ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/2010/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 23/2009/NĐ-CP ngày 27/2/2009 của Chính phủ Xử lý vi phạm
hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở;
Căn cứ Văn bản số 537/TTg-CN ngày 6/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ cho phép 3 địa
phương: Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Tỉnh Bình Dương được triển
khai thí điểm một số dự án xây dựng nhà ở xã hội trên địa bàn theo quy định của
Luật Nhà ở để rút kinh nghiệm trước khi áp dụng rộng rãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 6169/TTr-SXD-PTN ngày 27
tháng 7 năm 2010; Báo cáo giải trình số 7618/BC-XD-PTN ngày 9 tháng 9 năm 2010
và văn bản số 583/STP-VBPQ ngày 22/4/2010 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
BÁN, CHO THUÊ, THUÊ MUA VÀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2010 của
UBND Thành phố)
Quy định này quy định về việc bán, cho thuê, thuê mua, quản lý, sử dụng và khai thác vận hành quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Nội dung bao gồm: Đối tượng, điều kiện được mua, thuê mua nhà ở, trình tự, thủ tục xét duyệt; hợp đồng và giá cho bán, thuê, thuê mua và các nội dung khác liên quan đến quản lý sử dụng và khai thác vận hành quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Các đối tượng và điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở.
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, thuê mua, quản lý, sử dụng và vận hành khai thác nhà ở xã hội.
- Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng cho các đối tượng quy định tại Điều 4 Quyết định này; Nhà ở xã hội được đầu tư bằng hai loại vốn sau đây:
Nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước để thuê.
Nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng vốn không phải từ ngân sách Nhà nước để bán, cho thuê, thuê mua theo quy định của Quyết định này.
Điều 4. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Hộ gia đình có ít nhất 01 người hoặc cá nhân (đối với trường hợp là hộ độc thân) thuộc đối tượng sau đây:
Cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ ngân sách nhà nước làm việc trong các cơ quan, đối tượng đã trả lại nhà công vụ thuộc Thành phố Hà Nội.
Điều 5. Điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 của Quyết định này.
2. Chưa có sở hữu nhà ở và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng có diện tích ở bình quân trong hộ gia đình dưới 5 m2 sàn/người; có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng là nhà ở tạm, hư hỏng dột nát.
3. Chưa được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức, cụ thể là:
a) Chưa được Nhà nước giao đất theo quy định của Pháp luật về đất đai;
b) Chưa được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
c) Chưa được tặng nhà tình thương, tình nghĩa;
đ) Chưa được nhà nước hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Đối với các trường hợp có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại Hà Nội. Trường hợp đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, nếu chưa có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội thì phải có xác nhận của đơn vị nơi người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác, thực trạng về nhà ở.
5. Các đối tượng thuộc diện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
6. Người được mua quỹ nhà ở xã hội ngoài các điều kiện được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, cần phải có khả năng thanh toán giá trị nhà ở được mua.
7. Người được thuê mua quỹ nhà ở xã hội ngoài các điều kiện được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này, cần phải có khả năng thanh toán lần đầu bằng 20% giá trị nhà ở được thuê mua.
Điều 6. Nguyên tắc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo phương pháp chấm điểm, người có tổng số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa là 100).
2. Bảng điểm được xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT |
Tiêu chí chấm điểm |
Số điểm |
1. |
Tiêu chí khó khăn về nhà ở: - Chưa có nhà ở. |
50 |
- Có nhà ở bình quân dưới 5 m2 sử dụng/người và diện tích đất ở thấp hơn tiêu chuẩn được phép cải tạo, xây dựng lại |
30 |
|
2. |
Tiêu chí về đối tượng: - Đối tượng quy định tại Điều 4 Quyết định này. |
30 |
3. |
Tiêu chí ưu tiên khác: - Hộ gia đình có từ 02 người trở lên thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Quyết định này. |
10 |
- Hộ gia đình có 01 người thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Quyết định này. |
8 |
|
- Có mức thu nhập bình quân hàng tháng thấp hơn mức thu nhập bình quân theo quy định của UBND Thành phố. |
6 |
|
4. |
Tiêu chí ưu tiên do UBND Thành phố quy định: (theo Khoản 6, Điều 5 của Quyết định này) - Người hoạt động cách mạng trước 1/1/1945 (Lão thành cách mạng); người hoạt động cách mạng Tiền khởi nghĩa; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B, bệnh binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; bà mẹ Việt Nam anh hùng; anh hùng LLVTND, AHLĐ trong kháng chiến; thân nhân liệt sỹ (bố, mẹ, vợ hoặc chồng, con, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ) hưởng tuất nuôi dưỡng hàng tháng; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. |
10 |
- Anh hùng Lao động thời kỳ đổi mới (không thuộc đối tượng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi NCC) |
10 |
|
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%; bệnh binh suy giảm khả năng lao động dưới 81%; thân nhân liệt sỹ; người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học suy giảm khả năng lao động dưới 81%. |
8 |
|
- Giáo sư; nhà giáo nhân dân, thầy thuốc nhân dân; nghệ sỹ nhân dân; người được khen thưởng Huân chương cao quý của Nhà nước (Huân chương sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập các hạng; Huân chương Quân công các hạng; Huân chương Bảo vệ Tổ quốc các hạng; Huân chương chiến công các hạng; Huân chương Lao động hạng Nhất; |
6 |
|
- Phó giáo sư; nhà giáo ưu tú; thầy thuốc ưu tú; nghệ sỹ ưu tú; nghệ nhân; chiến sỹ thi đua Toàn quốc, người lao động có tay nghề bậc cao nhất của ngành nghề được cấp có thẩm quyền công nhận. |
4 |
|
- Trong hộ có 02 CBCNVC có thâm niên công tác mỗi người trên 25 năm |
2 |
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đạt được các tiêu chí ưu tiên khác nhau, thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
- Trường hợp có 02 hộ gia đình, cá nhân trở lên có số điểm bằng nhau thì Sở Xây dựng sẽ thay mặt Hội đồng xét duyệt cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội cấp Thành phố tổ chức bốc thăm công khai để xác định hộ gia đình, cá nhân được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Điều 7. Trình tự, thủ tục thực hiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có trách nhiệm: công bố công khai các thông tin liên quan đến dự án (tên dự án, chủ đầu tư dự án, địa chỉ liên lạc, địa chỉ nộp đơn đăng ký, địa điểm xây dựng dự án, tiến độ thực hiện dự án, quy mô dự án, số lượng căn hộ, trong đó bao gồm: số căn hộ để bán, cho thuê, thuê mua, thời gian bắt đầu và kết thúc nhận đơn đăng ký và các nội dung khác có liên quan) tại trụ sở Sở Xây dựng, trang Web của Sở Xây dựng, đăng tải ít nhất 01 lần tại các báo Hà Nội Mới.
2. Trên cơ sở các thông tin về các dự án nhà ở xã hội trên địa bàn đã được công bố, người có nhu cầu đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội nộp Hồ sơ tại cơ quan đang sử dụng lao động để thủ trưởng cơ quan tổ chức xét duyệt, tập hợp danh sách và hồ sơ chuyển đến Sở Xây dựng để trình Hội đồng Thành phố xem xét; Hồ sơ gồm:
- Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo mẫu tại Phụ lục số 01; (01 bản chính).
- Giấy xác nhận về hộ khẩu và thực trạng chỗ ở theo mẫu tại Phụ lục số 01a do UBND cấp phường xác nhận; (01 bản chính - chỉ cấp 01 lần).
- Đối với hộ gia đình, phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị của từng thành viên đã có việc làm trong hộ gia đình, mức thu nhập và xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn nơi đang sinh sống; (mỗi loại gồm 01 bản chính).
- Đơn xin xác nhận nhà ở đang sở hữu (nếu có) là nhà ở tạm, hư hỏng, dột nát, diện tích sử dụng bình quân đầu người trong hộ gia đình dưới 5m2, có xác nhận của UBND phường, xã, thị trấn nơi căn nhà tọa lạc; (01 bản chính).
- Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu thường trú; (02 bản sao)
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (giấy xác nhận độc thân, giấy đăng ký kết hôn, quyết định thuận tình ly hôn…); (02 bản sao).
