàn cơ quan về nhận thức và hành động trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Phát hiện, nhân rộng các mô hình hay, cách làm tốt; kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích, sáng kiến trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Nâng cao vai trò, sự phối hợp của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức hội, đoàn thể và nhân dân trong tỉnh tham gia tuyên truyền, vận động, giám sát, nâng cao tính minh bạch, dân chủ và công khai trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Hàng năm đánh giá kết quả thực hiện các nội dung về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
b) Triển khai thực hiện các chính sách pháp luật, kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và các cấp, ngành trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng tạo sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp và người dân. Nâng cao trách nhiệm giải trình, tính công khai, minh bạch trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, tăng cường giám sát thực thi pháp luật trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ có xả chất thải, khí thải lớn ra môi trường, cơ sở khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên, các cơ sở sản xuất xi măng, sản xuất hoá chất…; Xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian, bảo đảm tính khả thi, tránh chồng chéo và tiết kiệm nguồn lực.
- Cung cấp, công khai, minh bạch thông tin, thực hiện hiệu quả công tác giám sát của cộng đồng và phản biện xã hội trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục phát huy hiệu quả của các đường dây nóng tiếp nhận thông tin, phản ánh, kiến nghị... nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Đẩy mạnh nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có ứng dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tăng cường công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm ngăn chặn các công nghệ có tác động xấu đến môi trường.
- Nâng cao năng lực, tăng cường quan trắc tài nguyên và môi trường; xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn, lập bản đồ khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai.
đ) Đổi mới cơ chế tài chính, tăng chi ngân sách và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, trong đó hàng năm ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác điều tra cơ bản, xử lý ô nhiễm môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa để huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách, kể cả các nguồn ODA để đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là lĩnh vực công nghệ sử dụng năng lượng cacbon thấp hoặc không cacbon, trồng và bảo vệ rừng….
- Thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp và người dân tham gia hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, hỗ trợ người dân trồng và bảo vệ rừng.
- Nâng cao vai trò quản lý Nhà nước về ứng phó với biến đổi khí hậu; năng lực tổ chức và đội ngũ hoàn thiện thể chế, chính sách.
e) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách:
- Phổ biến, quán triệt quan điểm, nhận thức về đặt yêu cầu phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở vị trí trung tâm của các quyết định phát triển; coi môi trường là điều kiện, nền tảng, yếu tố tiên quyết cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế. Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc gia giai đoạn 2021-2030 về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên nước, khoáng sản, lâm nghiệp, tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, quản lý tổng hợp chất thải rắn; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chiến lược phát triển ngành tài nguyên và môi trường.
- Xây dựng, triển khai thực hiện các kế hoạch phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; các hợp phần tài nguyên, môi trường trong các quy hoạch cấp vùng và tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch năm 2017.
- Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật trong khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Áp dụng, đẩy mạnh công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính.
- Rà soát, đề xuất điều chỉnh các quy định xử lý vi phạm theo hướng nâng mức xử phạt, bảo đảm đủ sức răn đe đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước; quản lý, sử dụng đất; hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, đặc biệt là khai thác cát, sỏi; khai thác rừng trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Tranh thủ các nguồn lực đầu tư trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
2. Nhiệm vụ về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Tiếp tục xây dựng năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu:
- Triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Đề án phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng, trạm giám sát biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác quản lý và khai thác, sử dụng thông tin khí tượng thuỷ văn, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Hiện đại hóa hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, nhất là dự báo sớm các hiện tượng thiên tai xấu có thể xảy ra.
b) Triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn:
- Xây dựng, cập nhật các bản đồ nguy cơ ngập lụt theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên phạm vi toàn tỉnh.
- Xây dựng, triển khai thực hiện đề án thử nghiệm, nhân rộng mô hình thích nghi với biến đổi khí hậu.
c) Giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái:
- Thực hiện nghiên cứu, điều tra phát thải khí nhà kính; kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh, trước mắt thực hiện cho các cơ sở phát thải lớn.
- Áp dụng các biện pháp công nghệ và quản lý để giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
- Triển khai thực hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Thực hiện hiệu quả kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh và các kế hoạch có liên quan.
- Tuyên truyền sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải..., đặc biệt đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các hộ gia đình. Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 phê duyệt tại Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng.
d) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách:
- Rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu tại Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 11/7/2017 của UBND tỉnh Ninh Bình.
- Xây dựng Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Đề án phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng, trạm giám sát biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống tích hợp giám sát, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, môi trường cho thành phố Ninh Bình.
- Xây dựng, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng của tỉnh Ninh Bình; phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai.
