ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4167/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 22 tháng 11 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 95/TTr-STTTT ngày 21 tháng 10 năm 2021 Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT
TRIỂN CHÍNH QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 4167/QĐ-UBND ngày 22 tháng
11 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số 3744/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Quá trình triển khai thực hiện đã đạt được những kết quả như sau:
Để tạo môi trường pháp lý triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh, trên cơ sở các văn bản quy định, hướng dẫn, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông và các bộ, ngành Trung ương, tỉnh đã xây dựng, ban hành các quyết định nhằm thúc đẩy, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn cụ thể như sau:
1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin:
- Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành: Quyết định số 3744/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020 làm định hướng và cơ sở triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 3676/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 ban hành Danh mục tài sản mua sắm tập trung cấp tỉnh và đơn vị mua sắm tập trung cấp tỉnh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; Hướng dẫn số 13491/HD-UBND ngày 02/12/2020 về việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án, hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước đối với các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hàng năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định nhằm triển khai chi tiết các hạng mục, nhiệm vụ về công nghệ thông tin, cụ thể:
+ Quyết định số 3088/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016;
+ Quyết định số 3834/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2017;
+ Quyết định số 3791/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2018;
+ Quyết định số 3629/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2019;
+ Quyết định số 3787/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020.
2. Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
- Quyết định số 1733/QĐ-UBND ngày 04/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 3150/QĐ-UBND ngày 25/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 15/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về chế độ hỗ trợ đối với người phụ trách trực tiếp công nghệ thông tin tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 3746/QĐ-UBND ngày 29/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Khung lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 2116/QĐ-UBND ngày 06/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2018-2020;
- Quyết định số 3524/QĐ-UBND ngày 12/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 22/11/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 610/QĐ-UBND ngày 15/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định bộ tiêu chí và phương pháp đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp xã và cấp huyện;
- Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 20/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, phiên bản 1.0;
- Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 22/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về rút ngắn lộ trình, đẩy nhanh tiến độ cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 giai đoạn 2016- 2020 của tỉnh trong năm 2019;
- Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;
- Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 12/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Cổng thanh toán trực tuyến và giải pháp thanh toán không dùng tiền mặt tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Xây dựng môi trường pháp lý về an toàn thông tin:
- Quyết định số 373/QĐ-UBND ngày 21/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020;
- Quyết định số 194/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Danh sách mã định danh các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 09/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh;
- Quyết định số 2554/QĐ-UBND ngày 12/9/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 3280/QĐ-UBND ngày 15/11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng và Quy chế hoạt động của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 28/02/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020.
3. Ban hành các quy chế, quy định về hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
- Quyết định số 1154/QĐ-UBND ngày 15/5/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 03-QĐ/BCĐ ngày 29/5/2017 của Trưởng Ban Chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 01/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế vận hành, sử dụng phần mềm Theo dõi việc thực hiện chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 40/QĐ-BCĐ ngày 27/3/2020 của Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thay thế Quyết định số 128/QĐ-BCĐ ngày 13/9/2019;
- Quyết định số 04/2020/QĐ-UBND ngày 01/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý và lưu trữ văn bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và bãi bỏ Quyết định số 1842/QĐ-UBND ngày 05/9/2012;
- Quyết định số 952/QĐ-UBND ngày 20/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thay thế Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày 09/7/2015;
- Quyết định số 15/2020/QĐ-UBND ngày 14/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Quản lý, vận hành và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 14/01/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số, chứng thư số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và thay thế Quyết định số 3044/QĐ-UBND ngày 31/12/2013;
- Quyết định số 357/QĐ-UBND ngày 19/02/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Quyết định số 1017/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Quản lý, vận hành và khai thác hệ thống Xác thực và Quản lý tài khoản tập trung tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT PHỤC VỤ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
- Trang thiết bị phục vụ nhu cầu làm việc của các cơ quan, đơn vị được đảm bảo. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đều bố trí nguồn kinh phí đảm bảo việc mua sắm, nâng cấp, thay thế các thiết bị theo quy định. Đáp ứng chỉ tiêu duy trì 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện được trang bị máy vi tính và các thiết bị tin học cần thiết để làm việc; 100% cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh và các đơn vị sự nghiệp của tỉnh đều có mạng cục bộ, kết nối Internet tốc độ cao và chất lượng dịch vụ được đảm bảo.