- Công văn xác nhận của đơn vị quản lý nhà ở công vụ (nếu có) với nội dung đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định và xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; (01 bản chính).
3. Trình tự xét duyệt:
a) Đối với các đối tượng thuộc các Sở Ban, Ngành của Thành phố:
Thủ trưởng các đơn vị xem xét, tập hợp đơn xin mua, thuê, thuê mua của các đối tượng thuộc đơn vị mình quản lý đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, sau đó chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xét duyệt;
b) Đối với các đối tượng thuộc các đơn vị trực thuộc UBND các Quận:
Chủ tịch UBND các quận xem xét, tập hợp đơn xin mua, thuê, thuê mua của các đối tượng thuộc đơn vị mình quản lý đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, sau đó chuyển danh sách đến Sở Xây dựng để phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức xét duyệt;
4. Hội đồng xét duyệt bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
Hội đồng xét duyệt bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội cấp Thành phố do UBND Thành phố quyết định thành lập gồm các thành phần sau:
STT |
Cơ quan, đơn vị |
Chức danh Hội đồng |
1 |
Giám đốc Sở Xây dựng |
Chủ tịch Hội đồng |
2 |
Giám đốc Sở LĐTB&XH |
Phó Chủ tịch Hội đồng |
3 |
Đại diện Sở Nội vụ |
Thành viên Hội đồng |
4 |
Đại diện Sở Tài chính |
Thành viên Hội đồng |
5 |
Đại diện Liên đoàn LĐ Thành phố |
Thành viên Hội đồng |
6 |
Đại diện Mặt trận tổ quốc Thành phố |
Thành viên Hội đồng |
Sau khi Sở Xây dựng tập hợp đầy đủ hồ sơ đăng ký của các đối tượng có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, Hội đồng xét duyệt bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội tổ chức xét duyệt danh sách theo quy định về đối tượng, điều kiện, thứ tự ưu tiên theo quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quyết định này.
Căn cứ vào quỹ nhà ở xã hội hiện có của Thành phố, Hội đồng xét duyệt sẽ chấm điểm và xét duyệt theo thứ tự chấm điểm từ cao xuống thấp để lựa chọn các đối tượng được đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sở Xây dựng sẽ thay mặt Hội đồng xét duyệt nhà ở xã hội của Thành phố, tập hợp danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt.
Sau khi được UBND Thành phố phê duyệt danh sách các hộ gia đình được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội. Sở Xây dựng sẽ thông báo công khai cho các hộ gia đình được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại trụ sở Sở Xây dựng và trang Web của Sở Xây dựng.
Sau đó Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Thành phố giao quản lý quỹ nhà ở xã hội) có trách nhiệm làm thủ tục Ký hợp đồng cho các hộ gia đình được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
Điều 8. Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Hợp đồng mua, thuê, thuê mua:
Việc mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội phải được lập thành Hợp đồng theo mẫu tại Phụ lục số 02 và 03 của Quyết định này.
Thời hạn tối đa của Hợp đồng thuê nhà ở xã hội là 03 năm (36 tháng). Trước khi hết hạn Hợp đồng, bên thuê phải làm thủ tục xin xác nhận vẫn đủ điều kiện (theo quy định tại Điều 5 của Quyết định này) để được tiếp tục thuê nhà ở xã hội với thời hạn nêu trên.
2. Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở thu nhập thấp:
Giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội ghi trong Hợp đồng do chủ đầu tư dự án đề xuất trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc quy định tại Điều 39 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và phải được Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thẩm định và phê duyệt.
3. Phương thức bán, cho thuê, thuê mua:
a) Đối với nhà ở xã hội dành để bán thực hiện theo hình thức trả tiền một lần hoặc trả chậm, trả dần (trả góp). Nếu chủ đầu tư dự án thỏa thuận huy động tiền ứng trước của khách hàng thì công trình nhà ở đó phải có thiết kế đã được phê duyệt và đã xây dựng xong phần móng. Trường hợp mua trả góp (trả dần) thì người mua nhà phải nộp lần đầu không quá 20% giá nhà ở (trừ trường hợp người mua có thỏa thuận khác với chủ đầu tư dự án).
b) Đối với nhà ở xã hội dành để cho thuê thì người thuê nhà thanh toán tiền thuê nhà hàng tháng theo thỏa thuận trong Hợp đồng giữa người thuê và Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Thành phố giao quản lý quỹ nhà xã hội).
c) Đối với nhà ở xã hội dành để cho thuê mua thì người thuê mua nhà nộp lần đầu tối thiểu 20% giá nhà ở. Thời gian thanh toán số tiền còn lại (ngoài số tiền đã trả lần đầu) theo hợp đồng đã ký giữa người thuê mua và Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Thành phố giao quản lý quỹ nhà xã hội), thời hạn thuê mua tối thiểu là 10 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mua nhà ở. Phương thức thanh toán (trả hàng tháng bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản).
Điều 9. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị quản lý xây nhà ở xã hội.
1. Chủ đầu tư dự án được quyền:
- Được hưởng các cơ chế ưu đãi và quyền lợi khác của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật.
- Khi vay vốn tín dụng từ Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố Hà Nội hoặc tổ chức tín dụng khác (gọi chung là Tổ chức tín dụng cho Dự án vay vốn), chủ đầu tư phải tuân thủ các quy định tín dụng của hệ thống ngân hàng và của Quỹ đầu tư phát triển Thành phố theo quy định.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 1 Điều 7; không được tự ý chuyển nhượng dự án hoặc tự chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở xã hội quy định tại Khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Quyết định này;
b) Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về xây dựng.
c) Xây dựng giá bán, cho thuê, thuê mua tính toán các chi phí đầu tư xây dựng, quyết toán công trình bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại dự án do đơn vị làm chủ đầu tư theo hướng dẫn và quy định tại Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ và chuyển Sở Tài chính để thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội trình UBND Thành phố phê duyệt.
3. Đơn vị quản lý nhà ở xã hội:
Giao Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Thành phố giao quản lý quỹ nhà xã hội) là đơn vị quản lý nhà ở xã hội.
Đơn vị quản lý nhà ở xã hội có trách nhiệm:
- Ký kết Hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở đảm bảo đúng đối tượng quy định; thu tiền bán, cho thuê, thuê mua nhà ở theo Hợp đồng đã ký; thanh lý Hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở; chấm dứt Hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở đối với các trường hợp vi phạm quy định đã thỏa thuận trong Hợp đồng hoặc những trường hợp người thuê nhà ở không còn là đối tượng đủ điều kiện mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
- Trực tiếp thực hiện hoặc ký kết với tổ chức, cá nhân để cung cấp các dịch vụ nhà ở trong dự án do mình làm chủ đầu tư;
- Khai thác, kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định tại Khoản 6 Điều 13 của Quyết định này để tạo nguồn thu bù đắp chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở;
- Thực hiện việc quản lý vận hành hoặc lựa chọn doanh nghiệp có chức năng và chuyên môn để quản lý vận hành nhà ở xã hội;
- Thực hiện các thủ tục với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua, thuê mua nhà;
- Xây dựng và ban hành (hoặc ủy quyền cho đơn vị quản lý vận hành) Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội, thông báo công khai để bên mua, thuê, thuê mua nhà ở và các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện. Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội phải bao gồm các nội dung chính như sau: Trách nhiệm của các tổ chức có liên quan trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội; quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu hoặc người sử dụng hợp pháp; các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội; các khoản kinh phí phải đóng góp dùng cho công tác quản lý vận hành, bảo trì nhà ở xã hội và các khoản chi phí hợp lý khác; xác định danh mục, vị trí, diện tích và quy mô các phần sở hữu riêng trong nhà ở xã hội, phần sở hữu và sử dụng chung trong và ngoài nhà. Bản nội quy này được đính kèm theo và là một phần không thể tách rời của Hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bảo trì nhà ở xã hội; phối hợp với cơ quan y tế, cơ quan phòng, chống cháy nổ, chính quyền địa phương, công an khu vực để thực hiện các công tác về phòng chống dịch bệnh, phòng cháy, chữa cháy và đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội cho khu nhà ở xã hội.