3. Các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên
a) Đối với tài nguyên đất đai:
- Tiếp tục triển khai thực hiện, hoàn thành công tác đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính, đánh giá đầy đủ tiềm năng đất đai phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
- Thực hiện quản lý, khai thác nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất. thực hiện cơ chế điều tra thu thập, cập nhật biến động, thông tin giá đất trên thị trường; xây dựng giá đất, thửa đất chuẩn và cơ sở dữ liệu giá đất đến từng thửa đất.
- Bảo vệ, phòng chống hoang mạc hóa, giảm thiểu và cải tạo phục hồi đất bị thoái hóa.
b) Đối với tài nguyên nước:
- Thực hiện nhiệm vụ Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch, xây dựng các điểm, trạm quan trắc, giám sát tài nguyên nước; Điều tra, đánh giá hiện trạng khai thác sử dụng và xả nước thải vào nguồn nước; Điều tra, Lập hành lang bảo vệ các nguồn nước; Điều tra, thống kê đề xuất trám lấp các giếng khoan khai thác không sử dụng.
- Theo dõi, đánh giá, thực hiện các giải pháp chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn, ưu tiên những vùng bị ảnh hưởng nặng; thực hiện các giải pháp tổng thể để tăng cường khả năng trữ nước của những vùng thường xuyên bị hạn hán.
- Thực hiện các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất; xây dựng kế hoạch, triển khai cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước; phòng chống sụt lún, sạt lở, bảo vệ lòng, bờ, bãi sông; bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động khai thác, bảo vệ tài nguyên nước; phòng chống tác hại do nước gây ra.
c) Đối với tài nguyên khoáng sản:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác có liên quan; quản lý thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản tiết kiệm, hiệu quả.
- Tiếp tục xây dựng, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật về lĩnh vực khoáng sản nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý Nhà nước đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
- Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở các cấp, đặc biệt là ở cấp huyện, cấp xã.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản; ngăn chặn xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về khoáng sản và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong quản lý hoạt động khoáng sản.
d) Đối với tài nguyên biển:
- Xây dựng chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; Phương án giao, cho thuê đất mặt nước ven biển, khu vực từ đê Bình Minh II ra đê Bình Minh III.
- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển do các hoạt động kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển tỉnh Ninh Bình.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học tại khu vực huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình thuộc Khu dự trữ sinh quyển đất ngập nước ven biển liên tỉnh châu thổ sông Hồng.
- Rà soát, tổng hợp, đo đạc bổ sung thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1/10.000 khu vực biển ven bờ Ninh Bình (vùng biển có độ sâu đến 50 mét nước).
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản; ngăn chặn tình trạng đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt, không theo mùa vụ, khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo theo quy định.
đ) Đối với năng lượng mới, năng lượng tái tạo và vật liệu mới:
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất và sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch sử dụng năng lượng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2030.
e) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai thực hiện tại tỉnh Ninh Bình”.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp quản lý bảo vệ rừng.
- Xây dựng chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
4. Các nhiệm vụ về bảo vệ môi trường
a) Chủ động phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường:
- Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường của bãi rác thung Quèn Khó tại xã Đông Sơn, thành phố Tam Điệp; đưa Nhà máy xử lý nước thải tập trung của thành phố Ninh Bình và Nhà máy xử lý nước thải làng nghề bún Yên Ninh vào hoạt động ổn định, hiệu quả đáp ứng các quy chuẩn kỹ thuật về môi trường.
- Đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn theo quy hoạch được phê duyệt, khu xử lý nước thải tập trung tại một số đô thị và hệ thống quan trắc tự động môi trường không khí trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý chất lượng không khí, kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 02/5/2019 của UBND tỉnh thực hiện phong trào "Chống rác thải nhựa" trên địa bàn tỉnh và Đề án thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải nông thôn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2020 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 249/QĐ-UBND ngày 06/02/2020 của UBND tỉnh.
- Nâng cao năng lực ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu và các hóa chất độc hại, xử lý có hiệu quả các vấn đề về ô nhiễm, sự cố môi trường gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
- Thực hiện lựa chọn các dự án đầu tư đáp ứng các tiêu chí về môi trường, kiên quyết không cấp phép đầu tư xây dựng các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, không đảm bảo các yêu cầu về xử lý môi trường; thực hiện nghiêm các quy định về lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư phát triển, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; các dự án chỉ được đưa vào vận hành khi có hệ thống xử lý chất thải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân:
- Tăng cường bảo vệ môi trường nước mặt nhất là tại nguồn nước mặt gần hoặc có liên quan đến các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở có nguồn thải lớn.