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng đang được các cơ quan, đơn vị duy trì để đáp ứng việc vận hành, kết nối các ứng dụng dùng chung, như: phần mềm Một cửa điện tử, Quản lý văn bản và điều hành... và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong quá trình trao đổi, gửi, nhận văn bản trên môi trường mạng. 100% các cơ quan, đơn vị đều kết nối đường truyền số liệu chuyên dùng với tốc độ băng thông 30Mbps đối với Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, 10Mbps đối với các sở, ban, ngành và cấp huyện, 4Mbps đối với cấp xã.
- Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đã được đưa vào vận hành từ quý IV/2019 theo công nghệ điện toán đám mây và đặt tại Công ty QTSC Telecom nhằm phục vụ nhu cầu sử dụng, phát triển, cũng như đảm bảo an toàn thông tin theo quy định. Duy trì hoạt động Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh tại Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh để vận hành một số ứng dụng, dịch vụ và lưu trữ một số cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh. Tiếp tục tập trung các phần mềm, ứng dụng, thiết bị, máy chủ còn lại tại các sở, ngành, địa phương vào Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh, nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư, tận dụng tối đa nguồn lực về hạ tầng thiết bị và con người, đảm bảo hoạt động ổn định, an toàn.
- Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh:
+ Tiếp tục được duy trì hoạt động ổn định, phục vụ các cuộc họp của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp do Trung ương chủ trì tổ chức tới điểm cầu tại Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh. Ngoài ra, trong nội bộ tỉnh đã tổ chức nhiều cuộc họp trực tuyến, nhất là trong đợt cao điểm phòng, chống dịch bệnh Covid-19 với điểm cầu tại Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và 08 huyện, thị xã, thành phố.
+ Đến năm 2020, đã triển khai và đưa vào sử dụng Dự án mở rộng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã, bao gồm 51 điểm cầu sử dụng thiết bị (trong đó 33 điểm cầu theo dự án thuê dịch vụ hội nghị truyền hình,18 điểm cầu hiện có của các cơ quan, đơn vị khối Đảng và Nhà nước) và tối đa 50 điểm cầu có thể sử dụng phần mềm họp trực tuyến.
Nhằm phát triển các hệ thống nền tảng phục vụ việc triển khai Chính quyền điện tử của tỉnh phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0 và đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ đô thị thông minh của tỉnh, từ năm 2019, tỉnh đã và đang triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0;
- Hệ thống Trục liên thông cấp tỉnh (ESB) đã được đưa vào sử dụng và ngày càng hoàn thiện, sẵn sàng cho việc liên thông dữ liệu theo yêu cầu của Chính phủ;
- Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật ICT sẵn sàng, đủ điều kiện tối thiểu cho phát triển các dịch vụ đô thị thông minh (giai đoạn 1);
- Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Xây dựng Kế hoạch Chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trên nền tảng ICT, số hóa dữ liệu, tiến tới hình thành Kho dữ liệu số của tỉnh.
So với giai đoạn 2011-2015, đến cuối năm 2020, các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn, phức tạp hơn về quy mô, tính năng, chức năng, giao diện, xử lý,...; quy mô triển khai ứng dụng, phần mềm và khối lượng công việc của cán bộ, công chức, viên chức thực hiện trên phần mềm, ứng dụng ngày càng lớn hơn số với các thời điểm trước.
Cụ thể đến nay tỉnh đã triển khai:
- 06 ứng dụng quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia theo Quyết định số 714/QĐ-TTg và Quyết định số 1605/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Thủ tục hành chính; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Cán bộ, công chức, viên chức; Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài nguyên và môi trường. Một số cơ sở dữ liệu quốc gia khác dự định sẽ triển khai trong năm 2021.
- Các hệ thống thông tin đang triển khai trên địa bàn tỉnh: đến nay, đã triển khai 16 hệ thống thông tin theo Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ trung ương đến địa phương; triển khai 75 hệ thống thông tin của tỉnh.
