ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2019/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 05 tháng 11 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2905/TTr-SXD ngày 22 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Lao động, Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 11 năm 2019 của
UBND tỉnh Tây Ninh)
1. Quy định này quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình; giải quyết sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
2. Ngoài các nội dung quy định tại Quy định này thì việc quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và các quy định khác có liên quan.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
1. Các cơ quan quản lý chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo các nội dung sau:
a) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn;
b) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý an toàn lao động của Chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng;
c) Kiểm tra việc lập và thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động của chủ đầu tư và các nhà thầu trên công trường thi công xây dựng;
d) Tổ chức điều tra xác minh nguyên nhân sự cố gây tai nạn về máy, thiết bị, vật tư (nếu có);
đ) Tổ chức, giải quyết sự cố công trình xây dựng (nếu có).
2. Tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng về công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu quy định Phụ lục IV Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng Quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình (viết tắt là Thông tư số 04/2017/TT-BXD).
1. Kiểm tra theo kế hoạch định kỳ, đột xuất hoặc phối hợp kiểm tra đồng thời với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 8 Điều 34 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các loại công trình xây dựng theo phân cấp.
2. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết sự cố công trình xây dựng theo phân cấp và thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (viết tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP).
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý về an toàn lao động trong thi công xây dựng các loại công trình xây dựng theo phân cấp trước ngày 01 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu (thông qua Sở Xây dựng).
Ngoài các nhiệm vụ được quy định tại Điều 4 Quy định này các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Sở Xây dựng:
Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh, thực hiện các công việc sau:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý vi phạm an toàn lao động đối với các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn;
c) Cập nhật thông tin các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng vi phạm về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
d) Chịu trách nhiệm quản lý về an toàn lao động các loại công trình xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng tình hình quản lý về an toàn lao động trong thi công xây dựng trên địa bàn tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở Giao thông vận tải:
Chịu trách nhiệm quản lý về an toàn lao động các loại công trình xây dựng theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chịu trách nhiệm quản lý về an toàn lao động các loại công trình xây dựng theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương:
Chịu trách nhiệm quản lý về an toàn lao động các loại công trình xây dựng theo quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 51 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP được quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
5. Ban quản lý Khu kinh tế:
Chịu trách nhiệm quản lý về an toàn lao động các loại công trình xây dựng trong các khu công nghiệp và các khu kinh tế cửa khẩu (trong phạm vi được giao quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết 1/2000) trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Chịu trách nhiệm quản lý về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động các loại công trình xây dựng theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 16/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08 tháng 6 năm 2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết một số nội dung về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BXD .
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công hình đối với các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn theo phân cấp (kể cả phạm vi khu kinh tế trên địa bàn trừ các công trình thuộc khu vực do Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 của Quyết định này).
2. Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các nội dung:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
b) Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về an toàn lao động đối với các công trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn khi được yêu cầu;
d) Kiểm tra an toàn lao động phối hợp với kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng. Nội dung kiểm tra theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 đối với các công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý;
đ) Tiếp nhận báo cáo của các tổ chức cá nhân sử dụng máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động có phạm vi hoạt động vượt khỏi mặt bằng công trường xây dựng hoặc đặt ngoài phạm vi công trường theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 04/2017/TT-BXD ; kiểm tra, xử lý theo quy định đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình lân cận;
e) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức điều tra xác định nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BXD;
g) Chủ trì, giải quyết sự số công trình xây dựng theo phân cấp và thực hiện các công việc theo quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điêu 48 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
3. Tổng hợp, báo cáo đột xuất, định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành về tình hình quản lý về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn huyện.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với toàn bộ các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn xã quản lý theo phân cấp.
2. Thường xuyên kiểm tra việc tuân thủ quy định về an toàn lao động đối với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý. Khi nhận được thông tin xảy ra sự cố về an toàn lao động trong thi công xây dựng về người, máy, thiết bị, vật tư. Bằng biện pháp nhanh nhất phải báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng và các tổ chức có liên quan để kịp thời giải quyết sự cố.
