ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4531/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 10 tháng 09 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú ngày 11 tháng 7 năm 2013;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế ngày 13/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký, quản lý hộ tịch;
Căn cứ Nghị định 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú;
Căn cứ Thông tư số 01/2008/TT-BTP ngày 02/6/2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
Căn cứ Thông tư 35/2014/TT-BCA ngày 09 tháng 9 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật cư trú;
Căn cứ Thông tư 37/2014/TT-BYT hướng dẫn đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Căn cứ Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
Xét đề nghị của liên ngành Sở Tư pháp tại Tờ trình số 2119/TTr-STP ngày 23 tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế thực hiện thủ tục hành chính liên thông về Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2015.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4531/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2015 của UBND Thành phố Hà Nội)
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục, trách nhiệm thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đối với trường hợp đăng ký khai sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trên cùng địa bàn huyện, quận, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) thuộc các trường hợp cụ thể sau:
a) Đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi: Áp dụng đối với trẻ em dưới 06 tuổi có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng có đăng ký thường trú trên địa bàn cấp huyện đó;
b) Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi: Áp dụng đối với trẻ em dưới 06 tuổi có cha hoặc mẹ hoặc người nuôi dưỡng không có đăng ký thường trú mà chỉ có đăng ký tạm trú trên địa bàn cấp huyện đó.
3. Quy trình liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế - Đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 06 tuổi được thực hiện cho tất cả các trường hợp đăng ký mới trên phạm vi toàn Thành phố.
Quy chế này được áp dụng đối với:
1. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), Công an xã, phường, thị trấn thuộc huyện; Công an và Bảo hiểm xã hội quận, huyện, thị xã (gọi tắt là Công an và Bảo hiểm cấp huyện).
2. Cá nhân có yêu cầu giải quyết các nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy chế này.
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ được nêu trong Quy chế này. Trường hợp yêu cầu của cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp hồ sơ chưa đúng, đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an và Bảo hiểm xã hội cấp huyện chịu trách nhiệm trong việc giải quyết từng thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan mình và cùng phối hợp giải quyết những vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các nhóm thủ tục hành chính.
3. Trường hợp công dân có nhu cầu sử dụng Giấy khai sinh, người nộp hồ sơ được quyền yêu cầu nhận trước bản chính Giấy khai sinh ngay trong ngày nộp hồ sơ. Nếu nộp sau 15 giờ thì người nộp hồ sơ sẽ nhận kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
4. Cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính được nêu tại quy chế này. Trường hợp cá nhân lựa chọn không áp dụng quy trình liên thông, việc thực hiện từng thủ tục sẽ theo quy định pháp luật hiện hành đối với từng loại thủ tục.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính liên thông.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết đối với nhóm thủ tục được quy định tại Điều 1 Quy chế này và thu lệ phí cấp bản sao Giấy khai sinh.
2. Công an và Bảo hiểm cấp huyện tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến và xử lý theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định.
3. Bưu điện Thành phố Hà Nội tham gia vào việc chuyển trả kết quả hồ sơ hành chính từ UBND cấp xã tới công dân tùy thuộc theo nhu cầu của công dân và công dân có trách nhiệm nộp cước phí cho cơ quan bưu chính.
Điều 5. Hồ sơ thực hiện các thủ tục liên thông theo quy chế.
1. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi
Người đi đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ, xuất trình các giấy tờ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ thường trú.
a) Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định)
- Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp;
Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra bằng phương pháp mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì nộp Biên bản trẻ em bị bỏ rơi thay thế cho giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận hoặc giấy cam đoan nêu trên;
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định);
- Bản chính sổ hộ khẩu tùy theo từng trường hợp cụ thể sau:
Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo cha, mẹ có cùng hộ khẩu thường trú: sổ hộ khẩu của cha, mẹ;
Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo mẹ: sổ hộ khẩu của mẹ;
Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú theo cha: sổ hộ khẩu của cha;
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi hoặc trẻ em không còn cha, mẹ đăng ký thường trú theo người nuôi dưỡng: sổ hộ khẩu của người nuôi dưỡng.