- Thực hiện các nội dung của Tiêu chí môi trường đối với các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục điều tra, đánh giá, khoanh vùng và cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật.
- Thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường trong và sau khi kết thúc hoạt động khai thác khoáng sản. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu đô thị, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, cơ sở chăn nuôi tập trung,…
c) Bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung Dự án quản lý rừng bền vững tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 tại Quyết định số 192/QĐ-UBND ngày 28/01/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình.
- Tiếp tục tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức của cộng đồng về đa dạng sinh học, thay đổi thói quen, hành vi săn bắt, tiêu thụ, sử dụng động vật hoang dã dưới mọi hình thức.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản, lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên và du lịch sinh thái, phát hiện và xử lý kịp thời nghiêm khắc đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
- Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển động vật, triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn vật nuôi, không để dịch bệnh bùng phát mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi và giữ gìn những nguồn gen quý.
- Tiếp tục thực hiện Đề án bảo vệ các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ban hành kèm theo Quyết định số 845/QĐ-TTg ngày 02/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ, các chương trình, dự án bảo tồn phát triển các giống vật nuôi của địa phương.
d) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách:
- Phân loại các dự án đầu tư, chủ động phòng ngừa, kiểm soát các nhóm dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, hoặc có nguy cơ gây sự cố môi trường.
- Đầu tư xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại bãi rác Thung Quèn Khó xã Đông Sơn, thành phố Tam Điệp.
- Thực hiện phân vùng bảo vệ môi trường để có biện pháp quản lý chất lượng môi trường sống, sinh thái và cảnh quan.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giám sát chặt chẽ các cơ sở có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, có quy mô xả thải lớn; yêu cầu thực hiện nghiêm quy định về lắp đặt hệ thống quan trắc tự động, liên tục.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cũng như việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
- Thu gom, xử lý rác thải, rác thải nhựa tại khu vực ven biển và Cồn Nổi.
1. Trên cơ sở nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, Giám đốc các sở, Trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố khẩn trương xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương, đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch này; chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hằng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBDN các huyện, thành phố rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm để thực hiện nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
3. Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, các tổ chức liên quan phối hợp trong quá trình triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các sở, ban, ngành, địa phương và đơn vị liên quan kịp thời có văn bản đề xuất gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, đề xuất phương án xử lý, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo kịp thời./.
NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 28 tháng 04 năm 2021 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
STT |
Nhiệm vụ, kế hoạch, chương trình, đề án |
Sản phẩm, kết quả |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
1 |
Tuyên truyền, hướng dẫn thi hành pháp luật về phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường |
Kế hoạch |
Các sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, tổ chức có liên quan |
Hàng năm |
|
2 |
Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nội dung về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường |
Báo cáo |
Sở Tài nguyên và môi trường |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
3 |
Rà soát, xây dựng quy chế phối hợp trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường |
Quyết định của UBND tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
4 |
Kiện toàn bộ máy tổ chức, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Nội vụ, UBND các huyện thành phố và các đơn vị có liên quan |
2021-2025 |
|
5 |
Chương trình cải cách hành chính, rà soát, sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường |
Chương trình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
6 |
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật trong khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường |
Kế hoạch |
Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan |
Hàng năm |
|
7 |
Đấy mạnh nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có ứng dụng các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường |
Kế hoạch |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố và các tổ chức có liên quan |
Hàng năm |
|
8 |
Đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, tăng cường công tác thẩm tra công nghệ các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh nhằm ngăn chặn các công nghệ có tác động xấu đến môi trường |
Chương trình |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố và các tổ chức có liên quan |
Hàng năm |
|
9 |
Nâng cao năng lực, tăng cường quan trắc tài nguyên và môi trường; xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về khí tượng thủy văn, lập bản đồ khí tượng thủy văn và cấp độ rủi ro thiên tai |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2022-2023 |
|
10 |
Tăng cường và đa dạng hoá các nguồn lực cho ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường, trong đó hàng năm ưu tiên bố trí ngân sách cho công tác xử lý ô nhiễm môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu |
Kế hoạch |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan |
2021-2025 |
|
11 |
Triển khai, thực hiện Kế hoạch phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 |
Chương trình, dự án |
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành và UBND các huyện thành phố |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
12 |
