ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4603/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 26 tháng 11 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020);
Căn cứ Chương trình hành động số 256/CTr-UBND ngày 15/7/2013 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Thực hiện Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 29/10/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc học tập, quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình, hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ TỈNH LẦN THỨ
XVIII (NHIỆM KỲ 2015-2020)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4603/QĐ-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh)
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đã thông qua Nghị quyết về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu nhiệm kỳ 2015-2020; trong đó mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020 là: “Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng; mở rộng hội nhập; huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, gắn với nền nông nghiệp công nghệ cao, quy mô Iớn theo hướng công nghiệp, hiện đại; đầu tư phát triển văn hóa - xã hội và hệ thống đô thị ngang tầm với phát triển kinh tế; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đảm bảo quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị; đưa Hà Tĩnh phát triển nhanh hơn, bền vững hơn theo hướng công nghiệp hiện đại”.
Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động với nội dung chính như sau:
1. Chương trình hành động xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu có tính hệ thống, tổng hợp, trọng tâm tạo sự thống nhất trong các cấp, các ngành tổ chức triển khai, chỉ đạo thực hiện kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các phương hướng nhiệm vụ tại Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
2. Chương trình hành động thể hiện đầy đủ, toàn diện định hướng phát triển kinh tế -xã hội 5 năm tới, đồng thời cụ thể hóa các nội dung trọng tâm của Nghị quyết Đại hội và lộ trình thực hiện hàng năm theo các chương trình, dự án, đề án trong 5 năm giai đoạn 2016-2020. Triển khai thực hiện các khâu đột phá phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, tình hình mới.
3. Chương trình là căn cứ để các cấp, các ngành xây dựng Chương trình hành động của mình để cụ thể hóa, xây dựng nhiệm vụ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và đầu tư phát triển theo chức năng nhiệm vụ.
1. Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt trên 22%/năm. Đến năm 2020: GRDP bình quân đầu người đạt trên 120 triệu đồng; thu nhập bình quân đầu người đạt 80 triệu đồng (khu vực nông thôn đạt 65 triệu đồng); tỷ trọng công nghiệp, xây dựng trên 56%; dịch vụ trên 34%; nông, lâm nghiệp, thủy sản dưới 10%; thu ngân sách trên địa bàn đạt 46.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 24.000 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD; giá trị sản xuất đạt 140 triệu đồng/ha/năm, tỷ trọng chăn nuôi chiếm trên 60%. Trên 50% số xã và 3-4 huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Hàng năm bình quân mỗi xã có thêm 3-5 doanh nghiệp, 3-4 hợp tác xã, 10 tổ hợp tác.
2. Về xã hội: Tỷ lệ gia đình văn hóa đạt trên 85%; tỷ lệ thôn, tổ dân phố văn hóa trên 65%; tỷ lệ cơ quan, đơn vị văn hóa trên 90%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: mầm non trên 85%, tiểu học 100%, trung học cơ sở trên 90%, trung học phổ thông 100%; 90% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; đạt 8,5 bác sĩ/vạn dân; 90% trạm y tế có bác sĩ; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10,2%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,77%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%; trên 50% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; trên 35% lực lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp; Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều) giảm 2,5- 3%/năm.
3. Về môi trường: Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường trên 75%; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 96%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế đạt tiêu chuẩn trên 85%; 100% dân số thành thị được sử dụng nước sạch, dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
4. Về phát triển đô thị: Xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II vào năm 2018, thị xã Hồng Lĩnh và thị xã Kỳ Anh đạt đô thị loại III vào năm 2020.
5. Về quốc phòng- an ninh: 100% đơn vị đạt tiêu chuẩn cơ sở an toàn làm chủ - sẵn sàng chiến đấu; 100% xã, phường, thị trấn ổn định chính trị.
1. Đa dạng hóa huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng; xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng sớm trở thành khu kinh tế động lực có tầm cỡ quốc gia, quốc tế; phát triển nhanh các ngành công nghiệp nặng, cơ khí, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và công nghiệp hỗ trợ.
2. Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện.
3. Đầu tư phát triển các đô thị theo hướng văn minh, hiện đại gắn xây dựng nông thôn mới; phát triển dịch vụ thương mại, du lịch trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh và liên kết vùng, liên vùng và khu vực.
1. Tiếp tục xây dựng, rà soát, bổ sung các quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. Đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
1.1. Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch, đề án, chính sách phát triển kinh tế- xã hội
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;... đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Sở Xây dựng:
+ Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện và quản lý các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch vùng tỉnh và huyện, quy hoạch phân khu và các quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật như quy hoạch cấp nước, thoát nước; quy hoạch chất thải; quy hoạch hệ thống nghĩa trang... các quy hoạch thích ứng với ứng phó biến đổi khí hậu.
+ Xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị của tỉnh giai đoạn 2016-2030.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
+ Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung và xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành, sản phẩm nông nghiệp chủ yếu; quy hoạch các khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
+ Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới; nghiên cứu tham mưu trình HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 90/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014; tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu chí và cơ chế chính sách khuyến khích xây dựng Khu nông nghiệp công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.
- Sở Công Thương:
+ Rà soát, tham mưu điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, các chính sách phát triển mới để ưu tiên phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có lợi thế; xây dựng Quy hoạch phát triển Điện lực giai đoạn 2016-2025.
+ Rà soát, đánh giá và tham mưu bổ sung sửa đổi Nghị quyết số 91/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu sản xuất trong tỉnh đến năm 2020.
- Sở Tài chính:
Rà soát các cơ chế, chính sách do UBND và HĐND tỉnh ban hành giai đoạn 2011-2015 để tham mưu sửa đổi, bổ sung phù hợp; tham mưu bố trí nguồn lực tổ chức thực hiện có hiệu quả các quy hoạch và cơ chế chính sách giai đoạn 2016-2020.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
Rà soát, nghiên cứu tham mưu sửa đổi, bổ sung các Quyết định của UBND tỉnh ban hành một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư vào các Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND ngày 25/01/2013 về việc ban hành một số quy định về sử dụng nguồn thu từ tiền sử dụng đất, cho thuê đất trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã: Tiếp tục chỉ đạo rà soát, bổ sung và phê duyệt điều chỉnh các quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn; tổ chức công bố, tập trung quản lý quy hoạch và thực hiện có hiệu quả.