3. Tổng hợp, báo cáo đột xuất, định kỳ trước ngày 01 tháng 11 hàng năm gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình xây dựng trên địa bàn.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 9. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
a) Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập; tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch của nhà thầu;
b) Phân công và thông báo nhiệm vụ, quyền hạn của người quản lý an toàn lao động theo quy định tại Khoản 2, Điều 115 Luật Xây dựng tới các nhà thầu thi công xây dựng công trình;
c) Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
d) Đình chỉ thi công khi phát hiện nhà thầu vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra, hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động. Yêu cầu Nhà thầu khắc phục để đảm bảo an toàn lao động trước khi cho phép tiếp tục thi công;
đ) Chỉ đạo, phối hợp với nhà thầu thi công xây dựng xử lý, khắc phục hậu quả khi xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; khai báo sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, điều tra sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư số 04/2017/TT-BXD ; tổ chức lập hồ sơ xử lý sự cố về máy, thiết bị, vật tư theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 04/2017/TT-BXD ;
e) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình với các nhà thầu khác và với chính quyền địa phương trong quá trình thi công xây dựng công trình trong trường hợp Chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng và việc tuân thủ các quy định về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình của tổng thầu nếu chủ đầu tư giao cho tổng thầu thực hiện một hoặc một số trách nhiệm về đảm bảo an toàn lao động của mình thông qua hợp đồng xây dựng;
h) Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng tổ chức thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình đúng quy định của pháp luật;
i) Thường xuyên đôn đốc việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định và kịp thời điều chỉnh, bổ sung các biện pháp khi cần thiết;
k) Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng công trình để thực hiện quản lý an toàn lao động và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
l) Rà soát các tổ chức thi công, kịp thời chấn chỉnh và chỉ đạo các nhà thầu (tư vấn giám sát, thiết kế, thi công xây dựng) thực hiện đầy đủ các trách nhiệm về công tác đảm bảo an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BXD .
2. Quản lý chất lượng đảm bảo an toàn hệ thống giàn giáo trong thi công xây dựng công trình
a) Tổ chức kiểm tra công tác lắp đặt giàn giáo của nhà thầu theo thiết kế đã được phê duyệt. Định kỳ, đột xuất tổ chức kiểm tra việc lắp đặt giàn giáo trong quá trình thi công xây dựng. Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (trong trường hợp được chủ đầu tư thuê) có trách nhiệm giúp chủ đầu tư trong quá trình kiểm tra;
b) Kiên quyết tạm đình chỉ thi công và yêu cầu nhà thầu khắc phục khi phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định làm mất an toàn của giàn giáo, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP , Thông tư số 04/2017/TT-BXD và các quy định hiện hành.
3. Mua bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (viết tắt là Nghị định số 119/2015/NĐ-CP).
Điều 10. Trách nhiệm các tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động
1. Tuân thủ theo các quy định tại Điều 15 Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn lao động và quan trắc môi trường lao động.
2. Tuân thủ các yêu cầu của quy trình kiểm định kỹ thuật an toàn, đảm bảo kết quả chính xác, khách quan và chỉ cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm định sau khi máy, thiết bị, vật tư đã đáp ứng được các điều kiện về kiểm định kỹ thuật an toàn.
Điều 11. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Trách nhiệm của nhà thầu về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình:
a) Trước khi khởi công xây dựng công trình, phải tổ chức lập, trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động. Kế hoạch này được xem xét định kỳ hoặc đột xuất để điều chỉnh phù hợp với thực tế thi công trên công trường;
b) Tổ chức bộ phận quản lý an toàn lao động theo quy định và tổ chức thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động đối với phần việc do mình thực hiện; cung cấp, đầy đủ các thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định sử dụng lao động trên công trường;
c) Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm kiểm tra công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; nhà thầu phụ có trách nhiệm thực hiện các quy định về an toàn lao động đối với các phần việc do mình thực hiện;
d) Tổ chức lập biện pháp thi công chi tiết riêng cho những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao, được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong xây dựng công trình; các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành, những vị trí nguy hiểm trên công trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn;
đ) Dừng thi công xây dựng khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động và có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công;
e) Khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình;
g) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo chủ đầu tư về kết quả thực hiện công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng;
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm định kỹ thuật an toàn đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng công trình. Chỉ đưa các máy, thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động vào sử dụng tại công trường sau khi đã được kiểm định đảm bảo an toàn;
i) Thiết kế, tính toán kết cấu giàn giáo theo quy định; phê duyệt thiết kế và biện pháp lắp đặt;
k) Hướng dẫn lắp đặt và khai thác, sử dụng giàn giáo tuân thủ thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của chủ đầu tư theo nội dung của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan;
l) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Trách nhiệm của bộ phận quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng công trình:
a) Triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận;
b) Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động đối với người lao động; quản lý số người lao động trên công trường;
c) Khi phát hiện vi phạm các quy định về an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động phải có biện pháp chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định nội bộ của nhà thầu; quyết định việc tạm dừng thi công xây dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo cho chỉ huy trưởng công trường;
d) Chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; tham gia ứng cứu khắc phục khẩn cấp khi có yêu cầu của Chủ đầu tư, người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà thầu thi công xây dựng phải mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Trách nhiệm của người lao động trên công trường xây dựng
1. Thực hiện các quy định tại Điều 17 Luật An toàn, vệ sinh lao động như sau:
a) Chấp hành quy định, nội quy, quy trình, yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành liên quan đến công việc, nhiệm vụ được giao;
b) Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức, kỹ năng về các biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp, các thiết bị an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc trong quá trình thực hiện các công việc, nhiệm vụ được giao;
c) Phải tham gia huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động trước khi sử dụng các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động;
d) Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp gây mất an toàn, vệ sinh lao động, hành vi vi phạm quy định an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi biết tai nạn lao động, sự cố hoặc phát hiện nguy cơ xảy ra sự cố, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; chủ động tham gia ứng cứu, khắc phục sự cố, tai nạn lao động theo phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp hoặc khi có lệnh của người sử dụng lao động hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Từ chối thực hiện các công việc được giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động sau khi đã báo cáo với người phụ trách trực tiếp nhưng không được khắc phục, xử lý hoặc nhà thầu không cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo đúng quy định.