Triển khai, thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Chương trình, dự án |
Sở Tài nguyên và Môi trường; các sở, ngành và UBND các huyện thành phố |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
Hàng năm |
|
13 |
Xây dựng Đề án nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030 |
Đề án |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
14 |
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn phục vụ công tác quản lý và khai thác, sử dụng thông tin khí tượng thuỷ văn, ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh. |
Quyết định của UBND tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2022-2023 |
|
15 |
Xây dựng hệ thống tích hợp giám sát, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, môi trường cho thành phố Ninh Bình |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, UBND các huyện thành phố và các đơn vị có liên quan |
2022-2024 |
|
16 |
Xây dựng, cập nhật các bản đồ nguy cơ ngập lụt theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng trên phạm vi toàn tỉnh |
Bản đồ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2022-2023 |
|
17 |
Xây dựng, triển khai thực hiện đề án thử nghiệm, nhân rộng mô hình thích nghi, sống chung với biến đổi khí hậu. |
Đề án, mô hình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, UBND các huyện thành phố và các đơn vị có liên quan |
2022-2025 |
|
18 |
Thực hiện nghiên cứu, điều tra phát thải khí nhà kính; kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh, trước mắt thực hiện cho các cơ sở phát thải lớn. |
Báo cáo |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan |
2021-2022 |
|
19 |
Áp dụng các biện pháp công nghệ và quản lý để giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường |
Báo cáo |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2021-2025 |
|
20 |
Đề án giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2024-2025 |
|
21 |
Rà soát, cập nhật, bổ sung Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu tại Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 11/7/2017 của UBDN tỉnh Ninh Bình |
Kế hoạch |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2022-2025 |
|
22 |
Triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019 - 2030 phê duyệt tại Quyết định số 651/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh Ninh Bình |
Kế hoạch |
Các sở: Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hàng năm |
|
23 |
Quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng |
Đề án |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2022-2025 |
|
24 |
Đề án phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng, trạm giám sát biến đổi khí hậu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, UBND các huyện thành phố và các đơn vị có liên quan |
2022-2024 |
|
25 |
Xây dựng, cập nhật kịch bản biến đổi khí hậu, nước biển dâng cho tỉnh Ninh Bình; phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai |
Kịch bản BĐKH và NBD (cập nhật) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành, UBND các huyện thành phố và các đơn vị có liên quan |
Khi có bản cập nhật kịch Bản BĐKH và NBD cho Việt Nam được công bố |
|
26 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai thực hiện tại tỉnh Ninh Bình”. |
Các văn bản QPPL về quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu về đất đai |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ngành và UBND các huyện thành phố và các đơn vị có liên quan |
2018-2022 |
|
27 |
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí tỉnh Ninh Bình |
Kế hoạch |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
28 |
Xây dựng Kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt tỉnh Ninh Bình |
Kế hoạch |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
29 |
Lắp đặt hệ thống quan trắc tự động môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Ninh Bình |
Hệ thống quan trắc tự động môi trường không khí trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
30 |
Thực hiện Dự án xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường bãi rác thung Quèn Khó, xã Đông Sơn, thành phố Tam Điệp |
Báo cáo kết quả thực hiện |
UBND thành phố Tam Điệp |
Các sở, ngành liên quan |
2021-2025 |
Xử lý triệt để tình trạng gây ô nhiễm môi trường tại bãi rác thải thung Quèn Khó |
31 |
Khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và các khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh |
Quyết định |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2023 |
|
32 |
Xây dựng chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ và thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo |
Chương trình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2023 |
|
33 |
Kế hoạch quản lý chất lượng không khí, kế hoạch quản lý chất lượng nước mặt của tỉnh |
Kế hoạch |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2023 |
|
34 |
Nâng cao năng lực ứng phó sự cố môi trường, sự cố tràn dầu và các hóa chất độc hại, xử lý có hiệu quả các vấn đề về ô nhiễm, sự cố môi trường gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
35 |
Điều tra, đánh giá, khoanh vùng và cải tạo, phục hồi môi trường các khu vực tồn lưu hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật. |
Nhiệm vụ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
36 |
Thu gom, xử lý rác thải, rác thải nhựa tại khu vực ven biển và Cồn Nổi |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
- Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
37 |
Phân loại các dự án đầu tư, chủ động phòng ngừa, kiểm soát các nhóm dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, hoặc có nguy cơ gây sự cố môi trường |
Đề án |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố |
2021-2025 |
|
38 |
Kiểm soát chặt chẽ hoạt động nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất cũng như việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất. |
Chương trình |
Sở tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2021-2025 |
|
39 |
Xây dựng hệ thống tích hợp giám sát, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, môi trường cho thành phố Ninh Bình |
Các hệ thống giám sát và dự báo, cảnh báo thiên tai, môi trường trên địa bàn thành phố Ninh Bình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Tổng cục Khí tượng thủy văn; Các sở, ngành có liên quan và UBND thành phố Ninh Bình |
2022-2024 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.