1.2. Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại; phát triển hệ thống đô thị và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì phối hợp các sở, ngành, địa phương xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020.
+ Chủ động làm việc với các Bộ, ngành Trung ương để huy động các nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương; vận động có hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO; tích cực xúc tiến kêu gọi đầu tư vào địa bàn; huy động nguồn từ quỹ đất, các hình thức đầu tư BOT, BT, PPP...
+ Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các đơn vị, địa phương liên quan rà soát nợ đọng xây dựng cơ bản, xây dựng kế hoạch, phương án trả nợ.
+ Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn xây dựng và thẩm định Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II, thị xã Kỳ Anh và thị xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại III.
- Sở Tài chính:
+ Xây dựng Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư các công trình dự án trọng điểm, cấp bách, quan trọng.
+ Chỉ đạo quyết liệt công tác quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình hoàn thành, tham mưu các giải pháp xử lý đối với các đơn vị quyết toán chậm so với quy định.
+ Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xây dựng và thẩm định Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, phát triển thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II, thị xã Kỳ Anh và thị xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại III.
- Sở Giao thông Vận tải:
+ Xây dựng kế hoạch nâng cấp, xây dựng mới đồng bộ hệ thống các công trình giao thông trục dọc, trục ngang cơ bản trong toàn tỉnh: Hoàn thành dự án đường nối QL1A - mỏ sắt Thạch Khê (giai đoạn 2) và dự án đường ven biển đoạn Cẩm Lĩnh - Kỳ Xuân; Triển khai xây dựng dự án đường ven biển đoạn Xuân Hội - Thạch Khê và đoạn Kỳ Xuân - Vũng Áng; Đường tỉnh ĐT.553 (đường tránh ngập lũ TP Hà Tĩnh - Kẻ Gỗ - Hương Khê) đoạn từ Km9+00-Km40+814; tuyến trục dọc phía tây (đường tỉnh ĐT 554 đoạn Đức An - Kỳ Thượng)...
+ Phối hợp Bộ Giao thông Vận tải xúc tiến đầu tư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn qua tỉnh Hà Tĩnh; hoàn thành nâng cấp tuyến QL8 đoạn Km37-Km85+500; Nâng cấp, mở rộng tuyến QL12C; Quốc lộ 1A đoạn qua hai đầu thành phố Hà Tĩnh; triển khai các bước đầu tư tuyến đường sắt Vũng Áng - Tân Ấp - Mụ Giạ.
- Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương rà soát các tiêu chí, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II vào năm 2018; thị xã Kỳ Anh, thị xã Hồng Lĩnh đến năm 2020 đạt đô thị loại III; huyện lỵ Lộc Hà đạt đô thị loại V; thị trấn Nghèn đạt đô thị loại IV; thị trấn Xuân An đạt đô thị loại IV và các đô thị khác theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Ban Quản lý dự án các công trình trọng điểm: Phối hợp với các sở, ngành liên quan hoàn thiện hồ sơ thủ tục và huy động nguồn lực triển khai đầu tư xây dựng các công trình, dự án trọng điểm được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ đầu tư.
- Sở Công Thương:
+ Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư về kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp, làng nghề, trung tâm thương mại, hệ thống chợ trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Tham mưu xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Tập trung huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn thiện, đồng bộ kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, đặc biệt là đầu tư hạ tầng cảng Vũng Áng - Sơn Dương, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
- UBND thành phố Hà Tĩnh: Chủ trì xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II vào năm 2018.
- UBND thị xã Kỳ Anh: Chủ trì xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Kỳ Anh đạt đô thị loại III vào năm 2020.
- UBND thị xã Hồng Lĩnh: Chủ trì xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại III vào năm 2020.
- Các sở, ban, ngành, chủ đầu tư và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Tập trung thực hiện công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng, kịp thời tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Kịp thời quyết toán dự án, công trình theo quy định; tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát chặt chẽ tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án; xử lý nghiêm các nhà thầu chậm tiến độ.
+ Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới; tranh thủ hỗ trợ của bộ, ngành Trung ương, vận động hiệu quả các nguồn vốn ODA, NGO, tạo điều kiện thuận lợi để vận động kêu gọi xúc tiến đầu tư; huy động nguồn từ quỹ đất, các hình thức đầu tư BOT, BT, PPP…;
+ Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các lĩnh vực: giáo dục, dạy nghề, nhà ở, đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, du lịch, môi trường, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao, giám định tư pháp, các công trình dịch vụ, tiện ích công cộng,...
2. Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và thực hiện tốt các đề án, nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ đạo; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
+ Tập trung chỉ đạo, phối hợp với Tập đoàn Formosa đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành giai đoạn 1 của dự án Khu liên hợp gang thép và cảng nước sâu Sơn Dương vào năm 2016 và triển khai giai đoạn 2 dự án.
+ Phối hợp với các nhà đầu tư để sớm triển khai dự án Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2, 3, hoàn thành xây dựng các cầu cảng theo quy hoạch được duyệt tại cảng Vũng Áng.
+ Tích cực xúc tiến đầu tư Nhà máy lọc dầu tại Khu kinh tế Vũng Áng, kết hợp phát triển công nghiệp chế biến sâu các sản phẩm sau hóa dầu.
+ Tiếp tục đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, trong đó tập trung ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghiệp cơ khí, chế tạo máy, công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ hậu cần...
- Sở Công Thương:
+ Xây dựng Đề án phát triển các ngành công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững, hiện đại.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
+ Xây dựng quy chế đánh giá, bình chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn chủ lực tỉnh Hà Tĩnh.
+ Xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Hà Tĩnh.
+ Chú trọng kêu gọi đầu tư các ngành dệt may, giày da và các dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp, dự án công nghiệp phụ trợ, sản xuất các sản phẩm từ thép như thép xây dựng, cấu kiện thép,...; chủ động phối hợp với Tập đoàn Dệt may Việt Nam để sớm đầu tư xây dựng hoàn thành Trung tâm công nghiệp dệt may Hồng Lĩnh.