3. Chỉ nhận thực hiện những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.
GIẢI QUYẾT SỰ CỐ GÂY MẤT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 13. Sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
1. Đối với sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 34 Điều 3 Luật Xây dựng xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình. Việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố thực hiện theo quy định tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP .
2. Đối với sự cố sập, đổ máy, thiết bị, vật tư sử dụng trong quá trình thi công xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là sự cố về máy, thiết bị, vật tư). Việc khai báo, điều tra, báo cáo sự cố thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2017/TT-BXD .
3. Đối với tai nạn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng nhưng không có sự cố tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này gây ra. Việc khai báo, điều tra, báo cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 14. Giải quyết sự cố về máy, thiết bị, vật tư
1. Khi xảy ra sự cố về máy, thiết bị, vật tư, bằng biện pháp nhanh nhất chủ đầu tư có trách nhiệm khai báo cho UBND cấp xã nơi xảy ra sự cố theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư số 04/2017/TT-BXD. Ủy ban nhân dân cấp xã ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng và các tổ chức có liên quan để kịp thời tổ chức giải quyết sự cố.
2. Ngoài việc khai báo theo quy định tại Khoản 1 Điều này, các sự cố về máy, thiết bị, vật tư gây mất an toàn lao động gây chết người hoặc làm bị thương nặng từ hai người trở lên, nhà thầu thi công xây dựng phải khai báo theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
3. Chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điều 19 Luật An toàn, vệ sinh lao động và thực hiện các biện pháp kịp thời để tìm kiếm, cứu hộ, bảo đảm an toàn cho người và tài sản, hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra; tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện khai báo theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. UBND các cấp chỉ đạo, hỗ trợ các cơ quan có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố.
5. Trách nhiệm của cơ quan quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy định này
a) Kiểm tra hiện trường, kiểm tra việc khai báo, giải quyết sự cố của chủ đầu tư và các nhà thầu thi công xây dựng theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 04/2017/TT-BXD ;
b) Xem xét, quyết định dừng, tạm dừng sử dụng đối với máy, thiết bị, vật tư; dừng, tạm dừng thi công đối với các hạng mục công trình, một phần hoặc toàn bộ công trình tùy theo mức độ và phạm vi ảnh hưởng của sự cố;
c) Xem xét, quyết định việc phá dỡ, thu dọn hiện trường sự cố trên cơ sở đảm bảo an toàn cho người, tài sản, công trình và các công trình lân cận. Hiện trường sự cố phải được các bên liên quan chụp ảnh, quay phim, thu thập chứng cứ, ghi chép các tư liệu cần thiết phục vụ công tác điều tra xác định nguyên nhân và lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị, vật tư trước khi phá dỡ, thu dọn;
d) Thông báo kết quả điều tra nguyên nhân sự cố về máy, thiết bị, vật tư cho chủ đầu tư, các chủ thể khác có liên quan; các yêu cầu đối với chủ đầu tư hoặc các bên có liên quan phải thực hiện để khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư;
đ) Xử lý trách nhiệm của các bên có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng hoặc chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng máy, thiết bị, vật tư có trách nhiệm khắc phục sự cố về máy, thiết bị, vật tư đảm bảo các yêu cầu về an toàn trước khi thi công trở lại.
7. Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố về máy, thiết bị, vật tư có trách nhiệm bồi thường thiệt hại và chi phí cho việc khắc phục sự cố. Tùy theo tính chất, mức độ và phạm vi ảnh hưởng còn bị xử lý theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5,6,1 của Quy định này khi phát hiện vi phạm về quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình
a) Yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan khắc phục các vi phạm;
b) Trường hợp cần thiết lập Biên bản gửi cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và thông báo kết quả xử lý tới cơ quan chuyên môn về xây dựng;
c) Công bố tên và hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư xây dựng trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều này;
d) Tạm dừng sử dụng máy, thiết bị, vật tư ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng, công trình và công trình lân cận.
2. Cơ quan quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc khắc phục của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động đầu tư xây dựng khi cần thiết; quyết định tiếp tục cho phép sử dụng máy, thiết bị, vật tư bằng văn bản sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu có báo cáo về việc khắc phục các tồn tại, đảm bảo các yêu cầu về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
1. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các cơ quan chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công trình, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.