- Trường hợp trẻ em đăng ký thường trú khác với nơi đăng ký thường trú của cha, mẹ thì phải được sự đồng ý của cha, mẹ trẻ (bằng văn bản); sổ hộ khẩu (bản chính) của nơi trẻ đăng ký thường trú đến; Các tài liệu chứng minh cha, mẹ trẻ không có khả năng nuôi dưỡng và các tài liệu chứng minh mối quan hệ ông, bà nội; ông, bà ngoại; anh, chị, em ruột; cô, dì, chú, cậu, bác ruột.
- Trên cơ sở danh sách của cơ quan Bảo hiểm xã hội, lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ em và thông báo cho cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ biết.
b) Giấy tờ phải xuất trình:
- Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Trường hợp cán bộ Tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha, mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
2. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Người đi đăng ký nộp một (01) bộ hồ sơ, xuất trình các giấy tờ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng của trẻ đăng ký tạm trú.
a) Giấy tờ phải nộp
- Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu)
- Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp;
Nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng.
Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra bằng phương pháp mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì nộp Biên bản trẻ em bị bỏ rơi thay thế cho giấy chứng sinh hoặc văn bản xác nhận hoặc giấy cam đoan nêu trên;
- Trên cơ sở thông báo của cơ quan Bảo hiểm xã hội, lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ em và thông báo cho cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ biết.
b) Giấy tờ phải xuất trình:
- Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đi đăng ký khai sinh;
- Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
- Trường hợp cán bộ Tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha, mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.
- Sổ tạm trú của cha, mẹ hoặc của người nuôi dưỡng trẻ.
Điều 6. Quy trình tiếp nhận hồ sơ
1. Cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn người dân trong việc lập hồ sơ thực hiện liên thông; lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu theo thông báo của cơ quan Bảo hiểm xã hội. Khi tiếp nhận hồ sơ cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ các thành phần hồ sơ theo quy định
Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận hồ sơ; viết giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân.
Nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì phải hướng dẫn ngay để người dân hoàn chỉnh hồ sơ. Nội dung hướng dẫn phải đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung.
2. Người có yêu cầu thực hiện liên thông các thủ tục hành chính không có điều kiện trực tiếp đến Ủy ban nhân dân cấp xã, có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và được chứng thực hợp lệ. Nếu người yêu cầu là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của trẻ em thì không cần phải có văn bản ủy quyền, nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên. Trường hợp công chức Tư pháp hộ tịch hoặc công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ mối quan hệ trên thì không phải xuất trình giấy tờ chứng minh.
Điều 7. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đăng ký khai sinh gồm có các loại giấy tờ quy định và chuyển cho công chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện đăng ký khai sinh.
2. Công chức Tư pháp - hộ tịch kiểm tra hồ sơ và tiến hành đăng ký khai sinh ngay trong ngày nhận được hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến.
Trường hợp nhận hồ sơ sau 15h thì trả kết quả vào ngày làm việc tiếp theo.
Sau khi thực hiện đăng ký khai sinh xong công chức Tư pháp hộ tịch chuyển một (01) bản chính và hai (02) bản sao Giấy khai sinh cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả đăng ký khai sinh, cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho cơ quan Công an cấp huyện gồm gồm các loại giấy tờ quy định về đăng ký thường trú và bản sao Giấy khai sinh.
b) UBND cấp xã sử dụng phần mềm kê khai, nhập thông tin từ Tờ khai đăng ký khai sinh vào phần mềm, lập Danh sách người tham gia BHYT (Mẫu D03-TS) và gửi dữ liệu điện tử đến cơ quan BHXH bao gồm: (Mẫu D03-TS, file import dữ liệu được kết xuất từ phần mềm kê khai).
Sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày Bảo hiểm xã hội cấp huyện nhận được dữ liệu điện tử, UBND cấp xã in Danh sách người tham gia BHYT có mã vạch (Mẫu D03-TS) ký và đóng dấu chuyển đến cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện nhận thẻ bảo hiểm y tế.
1. Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm công khai Danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để người dân biết, lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ theo quy định.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra thông tin và thực hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Trường hợp cá biệt (trẻ em bị bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo,....) thì Bảo hiểm xã hội cấp huyện cấp thẻ bảo hiểm y tế ngay trong ngày tiếp nhận thông tin do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyến đến.
3. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội cấp huyện trả thẻ bảo hiểm y tế cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân.
Tùy điều kiện và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc nhận kết quả tại Bộ phận một cửa của Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc qua đường bưu chính, hoặc các hình thức khác phù hợp.
4. Trường hợp hồ sơ hoặc thông tin không bảo đảm theo đúng quy định, thì thông báo cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ hoặc thông tin và gửi lại cho Bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Điều 9. Quy trình giải quyết đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi tại cơ quan Công an
1. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, cơ quan Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của hồ sơ và thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ.
Trường hợp đăng ký thường trú cho trẻ mới sinh từ 01 đến 60 ngày tuổi mà bố, mẹ có tên trong cùng hộ khẩu thì thời hạn giải quyết là năm (05 ) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trong thời hạn một (01) ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nêu tại khoản 1 Điều này, cơ quan Công an cấp huyện trả sổ hộ khẩu đã đăng ký thường trú cho trẻ em cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trả cho người dân.
Cán bộ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết theo đúng quy định thì trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản nêu rõ lý, nội dung cần bổ sung cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để biết, xử lý.
4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản nêu rõ lý không giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để biết, xử lý.
Điều 10. Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính và nhận kết quả
1. Các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định.
Người nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả gồm: Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
2. Các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi được thực hiện trong thời hạn tối đa không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định.
Người nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã nộp hồ sơ để nhận kết quả gồm: Giấy khai sinh, thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
3. Trường hợp hồ sơ hoặc thông tin không bảo đảm theo đúng quy định, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan Công an, cơ quan Bảo hiểm xã hội, thì thời gian giải quyết được kéo dài thêm nhưng không quá hai (02) ngày làm việc.
4. Đối với các xã cách xa trụ sở Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc Công an cấp huyện từ 50 (năm mươi) km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối Internet thì thời hạn trả kết quả được kéo dài thêm nhưng không quá năm (05) ngày làm việc.
5. Tùy thuộc tình hình thực tế, từng quận, huyện, thị xã có thể quy định cụ thể thời gian giải quyết liên thông các thủ tục hành chính cho phù hợp, song không vượt quá thời gian tối đa trả kết quả cho người dân quy định tại các khoản 1,2,3,4 Điều này.
6. Trong trường hợp người dân có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thì khi nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn người dân sẽ được trực tiếp nhận trả kết quả theo yêu cầu tại các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
7. Trường hợp người dân có nhu cầu, người nộp hồ sơ được quyền yêu cầu và được nhận kết quả đăng ký khai sinh ngay trong ngày nộp hồ sơ. Nếu nộp hồ sơ sau 15 giờ, thì người nộp hồ sơ sẽ được nhận kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
8. Nếu có nhu cầu nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính người dân đăng ký với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi nhận kết quả tại nhà người dân có trách nhiệm nộp cước phí cho cơ quan bưu chính.
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC
THỦ TỤCHÀNH CHÍNH
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
4. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất để thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương.
5. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Trách nhiệm của Công an cấp huyện
1. Thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cá nhân bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ.
2. Xem xét, giải quyết việc đăng ký thường trú và xóa đăng ký thường trú theo quy định hiện hành và được quyền từ chối giải quyết nêu yêu cầu bổ sung hồ sơ không được đáp ứng.
3. Giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến đăng ký thường trú và xóa đăng ký thường trú.
4. Chỉ đạo Công an cấp xã trong việc phối hợp kiểm tra hồ sơ đăng ký và xóa đăng ký thường trú, tiếp nhận chuyển giao và nhận kết quả hồ sơ đăng ký và xóa đăng ký thường trú giữa Ủy ban nhân dân cấp xã và Công an cấp huyện.
Điều 13. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Thông qua Ủy ban nhân dân cấp xã để yêu cầu cá nhân bổ sung nếu hồ sơ không hợp lệ.
2. Xem xét, giải quyết việc cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi theo quy định hiện hành và được quyền từ chối giải quyết nêu yêu cầu bổ sung hồ sơ không được đáp ứng.
3. Giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến cấp thẻ Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính; Niêm yết công khai quy trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, lệ phí, danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp.
2. Thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp; thông báo thường xuyên đến khu phố, tổ dân phố, thôn, xóm và phổ biến rộng rãi để người dân dễ tiếp cận và thực hiện khi có nhu cầu.
3. Tiếp nhận các khiếu nại của cá nhân có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính tại Quy chế này và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết khiếu nại.
4. Giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến đăng ký khai sinh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
5. Bố trí cán bộ thực hiện nhiệm vụ liên thông.
6. Tạo điều kiện đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, hỗ trợ cho cán bộ, công chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phù hợp với điều kiện ngân sách địa phương.
7. Kịp thời phản ánh với Ủy ban nhân dân cấp trên về các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để được xem xét, giải quyết.
8. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 15. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, phối hợp cùng Công an cấp huyện, Bảo hiểm xã hội cấp huyện triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 16. Sở Tư pháp, Công an Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố
Sở Tư pháp, Công an thành phố và Bảo hiểm xã hội thành phố có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực của đơn vị để bảo đảm Quy chế này được triển khai thực hiện nghiêm túc, thống nhất và đồng bộ.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp, giao Sở Tư pháp chủ trì, làm đầu mối tiếp nhận thông tin, phối hợp với Công an Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố và các cơ quan có liên quan để trao đổi, thống nhất và trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Điều 17. Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và truyền thông có trách nhiệm phối hợp và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện về trang bị đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã để đáp ứng yêu cầu thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính tại Quy chế này.
Sở Tài chính bố trí kinh phí phục vụ công tác triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh - đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định./.
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KHAI SINH
Kính gửi:(1)..........................................................................................
Họ và tên người khai:.............................................................................................................
Nơi thường trú/tạm trú:(2)...........................................................................................................
Số CMND/Giấy tờ hợp lệ thay thế:(3)..........................................................................................
Quan hệ với người được khai sinh:............................................................................................
Đề nghị ........................................................................ đăng khai sinh cho người có tên dưới đây:
Họ và tên:.......................................................................... Giới tính:........................................
Ngày, tháng, năm sinh:..................................................... (Bằng chữ:.......................................
.............................................................................................................................................. )
Nơi sinh:(4)...............................................................................................................................
Dân tộc:................................................... Quốc tịch:................................................................
Họ và tên cha:........................................................................................................................
Dân tộc:....................................... Quốc tịch:................................. Năm sinh............................
Nơi thường trú/tạm trú:(2)...........................................................................................................
Họ và tên mẹ: ........................................................................................................................
Dân tộc:....................................... Quốc tịch:................................. Năm sinh............................
Nơi thường trú/tạm trú:(2)...........................................................................................................
Tôi cam đoan lời khai trên đây là đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam đoan của mình.
Làm tại:………….. ngày ….. tháng …… năm …….. |
|
|
Người đi khai sinh(5) |
Người cha |
Người mẹ |
ĐĂNG KÝ NƠI KHÁM CHỮA BỆNH TRONG THẺ BHYT: ........................................................... ............................................................................................................................................... |
Chú thích:
(1) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký khai sinh.
(2) Ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và gạch cụm từ “tạm trú”; nếu không có nơi đăng ký thường trú thì gạch hai từ “thường trú” và ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú.
(3) Nếu ghi theo số CMND, thì gạch cụm từ “Giấy tờ hợp lệ thay thế”; nếu ghi theo số Giấy tờ hợp lệ thay thế thì ghi rõ tên giấy tờ, số của giấy tờ và gạch cụm từ “CMND”.
(4) Trường hợp trẻ em sinh tại bệnh viện thì ghi tên bệnh viện và địa danh hành chính nơi trẻ em sinh ra (ví dụ: bệnh viện Phụ sản Hà Nội). Trường hợp trẻ em sinh tại cơ sở y tế, thì ghi tên cơ sở y tế và địa danh hành chính nơi trẻ em sinh ra (ví dụ: trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
Trường hợp trẻ em sinh ra ngoài bệnh viện và cơ sở y tế, thì ghi địa danh của 03 cấp hành chính (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh), nơi trẻ em sinh ra (ví dụ: xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
(5) Chỉ cần thiết trong trường hợp người đi khai sinh không phải là cha, mẹ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.