+ Tập trung chỉ đạo, tháo khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ ngoài Khu kinh tế và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Sở Khoa học và Công nghệ: Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm; phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, hiện đại, các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
- Ban Quản lý khu vực mỏ sắt Thạch Khê: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công ty Cổ phần Sắt Thạch Khê và các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch, lộ trình cụ thể thu hút các nhà đầu tư có năng lực tài chính, công nghệ tiên tiến tham gia đầu tư dự án Dự án Khai thác, tuyển và chế biến quặng mỏ sắt Thạch Khê.
2.2. Phát triển nền nông nghiệp toàn diện, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp xanh theo hướng hiện đại, công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới bền vững. Thực hiện tái cơ cấu ngành Nông nghiệp đi vào chiều sâu.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tiếp tục tập trung chỉ đạo quyết liệt triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm:
+ Xây dựng và triển khai Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh; Quy hoạch, cơ cấu lại, hình thành các vùng sản xuất sản phẩm nông nghiệp hàng hoá chủ lực tập trung, quy mô lớn; nâng cao giá trị trên đơn vị diện tích; phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, chuỗi liên kết sản xuất với doanh nghiệp thông qua HTX, THT.
+ Tiếp tục tập trung chỉ đạo mở rộng chuỗi liên kết chăn nuôi lợn, ưu tiên phát triển liên kết quy mô vừa và nhỏ; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trung tâm hươu giống Quốc gia, Nhà máy chế biến nhung hươu, phát triển chuỗi liên kết, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nuôi hươu; chỉ đạo các dự án chăn nuôi bò thịt chất lượng cao sớm đi vào hoạt động ổn định, cùng với việc phát triển liên kết chăn nuôi, sản xuất cây thức ăn chăn nuôi, tạo bước đột phá cho Tái cơ cấu nông nghiệp, đưa chăn nuôi trở thành một ngành công nghiệp.
+ Chỉ đạo phát huy hiệu quả các khâu chuỗi liên kết nuôi tôm thâm canh, công nghệ cao, nuôi tôm trên cát đã có với các doanh nghiệp lớn; tổng kết, đánh giá và nhân rộng thành công các dự án thí điểm liên kết nuôi cá mú công nghệ cao; xúc tiến xây dựng cơ sở sản xuất giống, nhà máy chế biến, từng bước hình thành chuỗi liên kết sản xuất tôm, cá mú phát triển bền vững; hướng dẫn và tạo điều kiện các địa phương, hộ dân vùng ven biển phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ, dịch vụ hậu cần nghề cá, tạo bước chuyển mạnh mẽ trong khai thác tiềm năng, lợi thế kinh tế biển.
+ Phối hợp các sở, ngành liên quan và các địa phương tập trung chỉ đạo tích tụ, tập trung ruộng đất; xây dựng cơ chế cho việc thuê, chuyển nhượng, góp cổ phần bằng giá trị đất đai; phát triển chuỗi lúa hàng hóa, chất lượng cao, hình thành các cánh đồng lớn; chỉ đạo mở rộng quy mô chuỗi liên kết rau củ quả, trở thành doanh nghiệp chủ lực trong khai thác lợi thế vùng đất cát hoang hóa ven biển. Phát huy hơn nữa chuỗi giá trị sản xuất chè bền vững. Xúc tiến đầu tư thành công Dự án “Khôi phục và phát triển các sản phẩm nông sản đặc sản Việt Nam” của Tập đoàn Vingroup; mở rộng diện tích cam chất lượng cao, bưởi Phúc Trạch.
+ Tập trung chỉ đạo hoàn thành việc giao đất, giao rừng. Xây dựng và triển khai Đề án khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất rừng để phát triển kinh tế-xã hội vùng phía Tây Hà Tĩnh; xúc tiến đầu tư thành công dự án chế biến sâu sản phẩm gỗ, cùng với việc phát triển chuỗi liên kết trồng rừng gỗ lớn, nâng cao đời sống người dân sống gần rừng, góp phần quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
- Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới:
+ Rà soát, tham mưu bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới.
+ Tham mưu lựa chọn các huyện để chỉ đạo đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; xây dựng và chỉ đạo triển khai kế hoạch, lộ trình, cơ chế chính sách để tổ chức thực hiện; phấn đấu tiêu chí đạt chuẩn bình quân 15,5 tiêu chí/xã, trên 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong đó có ít nhất 20% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 3 - 4 huyện đạt chuẩn nông thôn mới; xây dựng nhiều khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, văn minh.
+ Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, địa phương, doanh nghiệp xây dựng, triển khai kế hoạch thực hiện công tác đỡ đầu các xã xây dựng nông thôn mới (100% số xã có đơn vị đỡ đầu).
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới rà soát, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách, ưu tiên bố trí ngân sách hỗ trợ, tạo động lực thu hút nguồn vốn xã hội hóa, huy động các nguồn lực đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
- Sở Công Thương: Kêu gọi, thu hút đầu tư phát triển các cơ sở bảo quản, chế biến gắn với vùng nguyên liệu, nâng cao chất lượng và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp ở thị trường trong nước và một số sản phẩm trên thị trường.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Tổ chức rà soát, bổ sung, thực hiện Đề án phát triển sản xuất tại các xã trên địa bàn để phù hợp với yêu cầu Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
+ Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đảm bảo quy định.
+ Xây dựng kế hoạch, lộ trình các xã về đích nông thôn mới; chỉ đạo các xã vào cuộc quyết liệt trong xây dựng nông thôn mới, đặc biệt các xã đăng ký về đích theo lộ trình từng năm, các xã có số tiêu chí đạt thấp.
+ Tập trung chỉ đạo xây dựng khu dân cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu, tạo phong trào rộng khắp toàn tỉnh.
2.3. Nâng cao chất lượng các hoạt động thương mại, dịch vụ, du lịch
- Sở Công Thương:
+ Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng Đề án phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế gắn với bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến năm 2020.
+ Đẩy mạnh thu hút, kêu gọi xã hội hóa đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh như: Siêu thị, trung tâm thương mại, kho, trung tâm logistics, hệ thống chợ... Quan tâm đầu tư xây dựng một số chợ trung tâm, đầu mối, chợ loại 1, loại 2 theo hướng xã hội hoá; mở rộng, nâng cấp hệ thống chợ nông thôn và các thị tứ; kết nối hệ thống thương mại trong và ngoài nước; chỉ đạo hoàn thành chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả công tác chuyển đổi.
+ Triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao năng lực công tác quản lý thị trường, cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng giai đoạn 2016-2020 gắn với tăng cường công tác quản lý, xử lý nghiêm các trường hợp buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm sản xuất trong tỉnh.
+ Xây dựng kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm thị trường và thiết lập các mối quan hệ chặt chẽ với các tổ chức xúc tiến thương mại trong và ngoài nước nhằm quảng bá, mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm của Hà Tĩnh.
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Đề án phát triển xuất khẩu tỉnh đến năm 2020; Nghị quyết 53/2013/NQ-HĐND về phát triển thương mại nông thôn.
- Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
+ Xây dựng các sản phẩm du lịch mang thương hiệu Hà Tĩnh có tính cạnh tranh cao, bền vững để phát huy tiềm năng, lợi thế về du lịch văn hóa, du lịch biển và sinh thái.
+ Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch với nhiều hình thức đa dạng, phong phú; kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm du lịch và hạ tầng du lịch theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Đề án một số chính sách khuyến khích và phát triển du lịch Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2020.
- Sở Xây dựng:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở; Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung và các chính sách khác về hỗ trợ, phát triển nhà ở.
+ Triển khai và thực hiện Đề án phát triển thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng kế hoạch kêu gọi đầu tư các trung tâm dịch vụ tổng hợp thương mại và hậu cần cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp nhằm khai thác lợi thế của Khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
- Cục Hải quan: Tham mưu chỉ đạo công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng, tuyệt đối không để xảy ra điểm nóng về buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn toàn tỉnh; làm tốt vai trò là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo 389 tỉnh.
- Sở Giao thông Vận tải: Triển khai kế hoạch mở tuyến xe buýt Hà Tĩnh - Xuân Thành - Nghi Xuân (năm 2017); mở tuyến xe buýt Hà Tĩnh - Thiên Cầm (năm 2018); mở tuyến xe buýt Hà Tĩnh - Đức Thọ - Hương Sơn, Hà Tĩnh - Thạch Hải, Hà Tĩnh - Vũ Quang, Vũ Quang - Chợ Vinh (năm 2020).
2.4. Thúc đẩy phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; tích cực và nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương xây dựng Đề án phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020.
+ Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể, đảm bảo bình đẳng. Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống người lao động.
+ Chủ trì, phối hợp Sở Ngoại vụ và các Ban quản lý dự án ODA trên địa bàn tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường mở rộng, hợp tác và phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo”; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh, Sở Ngoại vu và các sở, ngành liên quan tham mưu tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tại các nước: Khu vực Châu Mỹ, Châu Âu và các nước ASEAN.
- Sở Công Thương: Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác khuyến công, xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hoá mặt hàng, đảm bảo yêu cầu chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn nhằm đảm bảo tính bền vững trong cơ cấu xuất khẩu; tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức sau khi Hiệp định thương mại tự do FTA, TPP ký kết.
- Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh.
- Sở Ngoại vụ:
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án Tăng cường mở rộng, hợp tác và phát triển kinh tế đối ngoại giai đoạn 2013 - 2015 và những năm tiếp theo; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Tổ chức thực hiện Chương trình số 274/CTr-UBND ngày 10/7/2014 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế.
+ Tham mưu xây dựng Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường hội nhập quốc tế.
+ Phốị hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch phối hợp xây dựng Cổng thông tin điện tử 03 tĩnh Hà Tĩnh - Bolykhămxay, Khăm Muộn (Lào).
+ Kết nối, tham mưu tỉnh kết nghĩa với các địa phương của các nước.
- Sở Giao thông Vận tải: Chủ động làm việc với Chính phủ và các Bộ, ngành trung ương để kiến nghị bổ sung tuyến Quốc lộ 8 và Quốc lộ 12 (trên lãnh thổ Việt Nam và Lào) vào Nghị định thư số I của Hiệp định vận tải xuyên biên giới (GMS-CBTA); đồng thời làm việc với Chính phủ và Bộ Giao thông 2 nước để xúc tiến, đề nghị đầu tư tuyến đường cao tốc Viên Chăn - Hà Nội qua cửa khẩu Cầu Treo.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh: Đẩy nhanh tiến trình thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hà Tĩnh (Việt Nam) - Bolykhamxay (Lào) theo cơ chế một khu vực, hai quốc gia, một chính sách.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã: Xây dựng kế hoạch phát triển doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể và kinh tế tập thể trên địa bàn giai đoạn 2016-2020; có lộ trình cụ thể từng năm đảm bảo hàng năm bình quân mỗi xã có thêm 3 - 5 doanh nghiệp, 3 - 4 hợp tác xã, 10 tổ hợp tác.
2.5. Điều hành tài chính - ngân sách và tín dụng ngân hàng
- Sở Tài chính: Tăng cường hiệu quả trong điều hành tài chính - ngân sách; xây dựng cơ chế phân cấp ngân sách hợp lý, để đảm bảo vừa tạo điều kiện chủ động cho ngân sách các cấp và các đơn vị cơ sở, vừa đảm bảo nguồn lực tập trung cho ngân sách tỉnh để giải quyết các nhiệm vụ trọng tâm phục vụ phát triển kinh tế, vừa đảm bảo an sinh xã hội, trả nợ đến hạn và đảm bảo an toàn ngân sách địa phương.
- Cục Thuế tỉnh:
+ Xây dựng Kế hoạch thu thuế nội địa hàng năm (kế hoạch, giải pháp thu hàng quý, hàng năm) đảm bảo đến năm 2020 thu nội địa 24.000 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa việc thu thuế, rút ngắn thời gian nộp thuế; tuyên truyền chính sách và pháp luật thuế nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp và người dân hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Tăng cường công tác quản lý thuế, thực hiện có hiệu quả các biện pháp ngăn chặn gian lận, chống thất thu thuế và thu hồi nợ thuế.
- Cục Hải quan:
+ Xây dựng Kế hoạch thu thuế XNK hàng năm (kế hoạch, giải pháp thu hàng quý, hàng năm) đảm bảo đến năm 2020 thu XNK 22.000 tỷ đồng, đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa hải quan; triển khai hệ thống thông quan VNACC/VCIS giai đoạn 2, thủ tục hải quan chủ yếu thực hiện bằng phương thức điện tử ở cấp độ 3, 4 thông qua hệ thống thông quan điện tử tập trung; cơ chế một cửa quốc gia được mở rộng kết nối và triển khai các thủ tục đến Bộ, ngành có Liên quan.
- Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh phối hợp, chỉ đạo các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng trên địa bàn
+ Tăng cường huy động và mở rộng đầu tư tín dụng, khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng ngân hàng đảm bảo nguồn vốn cho phát triển các thành phần kinh tế; ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm, các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; các dự án có hiệu quả kinh tế cao.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng trên địa bàn. Tiếp tục tạo điều kiện phát triển hệ thống các ngân hàng và tổ chức tín dụng trên địa bàn; tăng số lượng các chi nhánh và các điểm giao dịch của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng đáp ứng nhu cầu phát triển của các khu kinh tế trọng điểm và khu vực nông thôn.
3. Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và đời sống
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá IX, Nghị quyết số 09-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVII về phát triển khoa học và công nghệ trong giai đoạn mới, đảm bảo yêu cầu hội nhập và phát triển của tỉnh.
+ Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và đổi mới công nghệ theo hướng tiên tiến, bám sát thực tiễn của đời sống xã hội, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới. Chú trọng liên kết phát triển khoa học, công nghệ của tỉnh với phát triển khoa học, công nghệ của vùng và khu vực. Quan tâm đào tạo, thu hút, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học.
+ Xây dựng đề án phát triển công nghệ sinh học phục vụ quá trình CNH-HĐH kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Chương trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ giai đoạn 2016-2020.
- Sở Tài chính:
+ Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu ưu tiên nguồn lực cho đầu tư ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào các lĩnh vực sản xuất và đời sống.
+ Phối hợp Sở Khoa học và công nghệ tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới về giống, công nghệ trong sản xuất, chế biến, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm.
4. Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đến năm 2020; thực hiện có hiệu quả Đề án Phát triển quỹ đất và việc chuyển đổi, tích tụ ruộng đất.
+ Xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
+ Rà soát, điều chỉnh, lập các quy hoạch, kế hoạch về tài nguyên môi trường, chấn chỉnh việc cấp phép khai thác nhằm sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai, khoáng sản theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí, gắn với bảo vệ môi trường.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường trên tất cả các lĩnh vực; hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xử lý môi trường; huy động nguồn lực xử lý triệt để ô nhiễm môi trường trên địa bàn, chú ý cả chất thải lỏng, chất thải rắn, chất thải khí và ô nhiễm môi trường do thuốc bảo vệ thực vật tồn dư.
+ Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; thường xuyên kiểm tra, giám sát, nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo phục vụ phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội, nâng cao chất Iượng nguồn nhân lực gắn với chương trình lao động việc làm, giải quyết tốt các vấn đề xã hội
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
+ Chú trọng xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập.
+ Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hệ thống trường Mầm non và Phổ thông; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; triển khai thí điểm mô hình trường học mới cấp học THCS và THPT; xây dựng đề án trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020.
- Trường Đại học Hà Tĩnh, các trường cao đẳng và cơ sở đào tạo nghề:
+ Mở rộng mã ngành và nâng cao chất lượng đào tạo; đẩy mạnh các hình thức liên kết đào tạo, chú trọng đào tạo lao động kỹ thuật công nghiệp đáp ứng yêu cầu phục vụ dự án trọng điểm và Khu kinh tế Vũng Áng, lao động kỹ thuật nông nghiệp phục vụ các mô hình sản xuất tái cơ cấu nông nghiệp; hợp tác đối tác nước ngoài đào tạo nguồn nhân lực cho công nghiệp hỗ trợ.
+ Hoàn thành xây dựng cơ sở vật chất trường học đáp ứng yêu cầu đào tạo.
- Trường Chính trị Trần Phú: Xây dựng kế hoạch đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; xây dựng cơ cấu hợp lý và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Sở Y tế:
+ Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 03-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVII về công tác y tế; phát triển các loại hình và cơ sở cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, trong đó khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển dịch vụ khám, chữa bệnh chất lượng cao; có chính sách thu hút bác sỹ về công tác tại trạm y tế xã, nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ y tế cơ sở.
+ Xây dựng Đề án tăng cường y tế cơ sở đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2020 gắn với tiêu chí y tế trong xây dựng nông thôn mới.
+ Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
+ Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị lần thứ IX Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
+ Thực hiện tốt công tác bảo tồn, trùng tu, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể nhất là khu vực Núi Hồng - Sông Lam, Ca Trù, Dân ca Ví, Giặm Nghệ - Tĩnh và các di tích văn hóa, lịch sử đã được xếp hạng gắn với phát triển du lịch, dịch vụ.
+ Phối hợp Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật tăng cường các hoạt động sáng tác quảng bá tác phẩm văn học nghệ thuật và phát triển đội ngũ văn nghệ sỹ.
+ Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng phát triển thể thao thành tích cao.
- Sở Thông tin và Truyền thông:
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; tham mưu đề xuất chính sách hỗ trợ cho cán bộ truyền thanh cơ sở.
+ Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá hỗ trợ doanh nghiệp trong hội nhập TTP, quốc tế, khu vực; hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT, nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập.
+ Xây dựng Chương trình nâng cao chỉ số tiếp cận thông tin đối với hộ nghèo giai đoạn 2017-2019 gắn với việc hỗ trợ đầu thu kỹ thuật số truyền hình mặt đất.
+ Xây dựng Chương trình ứng dụng CNTT hỗ trợ người khuyết tật; Chương trình hợp tác chuyển giao các ứng dụng CNTT cho 2 tỉnh Bolykhămxay, Khăm muộn.
+ Triển khai xây dựng Khu Công nghệ thông tin tập trung tỉnh Hà Tĩnh; Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh Hà Tĩnh theo công nghệ điện toán đám mây.
- Báo Hà Tĩnh: Xây dựng kế hoạch phát triển báo in, báo điện tử tiến tới sản xuất chương trình thời sự trên báo điện tử đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ tuyên truyền của tỉnh trong tình hình mới.
- Đài PT-TH tỉnh: Thực hiện hoàn chỉnh lộ trình số hóa trong đó tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 Dự án số hóa, tin học hóa và phát sóng vệ tinh, nâng cao năng lực sản xuất và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình.
- Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
+ Xây dựng Chương trình lao động việc làm - dạy nghề và Kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật theo Nghị quyết 96/2009/NQ-HĐND tỉnh của giai đoạn 2016 - 2020.