Điều 10. Quyền của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
1. Đối với người mua (chủ sở hữu) nhà ở xã hội.
a) Nhận bàn giao nhà ở kèm theo bản vẽ, hồ sơ nhà ở và sử dụng nhà ở đã mua theo đúng Hợp đồng đã ký với chủ đầu tư dự án;
b) Yêu cầu chủ đầu tư dự án làm thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật sau khi trả hết tiền mua nhà; yêu cầu chủ đầu tư tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (trong trường hợp người mua nhà tự thực hiện các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận);
c) Yêu cầu chủ đầu tư dự án (hoặc đơn vị quản lý vận hành) sửa chữa các hư hỏng của nhà ở trong thời gian bảo hành, nếu hư hỏng đó không phải do người mua gây ra;
d) Được hưởng các quyền lợi khác của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về dân sự sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
2. Đối với người thuê nhà:
a) Nhận bàn giao, sử dụng nhà và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng Hợp đồng thuê nhà đã ký với chủ đầu tư dự án;
b) Yêu cầu chủ đầu tư (hoặc đơn vị quản lý vận hành) sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở đang thuê, nếu hư hỏng đó không phải do người thuê gây ra; được gia hạn hợp đồng hoặc ký tiếp hợp đồng thuê, nếu vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội;
c) Được hưởng các quyền lợi khác của bên thuê nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về dân sự.
3. Đối với người thuê mua nhà:
a) Nhận bàn giao, sử dụng nhà và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo đúng Hợp đồng thuê nhà đã ký với chủ đầu tư dự án;
b) Khi chưa thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua nhà ở xã hội được quyền yêu cầu chủ đầu tư (hoặc đơn vị quản lý vận hành) sửa chữa kịp thời những hư hỏng mà không phải thanh toán chi phí sửa chữa (nếu hư hỏng đó không phải do người thuê mua nhà gây ra); trường hợp đã thanh toán hết tiền thuê mua nhà thì người thuê mua phải thanh toán chi phí sửa chữa thuộc phần sở hữu riêng của mình;
c) Khi thanh toán hết tiền thuê mua nhà ở, người thuê mua được quyền yêu cầu chủ đầu tư dự án thay mặt mình làm thủ tục với cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật; yêu cầu chủ đầu tư tự tạo điều kiện và cung cấp các giấy tờ có liên quan để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (trong trường hợp người thuê mua nhà tự thực hiện các thủ tục để được cấp giấy chứng nhận); được chủ đầu tư bàn giao bản vẽ, hồ sơ nhà ở và được hưởng các quyền lợi khác của chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về dân sự sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 11. Nghĩa vụ của người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
1. Đối với người mua (chủ sở hữu) nhà ở xã hội.
a) Thực hiện đầy đủ những cam kết trong Hợp đồng mua nhà ở đã ký; chấp hành đầy đủ những quy định trong Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội và các nghĩa vụ khác của người mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự;
b) Không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc bán (chuyển nhượng) nhà ở trong thời hạn chưa trả hết tiền mua nhà (đối với trường hợp mua nhà trả chậm, trả dần);
c) Chỉ được phép thực hiện các giao dịch nhà ở xã hội (bán, cho thuê, cho thuê mua) sau khi trả hết tiền cho chủ đầu tư và được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, nhưng phải đảm bảo thời gian tối thiểu là 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà. Các giao dịch về nhà ở xã hội (sau thời gian 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua bán nhà) quy định tại Khoản này được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
d) Trong trường hợp đã trả hết tiền mua nhà, nhưng chưa đủ 10 năm kể từ thời điểm ký Hợp đồng mua bán nhà ở thì người mua nhà ở xã hội chỉ được bán nhà ở đó (nếu có nhu cầu) cho Cơ quan quản lý nhà ở của Thành phố hoặc chủ đầu tư dự án để bán cho đối tượng được mua nhà ở xã hội (theo giá bán không được vượt quá mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán).
2. Đối với người thuê nhà.
a) Thực hiện đầy đủ những cam kết trong Hợp đồng thuê nhà ở đã ký;
b) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc trả tiền để sửa chữa những hư hỏng, bồi thường thiệt hại do mình gây ra; trả đủ tiền thuê nhà theo đúng thời hạn ghi trong Hợp đồng; thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chi phí sử dụng điện, nước và các dịch vụ khác (nếu có) ngoài các khoản chi phí đã được tính trong giá thuê nhà ở. Trong quá trình khai thác sử dụng, người sử dụng không được làm thay đổi kết cấu công trình, diện tích căn hộ. Mọi sự thay đổi cần phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà của Thành phố.
c) Trả lại nhà ở cho cơ quan quản lý nhà của Thành phố dự án khi Hợp đồng thuê nhà hết hiệu lực theo quy định;
d) Chấp hành đầy đủ các quy định trong Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội, và các nghĩa vụ khác của người thuê nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự
3. Đối với người thuê mua nhà.
a) Thực hiện đầy đủ những cam kết trong Hợp đồng thuê mua nhà ở đã ký; chấp hành đầy đủ những quy định trong Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội và các nghĩa vụ khác của người thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự;
b) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm tự sửa chữa hoặc trả tiền để sửa chữa những hư hỏng, bồi thường thiệt hại do mình gây ra; trả đủ tiền thuê mua nhà theo đúng thời hạn ghi trong Hợp đồng; thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chi phí sử dụng điện, nước và các dịch vụ khác ngoài các khoản đã được tính trong giá thuê mua nhà ở (nếu có); không được cho thuê, cho thuê lại, thế chấp hoặc chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức.
Điều 12. Tổ chức quản lý vận hành nhà ở xã hội
1. Ban quản trị nhà ở.
a) Ban quản trị nhà ở xã hội do Hội nghị các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội (gồm: người thuê hoặc người thuê mua) bầu ra. Hội nghị các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội có thể tổ chức cho một nhà hoặc một cụm nhà (sau đây gọi chung là khu nhà ở xã hội) và được tổ chức mỗi năm 01 lần; trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức Hội nghị bất thường khi có trên 50% tổng số các chủ sở hữu, chủ sử dụng đề nghị bằng văn bản hoặc khi có đề nghị của Ban quản trị khu nhà ở xã hội, đồng thời có văn bản đề nghị của trên 30% chủ sở hữu, chủ sử dụng khu nhà ở đó;
b) Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày khu nhà ở xã hội được bàn giao đưa vào sử dụng và khu nhà ở đó đã có trên 50% số căn hộ có chủ sở hữu, chủ sử dụng đến ở thì Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Thành phố giao quản lý quỹ nhà xã hội) có trách nhiệm tổ chức Hội nghị các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội lần đầu;
c) Ban quản trị khu nhà ở xã hội gồm từ 05 đến 07 thành viên, tùy theo điều kiện cụ thể của khu nhà đó. Thành phần Ban quản trị bao gồm đại diện các chủ sở hữu, chủ sử dụng và 01 đại diện đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội. Cơ cấu Ban quản trị gồm 01 Trưởng ban và 01 hoặc 02 Phó Trưởng ban.
2. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị khu nhà ở xã hội được quy định tại Điều 9 của Quyết định này.
3. Bảo hành nhà ở xã hội.
Việc bảo hành nhà ở xã hội được thực hiện theo cam kết trong hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công xây dựng, đơn vị cung ứng thiết bị và đảm bảo theo quy định tại Điều 74 của Luật Nhà ở.
4. Lập và lưu trữ hồ sơ:
a) Chủ đầu tư nhà ở xã hội có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 66 của Luật Nhà ở và văn bản hướng dẫn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; giao bản sao hồ sơ hoàn công cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở xã hội;
b) Đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm lưu trữ bản sao bản vẽ hoàn công và các hồ sơ có liên quan đến quá trình quản lý vận hành, bảo hành và bảo trì nhà ở xã hội;
c) Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Thành phố giao quản lý quỹ nhà xã hội) có trách nhiệm quản lý hồ sơ nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Cơ quan quản lý có trách nhiệm lập, lưu trữ hồ sơ về các đối tượng đã được thuê, thuê mua nhà ở xã hội trên địa bàn, bao gồm: danh sách (kể cả các thành viên trong hộ); diện tích căn hộ, địa chỉ căn hộ được bán, thuê, thuê mua và các thông tin về nhà ở xã hội điều kiện về nhà ở của các đối tượng để theo dõi và quản lý;
e) Cơ quan quản lý hồ sơ nhà ở xã hội có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hồ sơ nhà ở khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
Điều 13. Nội dung và chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội
1. Công tác quản lý vận hành nhà ở xã hội bao gồm:
Quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của hệ thống trang thiết bị (gồm thang máy, máy bơm nước, máy phát điện dự phòng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các trang thiết bị khác) thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung của nhà ở xã hội; cung cấp các dịch vụ (bảo vệ, vệ sinh, thu gom rác thải, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, diệt côn trùng và các dịch vụ khác) đảm bảo cho khu nhà ở xã hội hoạt động bình thường.
2. Chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội:
Chủ đầu tư dự án có trách nhiệm xác định chi phí quản lý vận hành nhà ở xã hội và quy định rõ trong hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở, nhưng không vượt quá 85% mức chi phí quản lý vận hành do Ủy ban nhân dân Thành phố quy định áp dụng cho nhà chung cư thương mại hạng 4.
3. Mức đóng góp chi phí quản lý vận hành được tính theo tháng, phân bổ theo diện tích phần sở hữu hoặc sử dụng riêng của từng chủ sở hữu, chủ sử dụng và nộp mỗi tháng một lần.
Đối với trường hợp thuê và thuê mua nhà ở xã hội thì chi phí quản lý vận hành có thể nộp cùng với tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng tháng hoặc nộp riêng. Trong trường hợp chi phí quản lý vận hành được tính gộp cùng với tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng tháng thì Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Thành phố giao quản lý quỹ nhà xã hội) có trách nhiệm trích phần chi phí quản lý vận hành cấu thành trong tiền thuê, thuê mua nhà ở để chuyển cho đơn vị quản lý vận hành.
4. Các chi phí dịch vụ về sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước và các chi phí dịch vụ khác mà có hợp đồng riêng đối với từng chủ sở hữu, chủ sử dụng thì do người sử dụng trực tiếp chi trả cho đơn vị cung cấp dịch vụ đó. Trường hợp các chi phí dịch vụ mà không có hợp đồng riêng thì người sử dụng chi trả theo khối lượng tiêu thụ, trong đó có cộng thêm phần hao hụt.
5. Chi phí trông giữ xe đạp, xe máy được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố áp dụng chung trên phạm vi địa bàn.
6. Trong quá trình lập dự án phát triển nhà ở xã hội, Chủ đầu tư dự án có thể tính toán, bố trí một phần diện tích phù hợp (sau khi đã đáp ứng đủ nhu cầu diện tích sử dụng chung trong phạm vi dự án theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành) để đơn vị quản lý vận hành thực hiện kinh doanh, tạo kinh phí bù đắp cho chi phí quản lý vận hành, đảm bảo người mua, thuê và mua nhà ở xã hội chỉ phải đóng góp chi phí quản lý vận hành nhà ở đảm bảo phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Nội dung và chi phí bảo trì nhà ở xã hội
1. Bảo trì nhà ở xã hội bao gồm việc duy tu bảo dưỡng, sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa, sửa chữa lớn và sửa chữa đột xuất nhà ở nhằm duy trì chất lượng của nhà ở. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác bảo trì công trình xây dựng.
2. Việc bảo trì đối với phần sở hữu chung, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và trang thiết bị sử dụng chung và các căn hộ để cho thuê, thuê mua do chủ đầu tư hoặc doanh nghiệp quản lý vận hành nhà ở xã hội hoặc tổ chức có tư cách pháp nhân, có năng lực về hoạt động xây dựng thực hiện và phải tuân thủ các chỉ dẫn của nhà thiết kế, chế tạo, quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Việc bảo trì phần sở hữu riêng trong nhà ở xã hội dành để bán do người nhà ở xã hội tự bảo trì.
Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà ở xã hội thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 51 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ.
4. Trong vòng 30 ngày kể từ khi khu nhà ở xã hội được đưa vào sử dụng, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm lập tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại với lãi suất không thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để gửi khoản tiền đóng góp kinh phí bảo trì theo quy định (trong trường hợp được chủ đầu tư ủy quyền). Số tiền lãi phát sinh trong mỗi kỳ gửi tiền tại ngân hàng phải được bổ sung vào kinh phí bảo trì nhà ở xã hội.
Đối với trường hợp thuê và thuê mua nhà ở xã hội thì kinh phí bảo trì nộp cùng với tiền thuê, thuê mua nhà ở hàng tháng. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội (hoặc đơn vị được Thành phố giao quản lý quỹ nhà xã hội) có trách nhiệm trích phần kinh phí bảo trì cấu thành trong tiền thuê, thuê mua nhà ở để nộp cho đơn vị quản lý vận hành.
5. Công tác bảo trì nhà ở xã hội phải được thực hiện thông qua hợp đồng. Việc nghiệm thu, thanh toán, quyết toán và thanh lý hợp đồng bảo trì được thực hiện theo các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật dân sự.
6. Đơn vị quản lý vận hành phải lập sổ theo dõi thu chi đối với kinh phí bảo trì và phối hợp thực hiện kiểm tra việc quyết toán và quản lý thu chi theo quy định pháp luật về tài chính; công khai các khoản thu, chi kinh phí thực hiện việc bảo trì nhà ở xã hội tại Hội nghị nhà ở xã hội hàng năm.
Điều 15. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành, Ban quản trị khu nhà ở xã hội.
1. Quyền và trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành:
a) Thực hiện cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà ở theo hợp đồng đã ký hoặc được ủy thác của chủ đầu tư, đảm bảo an toàn, đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Ký kết hợp đồng phụ với các doanh nghiệp khác để cung cấp dịch vụ (nếu có); giám sát việc cung cấp các dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các doanh nghiệp nêu trên để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng đã ký;
c) Thông báo bằng văn bản về những yêu cầu, những điều cần chú ý cho chủ sở hữu, chủ sử dụng khi bắt đầu sử dụng nhà ở xã hội; hướng dẫn chủ sở hữu, chủ sử dụng việc lắp đặt các trang thiết bị thuộc phần sở hữu riêng vào hệ thống trang thiết bị sử dụng chung trong khu nhà ở xã hội; xây dựng và ban hành Bản nội quy sử dụng nhà ở xã hội (trong trường hợp được chủ đầu tư ủy quyền), thông báo công khai để chủ sở hữu, chủ sử dụng và các tổ chức, cá nhân có liên quan biết để thực hiện;
d) Định kỳ kiểm tra cụ thể theo thời hạn quy định của pháp luật về xây dựng đối với chất lượng nhà ở xã hội để thực hiện việc quản lý vận hành, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng theo quy định;
đ) Thực hiện kịp thời việc ngăn ngừa nguy cơ gây thiệt hại đối với chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội và có trách nhiệm khắc phục, sửa chữa mọi hư hỏng của phần sở hữu chung hoặc trang thiết bị dùng chung trong khu nhà ở xã hội, đảm bảo cho khu nhà hoạt động bình thường;
e) Thu kinh phí dịch vụ quản lý vận hành nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 13 của Quyết định này;
g) Khai thác, kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu bù đắp chi phí quản lý vận hành và bảo trì nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 6 Điều 13 của Quyết định này.
h) Thu kinh phí bảo trì, quản lý kinh phí bảo trì và thực hiện công tác bảo trì phần sở hữu chung của nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 14 của Quyết định này.
i) Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành với Ban quản trị và phối hợp với Ban quản trị lấy ý kiến của chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội về việc cung cấp dịch vụ quản lý vận hành;
k) Phối hợp với Ban quản trị, tổ dân phố trong việc bảo vệ an ninh, trật tự và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình quản lý vận hành nhà ở xã hội, nhà ở.