+ Phối hợp Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý tốt lao động nước ngoài, xây dựng kế hoạch tổ chức đào tạo nguồn nhân lực cho các khu kinh tế, khu công nghiệp.
+ Xây dựng kế hoạch đảm bảo kịp thời chế độ chính sách cho các đối tượng; nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc đối tượng người có công với cách mạng, đẩy mạnh phong trào đền ơn đáp nghĩa giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo.
+ Xây dựng Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 trên cơ sở lồng ghép chương trình giảm nghèo với các chương trình phát triển kinh tế, chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho hộ nghèo nhằm đạt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 2,5-3%/năm.
+ Phối hợp Sở Xây dựng và các sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng Đề án chính sách nhà ở, đất ở cho hộ nghèo, người lao động có thu nhập thấp và lao động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp.
+ Xây dựng chương trình hành động của tỉnh về bình đẳng giới giai đoạn 2016- 2020; Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em tỉnh Hà Tĩnh và các vấn đề về trẻ em giai đoạn 2016-2020.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Xây dựng kế hoạch giảm nghèo bền vững từng địa phương; tập trung giải quyết dứt điểm, kịp thời các chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội.
+ Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
+ Nâng cao chất lượng phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng phát triển thể thao thành tích cao. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình văn hóa, thể thao trọng điểm của tỉnh và các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền
- Sở Nội vụ:
+ Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Xây dựng Chương trình thực hiện điều chỉnh số lượng, chức danh, mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ.
+ Tham mưu công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
+ Xây dựng Đề án Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện.
+ Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng Đề án đào tạo, thu hút nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh; lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức, bồi dưỡng công chức trẻ giai đoạn 2016-2020.
+ Triển khai có hiệu quả và nhân rộng mô hình một cửa, một cửa liên thông cấp tỉnh, cấp huyện, xã; nhân rộng phần mềm một cửa dùng chung cấp tỉnh, huyện, xã.
+ Tham mưu làm tốt công tác thi đua khen thưởng giai đoạn 2016-2020.
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ Xây dựng kế hoạch và triển khai phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, phát triển Chính phủ điện tử; Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, dữ liệu điện tử từ Chính phủ, bộ, ngành; địa phương.
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành công khai tiến độ giải quyết hồ sơ trên cổng thông tin điện tử trước ngày 02/3/2016.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong CCHC, xây dựng Chính quyền điện tử, nâng cao chỉ số minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Các sở, ban, ngành đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Đề án đổi mới phương thức hoạt động của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, đặc biệt là thủ tục hành chính và bộ máy cán bộ, công chức, viên chức.
+ Rà soát, điều chỉnh, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, chất lượng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực, kỹ năng công tác, thực sự tiên phong, gương mẫu, tâm huyết, sâu sát cơ sở, gần dân, có trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm đạo đức công vụ.
+ Thực hiện tốt công tác bầu cử, kiện toàn tổ chức bộ máy chính quyền các cấp nhiệm kỳ 2016-2021.
7. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục về công tác quốc phòng; làm tốt công tác tham mưu quy hoạch phát triển kinh tế xã hội gắn với thế trận quốc phòng; tập trung hoàn thành các công trình khu vực phòng thủ.
+ Chỉ đạo duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, nắm và quản lý chặt chẽ hai tuyến biên giới và các địa bàn trọng điểm, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh.
+ Bổ sung hoàn chỉnh hệ thống kế hoạch, các phương án tác chiến; tổ chức tốt huấn luyện, diễn tập, luyện tập nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu.
- Công an tỉnh:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25/10/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới; Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác đảm bảo ANTT trong tình hình mới; Nghị quyết số 94/2014/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, Đề án của UBND tỉnh về tăng cường công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
+ Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ đảng viên và các tầng lớp nhân dân để nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành pháp luật, đảm bảo trật tự, kỷ cương trên các lĩnh vực.
+ Chủ động nắm chắc tình hình, kiểm soát các địa bàn, đảm bảo an ninh kinh tế, an ninh chính trị nội bộ, an ninh nông thôn,... phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ Phòng ngừa và đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm hình sự, ma tuý và các loại tội phạm khác, không để hình thành các băng nhóm, tội phạm nguy hiểm. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật trong công tác điều tra, xử lý án, không để xảy ra bức cung, nhục hình. Thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết 32/CP và Chỉ thị 37/CT của Chính phủ về đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn, phòng chống cháy nổ.
- Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng:
+ Triển khai công tác biên giới, phối hợp chặt chẽ với các lực lượng, tranh thủ sự ủng hộ của các cấp hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới, vùng biển; phối hợp với các lực lượng an ninh trong tỉnh và tỉnh bạn Lào đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm ma tuý, buôn bán phụ nữ, trẻ em, buôn bán lâm sản, động vật quý hiếm trái phép qua biên giới...
+ Quản lý tốt các đối tượng xuất cảnh qua cửa khẩu Cầu Treo, cảng Sơn Dương, cảng Vũng Áng, từng bước hoàn thiện thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi, thông thoáng cho người, phương tiện và hàng hoá xuất, nhập qua cửa khẩu; chủ động xây dựng, triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
- Thanh tra tỉnh: Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại tố cáo, phối hợp tốt với Ban Tiếp công dân tỉnh trong công tác tiếp dân gắn với giải quyết khiếu nại tố cáo; tham mưu các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong giai đoạn 2016-2020; xây dựng chương trình thanh tra, xử lý sai phạm trong các lĩnh vực.
- Văn phòng UBND tỉnh (Ban tiếp công dân): Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tiếp dân; thường xuyên kiểm tra trách nhiệm của các ngành, các cấp trong tiếp công dân và xử lý đơn thư.
- Sở Tư pháp:
+ Xây dựng đề án hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương. Làm tốt công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật; đẩy mạnh công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật.
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo chiều sâu, có trọng tâm, trọng điểm.
- Ban An toàn giao thông tỉnh phối hợp Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải:
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn giai đoạn 2016-2020.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
+ Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, điều tra, kiểm sát, xét xử; xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật các hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng, lãng phí.
+ Tổ chức thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm tra, kiểm toán. Giải quyết kịp thời các khiếu nại, tố cáo của công dân.
(Có Phụ lục các Chương trình, đề án trọng tâm giai đoạn 2015 - 2020 theo biểu kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần XVIII và Chương trình hành động này, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Phổ biến, tuyên truyền, quán triệt các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, các khâu đột phá giai đoạn 2015-2020 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII thông qua; xây dựng chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình; thực hiện các đề án, dự án; bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tổ chức bộ máy theo phân công tại Phụ lục kèm theo Chương trình này; tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động của tỉnh.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động; tổ chức sơ kết, tổng kết hằng năm, đề xuất các giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình cụ thể và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên, động viên các thành viên, hội viên, cán bộ công nhân viên phát huy vai trò làm chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân nhằm thực hiện thắng lợi Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020) thiết thực, hiệu quả.
- Đề nghị các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tham gia triển khai thực hiện nghiêm túc Chương trình này.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình này, định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4603/QĐ-UBND ngày 26/11/2015 của UBND tỉnh)
TT |
Nội dung chương trình, đề án |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
|
Bắt đầu |
Hoàn thành |
||||
I |
Rà soát, bổ sung các quy hoạch, đề án, chính sách. Huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2016-2020 |
10/2015 |
01/2016 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
2 |
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực vùng ven biển và vùng đồi, rừng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
12/2015 |
01/2016 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
3 |
Xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thành phố Hà Tĩnh đạt đô thị loại II |
12/2015 |
01/2016 |
UBND TP Hà Tĩnh |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 |
Xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Kỳ Anh đạt đô thị loại III. |
12/2015 |
01/2016 |
UBND thị xã Kỳ Anh |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
5 |
Xây dựng Đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng đô thị, xây dựng thị xã Hồng Lĩnh đạt đô thị loại III. |
12/2015 |
01/2016 |
UBND thị xã Hồng Lĩnh |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư |
6 |
Rà soát, đánh giá các cơ chế chính sách giai đoạn 2011-2015; sửa đổi, bổ sung, xây dựng một số cơ chế chính sách; bố trí nguồn lực và tổ chức thực hiện giai đoạn 2016-2020 |
12/2015 |
6/2016 |
Sở Tài chính |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
7 |
Xây dựng Chương trình phát triển đô thị tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2030 |
11/2015 |
6/2016 |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ngành, địa phương |
8 |
Xây dựng đề án xã hội hóa huy động nguồn lực đầu tư phát triển |
01/2016 |
8/2016 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
9 |
Xây dựng Đề án xã hội hoá huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng Khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, đặc biệt là đầu tư hạ tầng cảng Vũng Áng - Sơn Dương. |
5/2016 |
9/2016 |
Ban QL KKT tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính |
10 |
Xây dựng Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương để đầu tư các công trình dự án trọng điểm |
6/2016 |
10/2016 |
Sở Tài chính |
BQL KKT tỉnh, Sở GTVT và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
11 |
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch khu, vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh |
07/2016 |
03/2017 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
12 |
Chuẩn bị nội dung chuyên đề về tăng cường lãnh đạo công tác bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng |
01/2017 |
3/2017 |
Sở TN-MT |
Sở Tài chính, Sở XD, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
13 |
Triển khai các dự án được giao chủ đầu tư: - Đường trục chính Khu kinh tế Vũng Áng (đoạn từ Quốc lộ 12C đi khu dịch vụ hậu cảng, bến cảng số 3, 4 và Trung tâm Logistics Vũng Áng) - Trung tâm y tế huyện Kỳ Anh |
3/2016 |
3/2018 |
Ban quản lý các công trình trọng điểm tỉnh |
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Ban QL Khu KT, UBND huyện Kỳ Anh và các cơ quan liên quan |
II |
Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng và thực hiện tốt các đề án, nhiệm vụ trọng tâm |
|
|
|
|
14 |
Đề án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và đẩy mạnh Chương trình MTQG xây dựng NTM. |
11/2015 |
3/2016 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
15 |
Xây dựng kế hoạch, lộ trình và cơ chế chính sách huyện đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2020. |
11/2015 |
3/2016 |
Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
16 |
Xây dựng chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 nhằm triển khai thực hiện Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ. |
12/2015 |
4/2016 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
17 |
Xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Hà Tĩnh. |
12/2015 |
4/2016 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
18 |
Xây dựng Đề án Quy hoạch công tác đối ngoại tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 |
10/2015 |
5/2016 |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
19 |
Xây dựng kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 4135/QĐ-BCT ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương. |
12/2015 |
6/2016 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
20 |
Xây dựng Đề án phát triển thương mại, du lịch, dịch vụ trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế gắn với bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đến năm 2020 |
3/2016 |
6/2016 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
21 |
Xây dựng Đề án khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất rừng; biển, ven biển để phát triển kinh tế gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh trên biển. |
8/2016 |
12/2016 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
22 |
Xây dựng Đề án phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hướng bền vững, hiện đại |
10/2016 |
3/2017 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã |
23 |
Chuẩn bị Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 19/5/2009 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVI về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới |
8/2018 |
11/2018 |
Văn phòng Điều phối NTM |
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị liên quan |
III |
Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu; Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ |
|
|
|
|
24 |
Xây dựng Đề án phát triển doanh nghiệp và thị trường KH và CN |
01/2016 |
4/2016 |
Sở KH&CN |
Sở Công Thương; Sở KHĐT; UBND huyện, thành phố, thị xã |
25 |
Xây dựng Chương trình nghiên cứu, ứng dụng KH&CN giai đoạn 2016-2020 |
12/2015 |
5/2016 |
Sở KH&CN |
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã, Các doanh nghiệp, tổ chức liên quan |
26 |
Xây dựng đề án phát triển công nghệ sinh học phục vụ quá trình CNH-HĐH kinh tế xã hội tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020 và những năm tiếp theo. |
9/2016 |
12/2016 |
Sở KH&CN |
Sở NN&PT NT; UBND huyện, thành phố, thị xã |
27 |
Xây dựng Đề án tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu |
4/2017 |
9/2017 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở KHĐT, Tài chính và UBND cấp huyện |