2. Quyền và trách nhiệm của Ban quản trị khu nhà ở xã hội:
a) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật; kiểm tra, đôn đốc chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở thực hiện đúng Bản nội quy quản lý sử dụng nhà ở xã hội và các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội; tạo điều kiện để doanh nghiệp quản lý vận hành hoàn thành tốt nhiệm vụ theo nội dung hợp đồng đã ký kết;
b) Thu thập, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở về các vấn đề liên quan tới việc quản lý sử dụng và cung cấp dịch vụ nhà ở xã hội để phản ánh với doanh nghiệp quản lý vận hành, các cơ quan chức năng và các tổ chức, cá nhân có liên quan xem xét, giải quyết;
c) Phối hợp với chính quyền địa phương, tổ dân phố trong việc xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong nhà chung cư được giao quản lý;
d) Định kỳ 6 tháng một lần, Ban quản trị lấy ý kiến của chủ sở hữu, chủ sử dụng nhà ở xã hội để làm cơ sở để đánh giá chất lượng dịch vụ quản lý vận hành của đơn vị quản lý vận hành nhà ở;
đ) Kiến nghị với chủ đầu tư thay đơn vị quản lý vận hành nếu chất lượng dịch vụ không đảm bảo theo quy định.
Điều 16. Những hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý sử dụng nhà ở xã hội
1. Tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng nhà ở;
2. Cơi nới, chiếm dụng diện tích, không gian hoặc làm hư hỏng tài sản thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung dưới mọi hình thức; đục phá, cải tạo, tháo dỡ hoặc làm thay đổi phần kết cấu chịu lực, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị sử dụng chung, kiến trúc bên ngoài nhà ở.
3. Phân chia, chuyển đổi phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trái quy định.
4. Gây tiếng ồn quá mức quy định; làm ảnh hưởng đến trật tự, trị an trong khu nhà ở xã hội.
5. Xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại bừa bãi; gây thấm, dột, ô nhiễm môi trường; chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc phần sở hữu chung hoặc phần sử dụng chung trong khu nhà ở xã hội.
6. Quảng cáo, viết, vẽ trái quy định hoặc có những hành vi khác mà pháp luật không cho phép; sử dụng vật liệu hoặc màu sắc mặt ngoài căn hộ, nhà ở xã hội trái với quy định; thay đổi kết cấu, thiết kế của phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng (xây tường ngăn lên mặt sàn, di chuyển các trang thiết bị và hệ thống kỹ thuật gắn với phần sở hữu chung, đục phá căn hộ, cơi nới diện tích dưới mọi hình thức).
7. Sử dụng hoặc cho người khác sử dụng phần sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng nhà ở xã hội trái với mục đích quy định.
8. Nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng hoặc phần sử dụng riêng làm ảnh hưởng tới trật tự, mỹ quan và môi trường sống của các hộ khác và khu vực công cộng trong khu nhà ở xã hội (nếu nuôi vật cảnh thì phải đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật).
9. Sử dụng không đúng mục đích kinh phí quản lý vận hành và kinh phí bảo trì nhà ở xã hội.
10. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Chuyển nhượng, trả lại nhà ở xã hội
1. Đối với nhà ở xã hội theo hình thức cho thuê:
Hộ gia đình thuê nhà xã hội không được phép chuyển nhượng nhà ở đang thuê, nếu không có nhu cầu thuê nhà ở xã hội hoặc hết điều kiện thuê nhà ở xã hội thì hộ gia đình phải trả lại nhà cho cơ quan quản lý nhà của Thành phố.
2. Đối với nhà ở xã hội theo hình thức mua, thuê mua:
- Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội chỉ được phép bán, nhà ở đó sau khi đã trả hết tiền cho chủ đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
- Trong trường hợp mua, thuê mua nhà ở mà chưa đủ thời gian 10 năm kể từ thời điểm ký hợp đồng mua, thuê mua nhà ở xã hội nhưng bên mua, thuê mua nhà ở xã hội có nhu cầu bán thì chỉ được bán cho cơ quan Quản lý nhà của Thành phố hoặc chủ đầu tư. (theo giá bán không vượt quá mức giá nhà ở xã hội cùng loại tại thời điểm bán).
Điều 18. Thủ tục chuyển nhượng, trả lại nhà ở xã hội.
1. Thủ tục cho hộ gia đình khi chuyển nhượng trong thời gian chưa đủ 10 năm sử dụng hoặc trả lại căn hộ như sau:
a) Nộp đơn xin trả lại căn hộ, chuyển nhượng lại nhà ở xã hội tại đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội đề xuất, chuyển hồ sơ đến Sở Xây dựng.
c) Trong thời hạn 15 (mười) ngày làm việc Sở Xây dựng có văn bản trả lời cho đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội.
d) Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội có văn bản trả lời chủ sở hữu, chủ sử dụng.
2. Thủ tục cho hộ gia đình chuyển nhượng nhà khi đủ thời gian 10 năm sử dụng và có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
Thực hiện theo quy định hiện hành về mua bán nhà ở và thông báo cho đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội và Sở Xây dựng để biết.
1. Các trường hợp thu hồi nhà ở xã hội.
a) Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không còn nhu cầu (không ở liên tục đúng đối tượng trong thời gian 6 tháng, không có lý do chính đáng, cho người khác sử dụng) hoặc không đủ điều kiện để được tiếp tục sử dụng nhà ở xã hội theo quy định này.
b) Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội chết (đối với hộ độc thân).
c) Nhà ở xã hội bị chiếm dụng.
d) Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không trả tiền mua, thuê, thuê mua liên tục trong 3 tháng mà không có lý do chính đáng hoặc không thực hiện các nghĩa vụ khác đã cam kết sau khi đã được đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội nhắc nhở bằng văn bản.
e) Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở xã hội.
f) Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tự ý bán nhà ở xã hội hoặc chuyển quyền được thuê nhà cho người khác trong thời gian mua, thuê, thuê mua mà không được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Xây dựng hoặc theo phân cấp.
g) Người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội vi phạm nghiêm trọng Quy định này hoặc các quy định khác của pháp luật.
2. Trình tự thu hồi nhà ở xã hội.
a) Đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội thông báo cho chủ sử dụng biết và lập hồ sơ, dự thảo quyết định, chuyển Sở Xây dựng.
b) Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của Đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội, Sở Xây dựng kiểm tra hồ sơ, trình Hội đồng xét duyệt.
c) Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày họp Hội đồng xét duyệt, Sở Xây dựng ban hành quyết định thu hồi nhà ở xã hội.
d) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi nhà ở xã hội của Sở Xây dựng, đơn vị trực tiếp quản lý nhà ở xã hội thông báo cho người đang sử dụng nhà ở xã hội biết và tiến hành các thủ tục thanh lý hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà, thu hồi nhà ở xã hội theo quy định.
e) Trường hợp người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không chấp hành quyết định thu hồi nhà ở xã hội và có đơn khiếu nại thì việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của Pháp luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
f) Sau khi quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có hiệu lực thi hành, Chủ tịch UBND quận, huyện nơi căn nhà tọa lạc ban hành quyết định hành chính cưỡng chế thực hiện việc thu hồi nhà.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà ở xã hội do Tòa án giải quyết.
2. Các tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở xã hội được giải quyết trên cơ sở hòa giải, nhưng phải bảo đảm các quy định của Quyết định này. Nếu không hòa giải được thì do tòa án giải quyết.
3. Các tranh chấp về hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội trong quá trình thực hiện theo Quyết định này thì xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật dân sự.
1. Các hành vi vi phạm hành chính theo quy định của Quyết định này được xử lý theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở.
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi gian dối về đối tượng, điều kiện để được thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà ở, còn bị buộc phải trả lại nhà đã mua, thuê, thuê mua.
3. Người lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định liên quan đến xác nhận đối tượng, cũng như việc bán, cho thuê, thuê mua và quản lý sử dụng nhà ở xã hội thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Người có hành vi vi phạm nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường.
4. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội thực hiện việc bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội không đúng theo quy định tại Quyết định này thì ngoài việc bị xử phạt theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý và phát triển nhà còn bị buộc phải hoàn trả các khoản chi phí được ưu đãi; bị thu hồi dự án; không được thực hiện các dự án kinh doanh bất động sản trong thời gian 02 năm kể từ ngày dự án bị thu hồi hoặc bị thu hồi đăng ký kinh doanh.
Điều 22. Trách nhiệm của các Sở, Ngành và đơn vị liên quan.
1. Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, giúp UBND Thành phố thực hiện công tác quản lý đầu tư và sử dụng toàn bộ quỹ nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố, cụ thể như sau:
- Tham mưu cho UBND Thành phố ban hành các văn bản, chủ trương, chính sách về phát triển, quản lý và sử dụng; tổng hợp các số liệu, giải quyết các khó khăn vướng mắc về quản lý và sử dụng nhà ở xã hội trên địa bàn Thành phố.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các văn bản, chủ trương, chính sách về quản lý và sử dụng nhà ở xã hội do Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương và UBND Thành phố ban hành.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc quản lý và sử dụng nhà ở xã hội; báo cáo, đề xuất hình thức xử lý trình UBND Thành phố quyết định đối với các hành vi vi phạm (nếu có) của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan. Giải quyết thắc mắc, tranh chấp, khiếu nại của người mua, thuê, thuê mua về việc quản lý và sử dụng nhà ở xã hội trong phạm vi thẩm quyền.
- Tổ chức kiểm điểm rút kinh nghiệm quản lý vận hành nhà ở xã hội, hàng năm báo cáo UBND Thành phố.
- Đặt hàng dịch vụ công đối với quỹ nhà xã hội cho đơn vị đủ năng lực và phù hợp chức năng trong đăng ký hành nghề.
- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố tình hình quản lý, vận hành nhà ở xã hội, hàng năm báo cáo UBND Thành phố.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội:
- Quản lý quỹ nhà bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội sau khi đầu tư xây dựng, ký hợp đồng bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và thu tiền bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội của các hộ gia đình. (Trường hợp cụ thể Thành phố sẽ giao đơn vị có đủ năng lực quản lý quỹ nhà ở xã hội theo quy định).
- Lập giá bán, cho thuê, thuê mua và thu hồi vốn đầu tư xây dựng quỹ nhà ở xã hội theo chỉ đạo của UBND Thành phố, chuyển Sở Tài chính thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Tổ chức việc bảo dưỡng, duy tu, bảo trì quỹ nhà bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội và vận hành khai thác quỹ nhà ở xã hội.
- Định kỳ 6 tháng tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng tình hình quản lý, vận hành nhà ở xã hội, báo cáo UBND Thành phố.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, tham gia quyết toán nguồn vốn đầu tư do ngân sách Thành phố cấp đối với Dự án nhà ở xã hội trình UBND Thành phố phê duyệt theo quy định.
- Thẩm định giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư lập theo quy định, trình UBND Thành phố phê duyệt.
4. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động Thành phố:
Phối hợp với Sở Xây dựng, thống kê danh sách các đối tượng có nhu cầu và đủ tiêu chuẩn mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, tổ chức xét duyệt danh sách trình UBND Thành phố phê duyệt.
Cấp Giấy xác nhận đối tượng là người có công với cách mạng (với các trường hợp chưa được hỗ trợ miễn giảm theo Quy định 118/QĐ-TTg ; QĐ 117/2007/QĐ-TTg ; QĐ 20/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ) khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.
5. UBND phường, quận:
- UBND các quận tổ chức cưỡng chế đối với trường hợp thu hồi nhà xã hội.
- Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về hộ khẩu và tình trạng nhà ở hiện tại cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo theo đúng quy định.
6. Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
Chịu trách nhiệm về việc xác nhận về mức thu nhập và danh sách các cán bộ do đơn vị mình quản lý đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đảm bảo theo đúng quy định.
7. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, các Sở, Ban Ngành, các địa phương và đơn vị có liên quan báo cáo Sở Xây dựng trình UBND Thành phố xem xét, giải quyết./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2010 của UBND Thành phố)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Hình thức đăng ký 1 |
Mua |
|
Thuê |
|
Thuê mua |
|
Kính gửi2: .............................................................................................................................
Tên3 tôi là: ............................................................................................................................
CMND số ………………, cấp ngày …. tháng …. năm ..............................................................
Nơi cấp ................................................................................................................................
Nghề nghiệp……………………………. Đang làm việc □ Đã nghỉ chế độ □
Nơi làm việc/công tác ............................................................................................................
Nơi ở hiện tại:.......................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú số ……………tại .....................................................................................
Điện thoại:.............................................................................................................................
Số thành viên trong hộ gia đình................................................................................................
Thu nhập bình quân4 là …………….. ………..triệu đồng/người/tháng (có Giấy xác nhận về thu nhập của từng thành viên trong hộ kèm theo đơn này).
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện nay như sau: (có Giấy xác nhận về thực trạng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân kèm theo đơn này).
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ □
Có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 5 m2 sử dụng/người □
Tôi làm đơn này đề nghị được giải quyết 01 căn hộ nhà ở xã hội theo hình thức5:.......................
tại dự án...............................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi xin chấp hành đầy đủ các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội và cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
……..,
ngày….. tháng …. năm …….. |
1 Đánh dấu vào ô mà người đứng tên muốn đăng ký.
2 Gửi Thủ trưởng nơi đang công tác.
3 Người đứng đơn đăng ký.
4 Mức thu nhập bình quân của hộ gia đình là tổng thu nhập (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản thu nhập thường xuyên khác) của các thành viên có thu nhập thường xuyên (được kê khai và có xác nhận của đơn vị quản lý) chia cho tổng số các thành viên của hộ gia đình đó.
5 Mua, thuê, thuê mua.
MẪU GIẤY XÁC NHẬN THỰC TRẠNG VỀ NHÀ Ở CỦA HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2010 của UBND Thành phố)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN VỀ HỘ KHẨU VÀ THỰC TRẠNG NHÀ Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Kính gửi1: .............................................................................................................................
Họ và tên chủ hộ2: .................................................................................................................
Nơi ở hiện tại: ......................................................................................................................
Hộ khẩu thường trú tại ..........................................................................................................
Số sổ hộ khẩu ......................................................................................................................
Số thành viên trong hộ gia đình.................................. người
Họ và tên các thành viên trong hộ:
1. Họ và tên: ……………………………………….Tuổi: ...............................................................
2. Họ và tên: ……………………………………….Tuổi: ...............................................................
3. Họ và tên: ……………………………………….Tuổi: ...............................................................
4. Họ và tên: ……………………………………….Tuổi: ...............................................................
5. Họ và tên: ……………………………………….Tuổi: ...............................................................
6. Họ và tên: ……………………………………….Tuổi: ...............................................................
............................................................................................................................................
Tình trạng nhà ở của hộ gia đình hiện nay như sau:
Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của hộ □
Có nhà ở nhưng diện tích bình quân dưới 5 m2 sử dụng/người □
Tôi xin cam đoan những lời khai trong đơn là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai./.
|
……..,
ngày….. tháng …. năm …….. |
Xác nhận về hộ khẩu, nhân khẩu và tình trạng nhà ở hiện tại của hộ gia đình:
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
TM.
Ủy ban nhân dân phường…….. |
Tổ
dân phố …………. |
1 Gửi Ủy ban nhân dân cấp phường nơi ở hiện tại.
2 Theo hộ khẩu đã đăng ký.
MẪU GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THU NHẬP CỦA TỪNG
CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2010 của UBND Thành phố)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
GIẤY XÁC NHẬN VỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ THU NHẬP CỦA TỪNG CÁ NHÂN TRONG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐĂNG KÝ MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Tên Cơ quan, đơn vị1: ................................................................................................ xác nhận
Ông (bà) : .............................................................................................................................
CMND số ………………, cấp ngày …. tháng …. năm ..............................................................
Nơi cấp ................................................................................................................................
Nghề nghiệp……………………………. ....................................................................................
Nơi làm việc/công tác ............................................................................................................
............................................................................................................................................
Thu nhập/mức lương ................................................ triệu đồng/tháng.
|
…….., ngày….. tháng …. năm …….. |
1 Tên Cơ quan, đơn vị quản lý của người được xác nhận.
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2010 của UBND Thành phố)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
................, ngày ... tháng ... năm .......
HỢP ĐỒNG THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI
Số ......./HĐ
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số /2010/QĐ-UBND ngày tháng năm của UBND Thành phố về việc phê duyệt danh sách được thuê nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1.......................................................................................................... ;
Căn cứ Quyết định số 2.......................................................................................................... ;
Căn cứ3................................................................................................................................ ,
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê):
- Ông (bà): ......................................................................... Chức vụ.....................................
- Đại diện cho: ......................................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan: .................................................................................................................
- Điện thoại: ....................................................................... Fax: ...........................................
- Tài khoản: ....................................................................... tại Ngân hàng: ............................
BÊN THUÊ NHÀ Ở XÃ HỘI (sau đây gọi tắt là Bên thuê):
- Ông (bà): ......................................................................... .................................................
- Địa chỉ liên hệ: ....................................................................................................................
- Số CMND: ……………………. cấp ngày ……/……./………, tại................................................
- Điện thoại: ..........................................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê nhà ở xã hội dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau:
Điều 1. Đặc điểm chính của nhà ở:
1. Loại nhà ở (căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ) .......................................................................
2. Địa chỉ nhà ở: ...................................................................................................................
3. Tổng diện tích sàn nhà ở là …… m2, trong đó diện tích chính là …….. m2, diện tích phụ là ………. m2.
4. Diện tích đất là: …… m2, trong đó sử dụng chung là …… m2, sử dụng riêng là: …… m2.
Điều 2. Giá cho thuê nhà ở, phương thức và thời hạn thanh toán
1. Giá cho thuê nhà ở là: .................................................................................. đồng/01 tháng
(Bằng chữ: ...................................................................................................... ).
Giá cho thuê này đã bao gồm chi phí về bảo trì, quản lý vận hành nhà ở. Giá thuê nhà ở xã hội sẽ được điều chỉnh khi Nhà nước có thay đổi về khung giá hoặc giá cho thuê. Bên cho thuê có trách nhiệm thông báo giá mới cho Bên thuê biết trước khi áp dụng ít nhất là ba tháng.
2. Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác do bên thuê thanh toán cho Bên cung cấp dịch vụ. Các chi phí này không tính trong giá thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phương thức thanh toán: Bên thuê trả bằng (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng):
.......................................................................................................................
4. Thời hạn thanh toán: Bên thuê trả tiền vào ngày …….. hàng tháng
Điều 3. Thời điểm nhận giao nhà ở và thời hạn cho thuê nhà ở
1. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày ……. tháng …. năm ….
2. Thời hạn cho thuê nhà ở là ………….. tháng (năm), kể từ ngày …. tháng …… năm ………
Trước khi hết thời hạn hợp đồng, Bên thuê phải làm thủ tục xác nhận vẫn thuộc đối tượng được thuê nhà ở xã hội để ký tiếp hợp đồng.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên cho thuê
1. Quyền của Bên cho thuê:
a) Yêu cầu Bên thuê sử dụng nhà ở đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
b) Yêu cầu Bên thuê trả đủ tiền nhà đúng thời hạn đã cam kết;
c) Yêu cầu Bên thuê có trách nhiệm sửa chữa các hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê gây ra;
d) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 103 Luật Nhà ở;
đ) Được lấy lại nhà ở trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê nhà quy định tại khoản 1, 2, 4 và khoản 6 Điều 6 của hợp đồng này.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê:
a) Giao nhà cho Bên thuê đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này;
b) Phổ biến, hướng dẫn cho Bên thuê biết quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
c) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng nhà ở;
d) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê làm thủ tục xác nhận để được tiếp tục thuê nhà ở xã hội trước ba tháng tính đến khi hết hạn hợp đồng thuê;
đ) Thông báo bằng văn bản cho Bên thuê những thay đổi về đơn giá cho thuê, phí dịch vụ quản lý trước thời hạn thay đổi ít nhất là ba tháng.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của Bên thuê
1. Quyền của Bên thuê:
a) Nhận nhà ở theo đúng thỏa thuận nêu tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê sửa chữa kịp thời những hư hỏng của nhà ở;
c) Được tiếp tục thuê nếu hết hạn hợp đồng mà vẫn đủ điều kiện được thuê nhà ở xã hội;
d) Đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 103 của Luật Nhà ở;
đ) Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở khi không có nhu cầu thuê.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê:
a) Trả đủ tiền thuê nhà theo đúng thời hạn đã cam kết;
b) Sử dụng nhà đúng mục đích; giữ gìn nhà ở, có trách nhiệm sửa chữa những hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
c) Chấp hành đầy đủ những quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
d) Không được chuyển nhượng hợp đồng thuê nhà hoặc cho người khác sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào;
đ) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú;
e) Giao lại nhà cho Bên cho thuê trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng quy định tại các khoản 1, 2, 4 và khoản 6 Điều 6 của hợp đồng này.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở xã hội
Việc chấm dứt hợp đồng thuê nhà ở xã hội được thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Hợp đồng thuê nhà ở hết hạn;
2. Các Bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
3. Nhà ở cho thuê không còn;
4. Nhà ở cho thuê bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc nằm trong khu vực đã có quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng hoặc có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
5. Bên thuê nhà ở chết mà không có người đang cùng sinh sống;
6. Một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
7. Người thuê nhà ở xã hội tự ý bán nhà ở xã hội hoặc chuyển quyền được thuê nhà cho người khác mà không được sự đồng ý bằng văn bản của Sở Xây dựng hoặc theo phân cấp.
Điều 7. Điều khoản thi hành
1. Hai bên cùng cam kết thực hiện đúng các nội dung đã ký. Trường hợp các bên có tranh chấp về các nội dung của hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp các bên không thương lượng được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Hợp đồng này có giá trị kể từ ngày …… và được lập thành ….. bản, có giá trị như nhau, mỗi bên giữ ….. bản./.
BÊN
THUÊ NHÀ Ở |
BÊN
CHO THUÊ NHÀ Ở |
1 Ghi các Quyết định liên quan như Quyết định cho thuê đất, giao đất, văn bản phê duyệt dự án đầu tư nhà ở xã hội.
2 Ghi các văn bản liên quan đến Quy hoạch dự án nhà ở xã hội.
3 Các căn cứ liên quan đến việc thuê nhà ở (như đơn đề nghị …)
MẪU HỢP ĐỒNG THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2010/QĐ-UBND ngày 13
tháng 9 năm 2010 của UBND Thành phố)
TÊN
CHỦ ĐẦU TƯ ... |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
..........., ngày ... tháng ... năm .... |
HỢP ĐỒNG THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI
Số ......./HĐ
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Quyết định số /2010/QĐ-UBND ngày tháng năm của UBND Thành phố về việc phê duyệt danh sách được thuê nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 1.......................................................................................................... ;
Căn cứ Quyết định số 2.......................................................................................................... ;
Căn cứ3................................................................................................................................ ,
Hai bên chúng tôi gồm:
BÊN CHO THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI (sau đây gọi tắt là Bên cho thuê mua):
- Ông (bà): ......................................................................... Chức vụ.....................................
- Đại diện cho: ......................................................................................................................
- Địa chỉ cơ quan: .................................................................................................................
- Điện thoại: ....................................................................... Fax: ...........................................
- Số tài khoản: ................................................................... tại Ngân hàng: ............................
BÊN THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI (sau đây gọi tắt là Bên thuê mua):
- Ông (bà): ......................................................................... .................................................
- Số CMND: ....................................................................... .................................................
- Hộ khẩu thường trú: ............................................................................................................
- Địa chỉ liên hệ: ....................................................................................................................
- Điện thoại: ..........................................................................................................................
Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội dùng cho mục đích để ở và sinh hoạt với các nội dung sau:
Điều 1. Đặc điểm chính của nhà ở:
1. Loại nhà ở (căn hộ nhà chung cư hoặc nhà riêng lẻ) .............................................................
2. Địa chỉ nhà ở: ...................................................................................................................
3. Tổng diện tích sàn nhà ở ……… m2.
4. Tổng diện tích sử dụng đất ở, trong đó:
Sử dụng chung …….. m2; Sử dụng riêng: …… m2.
Điều 2. Tiền thuê mua và phương thức thanh toán
1. Tiền thuê mua nhà ở bao gồm tiền trả lần đầu và tiền thuê nhà hàng tháng, cụ thể:
a) Tiền trả lần đầu ngay sau khi ký kết hợp đồng (bằng 20% giá trị của nhà ở) là …………...đồng.