28 |
Xây dựng Đề án kiểm soát môi trường biển |
01/2018 |
6/2018 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở NN&PTNT, Sở KHĐT, và UBND các huyện ven biển |
29 |
Chuẩn bị Chuyên đề sơ kết Nghị quyết 09-NQ/TU, ngày 03/02/2015 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020 và những năm tiếp theo |
1/2019 |
6/2019 |
Sở KH&CN |
Các Sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, thị xã, Các doanh nghiệp, tổ chức liên quan |
IV |
Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; Đẩy mạnh xã hội hóa và ưu tiên các nguồn lực đầu tư phát triển văn hóa - xã hội |
|
|
|
|
30 |
Xây dựng Đề án chính sách nhà ở, đất ở cho hộ nghèo, người lao động có thu nhập thấp và lao động ở các khu kinh tế, khu công nghiệp |
12/2015 |
3/2016 |
Sở LĐTBXH |
Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan |
31 |
Xây dựng Đề án xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2016-2020 |
01/2016 |
4/2016 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
32 |
Xây dựng Đề án phát triển đào tạo, thu hút nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của tỉnh |
01/2016 |
5/2016 |
Sở Nội vụ |
Sở Giáo dục và Đào tạo, Đại học HT, Sở LĐTBXH, các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, thị xã |
33 |
Xây dựng Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020 |
1/2016 |
6/2016 |
Sở LĐTBXH |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
34 |
Xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 376/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 |
01/2016 |
6/2016 |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
35 |
Xây dựng một số Đề án phát triển kỹ thuật cao, chuyên sâu nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đáp ứng yêu cầu hội nhập |
12/2015 |
12/2016 |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan |
36 |
Xây dựng Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2020 |
06/2016 |
12/2016 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
37 |
Xây dựng Đề án hiện đại hóa nền hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 |
6/2016 |
12/2016 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở KHCN, sở, ngành, địa phương liên quan |
38 |
Xây dựng Đề án tăng cường y tế cơ sở đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2020 gắn với tiêu chí y tế trong xây dựng NTM |
06/2016 |
1/2017 |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành liên quan; các huyện, thành phố, thị xã |
39 |
Xây dựng Đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới |
01/2017 |
6/2017 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
40 |
Xây dựng Đề án xây dựng và phát triển văn hóa, con người Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững |
3/2017 |
6/2017 |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban, ngành liên quan; các huyện, thành phố, thị xã |
41 |
Xây dựng Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT nâng cao cạnh tranh, hội nhập TTP, khu vực, quốc tế, giai đoạn 2017-2018 |
1/2017 |
9/2017 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban ngành, địa phương liên quan |
42 |
Chuẩn bị Sơ kết thực hiện Nghị quyết 03-NQ/TU, ngày 03/11/2011 về tăng trưởng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân đến năm 2015 và những năm tiếp theo |
01/2018 |
3/2018 |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành liên quan; các huyện, thành phố, thị xã |
43 |
Chuẩn bị Sơ kết thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TU, ngày 20/12/2011 về phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo đến năm 2015 và những năm tiếp theo |
5/2018 |
9/2018 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở, ban, ngành liên quan; các huyện, thành phố, thị xã |
VI |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng chính quyền |
|
|
|
|
44 |
Xây dựng Chương trình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về phê duyệt điều chỉnh số lượng, chức danh, mức phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ |
01/2016 |
3/2016 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
45 |
Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế giai đoạn 2016-2020 theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị |
01/2016 |
6/2016 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
46 |
Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn Hà Tĩnh theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP, Thông tư số 157/2010/TT-BTP-BTC. |
01/2016 |
6/2016 |
Sở Tư Pháp |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
47 |
Xây dựng Kế hoạch và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 |
1/2016 |
7/2016 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
48 |
Xây dựng Đề án Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, huyện |
02/2016 |
8/2016 |
Sở Nội Vụ |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
49 |
Xây dựng kế hoạch triển khai mô hình một cửa, một cửa liên thông cấp tỉnh, cấp huyện, xã; nhân rộng phần mềm một cửa dùng chung cấp tỉnh, huyện, xã |
11/2015 |
12/2016 |
Sở Nội vụ |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
VII |
Củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội; và công tác nội chính |
|
|
|
|
50 |
Xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện Chỉ thị 46-CT/TW ngày 22/6/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với công tác bảo đảm an ninh trật tự trong tình hình mới |
10/2015 |
12/2015 |
Công an tỉnh |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
51 |
Xây dựng Chương trình hành động, kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị 47-CT/TW ngày 25/6/2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy chữa cháy |
10/2015 |
12/2015 |
Công an tỉnh |
Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
52 |
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án bảo đảm an toàn giao thông trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 |
11/2015 |
3/2016 |
Ban ATGT tỉnh, Sở GTVT, Công an tỉnh |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
53 |
Xây dựng kế hoạch tổ chức diễn tập phòng chống siêu bão |
3/2016 |
6/2016 |
Bộ chỉ huy Quân sự |
Toàn tỉnh |
54 |
Xây dựng đề án hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của địa phương |
01/2016 |
9/2016 |
Sở Tư pháp |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
55 |
Xây dựng kế hoạch tổ chức diễn tập phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển tại các huyện ven biển |
3/2017 |
6/2017 |
Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng |
UBND các huyện ven biển |
56 |
Chuẩn bị nội dung kiểm điểm, đánh giá thực hiện Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Nghị quyết 02-NQ/TU, ngày 24/5/2011 về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự xã hội, trật tự an toàn giao thông trong thời gian tới |
9/2017 |
11/2017 |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh |
Các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
57 |
Xây dựng kế hoạch tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ: - Tại các huyện, thành phố, thị xã và một số sở, ngành - Cấp tỉnh |
6/2016 3/2018 |
12/2016 8/2018 |
Bộ chỉ huy Quân sự |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
58 |
Xây dựng Kế hoạch thu thuế nội địa hàng năm (kế hoạch, giải pháp thu hàng quý, hàng năm) đảm bảo đến năm 2020 thu nội địa đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII |
11/2015 |
Quý 4/ năm trước kế hoạch |
Cục Thuế tỉnh |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
59 |
Xây dựng Kế hoạch thu thuế XNK hàng năm (kế hoạch, giải pháp thu hàng quý, hàng năm) đảm bảo đến năm 2020 thu XNK đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tĩnh lần thứ XVIII |
11/2015 |
Quý 4/ năm trước kế hoạch |
Cục Hải quan tỉnh |
Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.