(Bằng chữ: ...................................................................................................... ).
b) Tiền thuê nhà trả hàng tháng: ........................................................................ đồng/01 tháng (tiền thuê nhà đã bao gồm chi phí cho công tác bảo trì nhà ở).
(Bằng chữ: ...................................................................................................... ).
2. Các chi phí sử dụng điện, nước, điện thoại và các dịch vụ khác do bên thuê thanh toán cho bên cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận. Các chi phí này không tính trong giá thuê nhà ở quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phương thức và thời hạn thanh toán:
a) Phương thức thanh toán: Tiền thuê mua được trả bằng (tiền mặt hoặc chuyển khoản qua Ngân hàng):
b) Thời hạn thanh toán:
- Tiền trả lần đầu: Bên thuê mua trả tiền lần đầu cho Bên bán trong thời hạn …….. ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng này;
- Tiền thuê nhà: Bên thuê mua trả tiền thuê nhà vào ngày …….. hàng tháng.
Điều 3. Thời điểm giao nhận nhà ở, thời hạn cho thuê mua nhà ở và chuyển quyền sở hữu nhà ở
1. Thời điểm giao nhận nhà ở là ngày … tháng …. năm …. hoặc trong thời hạn ….. ngày (tháng) kể từ ngày ký kết hợp đồng.
2. Thời hạn cho thuê mua nhà ở là ……năm (…….. tháng), kể từ ngày …. tháng …… năm ……… đến ngày …. tháng …… năm …….
(Thời hạn thuê mua do các bên thỏa thuận nhưng thời hạn tối thiểu là 10 năm kể từ ngày ký kết hợp đồng thuê mua nhà ở).
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, nếu Bên thuê mua nhà ở đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Bên cho thuê mua thì Bên cho thuê mua có trách nhiệm làm thủ tục chuyển quyền sở hữu nhà ở cho Bên thuê mua.
Điều 4. Quyền và nghĩa vụ Bên cho thuê mua
1. Quyền của Bên cho thuê mua:
a) Yêu cầu Bên thuê mua sử dụng nhà ở đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định về quản lý sử dụng nhà ở; phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà ở;
b) Yêu cầu Bên thuê mua trả đủ tiền thuê nhà theo đúng thỏa thuận;
c) Yêu cầu Bên thuê mua sửa chữa các hư hỏng và bồi thường thiệt hại do lỗi của Bên thuê mua gây ra;
d) Được giữ lại khoản tiền 20% tiền thuê mua nhà ở mà Bên thuê mua đã nộp lần đầu trong trường hợp Bên thuê mua tự ý bán nhà ở thuê mua hoặc chuyển quyền thuê mua cho người khác khi chưa kết thúc hợp đồng thuê mua;
đ) Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê mua khi Bên thuê mua có hành vi quy định tại khoản 4 Điều 58 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.
2. Nghĩa vụ của Bên cho thuê mua:
a) Giao nhà ở cho Bên thuê mua đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này;
b) Thông báo, hướng dẫn cho Bên thuê mua các quy định quản lý, sử dụng nhà ở thuê mua;
c) Bảo trì, quản lý vận hành nhà ở cho thuê mua theo quy định;
d) Hướng dẫn, đôn đốc Bên thuê mua thực hiện các quy định về quản lý nhân khẩu;
đ) Làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Bên thuê mua theo thỏa thuận tại khoản 3 Điều 3 của hợp đồng này.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ Bên thuê mua
1. Quyền của Bên thuê mua:
a) Yêu cầu Bên cho thuê mua giao nhà ở theo đúng thỏa thuận tại khoản 1 Điều 3 của hợp đồng này;
b) Yêu cầu Bên cho thuê mua sửa chữa kịp thời những hư hỏng mà không phải do lỗi của mình gây ra;
c) Yêu cầu Bên cho thuê mua làm thủ tục để được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác sau khi hết hạn hợp đồng thuê mua.
d) Được quyền bán, cho thuê nhà ở sau khi đã trả hết tiền thuê mua và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nhưng phải đảm bảo sau thời gian là 10 năm, kể từ thời điểm ký kết hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.
2. Nghĩa vụ của Bên thuê mua:
a) Thanh toán đầy đủ và đúng thời hạn tiền thuê mua trả lần đầu và tiền thuê nhà hàng tháng theo thỏa thuận quy định tại Điều 2 của hợp đồng này;
b) Sử dụng nhà ở đúng mục đích; giữ gìn nhà ở và có trách nhiệm sửa chữa phần hư hỏng do mình gây ra;
c) Chấp hành đầy đủ các quy định về quản lý sử dụng nhà ở thuê mua;
d) Không được chuyển nhượng nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào trong thời gian thuê mua nhà ở;
đ) Chấp hành các quy định về giữ gìn vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong khu vực cư trú;
e) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
g) Giao lại nhà ở cho Bên cho thuê mua trong trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định tại Điều 5 của hợp đồng.
Điều 6. Chấm dứt hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội
1. Bên cho thuê mua được đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê mua trong các trường hợp sau:
a) Bên thuê mua không trả tiền thuê nhà liên tục trong ba tháng mà không có lý do chính đáng;
b) Bên thuê mua tự ý sửa chữa, đục phá kết cấu, cải tạo hoặc cơi nới nhà ở thuê mua.
Trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nêu tại điểm a và điểm b khoản này, Bên cho thuê mua có trách nhiệm hoàn trả lại 20% số tiền mà Bên thuê mua đã trả cho Bên thuê mua (không tính lãi) sau khi đã trừ số tiền thuê nhà ở mà Bên thuê mua chưa thanh toán đủ;
c) Bên thuê mua bán nhà ở thuê mua trái với quy định tại Điều 40 của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ hoặc chuyển quyền thuê mua cho người khác mà không được sự đồng ý của Bên cho thuê mua.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua theo quy định tại điểm này thì Bên cho thuê mua không phải hoàn trả 20% số tiền mà Bên thuê mua đã trả lần đầu.
2. Bên thuê mua được chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
a) Bên thuê mua không còn nhu cầu thuê mua nhà ở và hai Bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nêu tại điểm này thì Bên thuê mua được trả lại 20% số tiền mà Bên thuê mua đã trả lần đầu sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê nhà ở.
b) Bên thuê mua chết mà không có ai cùng chung sống.
Trường hợp chấm dứt hợp đồng thuê mua nêu tại điểm b khoản này thì thực hiện giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật Nhà ở.
Điều 7. Cam kết của các Bên
1. Bên cho thuê mua cam kết nhà ở nêu tại Điều 1 của hợp đồng này thuộc quyền sở hữu của Bên cho thuê mua và không thuộc diện bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.
2. Bên thuê mua cam kết đã tìm hiểu, xem xét kỹ thông tin về nhà ở.
3. Việc ký kết hợp đồng này giữa các bên là hoàn toàn tự nguyện, không bị ép buộc, lừa dối. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu cần thay đổi hoặc bổ sung nội dung của hợp đồng này thì các bên lập thêm phụ lục hợp đồng có chữ ký của hai bên và phụ lục hợp đồng có giá trị pháp lý như hợp đồng này.
4. Hai bên cam kết thực hiện đúng và đầy đủ các thỏa thuận đã quy định tại hợp đồng này.
5. Các thỏa thuận khác (các thỏa thuận trong hợp đồng này phải phù hợp với quy định của pháp luật và không trái đạo đức xã hội)……………..
Điều 8. Giải quyết tranh chấp
Trường hợp các bên có tranh chấp về các nội dung của hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp các bên không thương lượng được thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày …….
2. Hợp đồng này được lập thành ….. bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ ….. bản./.
BÊN
THUÊ MUA NHÀ Ở |
BÊN
CHO THUÊ MUA NHÀ Ở |
1 Ghi các Quyết định liên quan như Quyết định cho thuê đất, giao đất, văn bản phê duyệt dự án đầu tư nhà ở xã hội.
2 Ghi các văn bản liên quan đến quy hoạch dự án nhà ở xã hội.
3 Các căn cứ liên quan đến việc thuê mua nhà ở (như đơn đề nghị …)
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.