Các cơ quan chủ quản cơ sở dữ liệu thực hiện việc cập nhật, phát triển cơ sở dữ liệu. Đến nay, khối lượng dữ liệu phát sinh ngày càng lớn, do đó nhu cầu triển khai thuê mở rộng dự án Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh ngày càng tăng lên.
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
a) Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành: đã được triển khai đến 21 sở, ban, ngành; 08 UBND huyện, thị xã, thành phố; 82 xã, phường, thị trấn và một số cơ quan cấp tỉnh, đơn vị trực thuộc cấp sở, cấp huyện và đã đưa vào sử dụng từ quý IV/2019. Phần mềm được kết nối với Trục kết nối, liên thông của tỉnh, đáp ứng việc liên thông 04 cấp (Trung ương-Tỉnh-Huyện-Xã), đáp ứng các yêu cầu của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Hiện tại, trên 95% văn bản được phát hành trên phần mềm, trừ một số văn bản mật và văn bản đặc thù, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm văn bản và lưu trữ hồ sơ.
b) Ứng dụng chữ ký số, chứng thư số: 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác đều đã được cấp phát chữ ký số, chứng thư số. Đến nay, Ban Cơ yếu Chính phủ đã cấp phát 1.478 chữ ký số cho cá nhân và 470 chứng thư số cho tổ chức là các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, phục vụ việc ký số các văn bản điện tử.
c) Hệ thống Thư điện tử công vụ: đáp ứng các yêu cầu về tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật và hoạt động tương đối ổn định. Hầu hết cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã đều đã được cấp phát hộp thư công vụ; đáp ứng chỉ tiêu 90% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư công vụ trong trao đổi công việc, góp phần tiết kiệm thời gian, giấy tờ, trao đổi công việc nhanh chóng, thuận tiện; 100% cán bộ, công chức, viên chức tại các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đều sử dụng dịch vụ xác thực tập trung qua hệ thống thư điện tử công vụ để sử dụng các phần mềm dùng chung quan trọng của tỉnh, như: phần mềm Một cửa điện tử, phần mềm Quản lý văn bản và điều hành,... Ngoài ra, việc sử dụng thư công vụ cũng đảm bảo về an toàn, bảo mật thông tin.
d) Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến: kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã với 51 điểm cầu sử dụng thiết bị và tối đa 50 điểm cầu có thể sử dụng phần mềm họp trực tuyến.
đ) Các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành: đã được triển khai và đưa vào sử dụng nhằm phục vụ công tác chuyên môn; góp phần nâng cao chất lượng hoạt động quản lý và điều hành. Đến cuối năm 2020, các sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Du lịch, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh... đã triển khai các ứng dụng chuyên ngành theo Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động ứng dụng nội bộ khác: phần mềm Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại tố cáo; phần mềm Theo dõi chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo tỉnh; phần mềm Đường dây nóng của Lãnh đạo tỉnh...
2) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Phần mềm Một cửa điện tử tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả các cấp:
Trong năm 2020, tỉnh đã xây dựng và đưa vào sử dụng phần mềm Một cửa điện tử thống nhất và Cổng Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; hiện đã triển khai đến 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Phần mềm đã kết nối, liên thông với nhau, liên thông 03 cấp trên toàn tỉnh, kết nối với Cổng Dịch vụ công Quốc gia qua Trục kết nối, liên thông của tỉnh theo quy định.
b) Cổng Dịch vụ công trực tuyến:
- Việc cung ứng dịch vụ công mức độ 3, 4 trên môi trường mạng đã được 19 sở, ban, ngành (không bao gồm Văn phòng UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh), 08 huyện, thị xã, thành phố và 82 đơn vị cấp xã triển khai thực hiện. Đến cuối năm 2020, Cổng Dịch vụ công của tỉnh đã cung cấp 2.151 thủ tục (trong đó cấp tỉnh: 1.748; cấp huyện: 274 và cấp xã: 129); mức độ 3: 233 thủ tục (trong đó cấp tỉnh: 221; cấp huyện: 12); mức độ 4: 1.145 thủ tục (trong đó cấp tỉnh: 774; cấp huyện: 252 và cấp xã: 119).
- Ngoài ra, lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 và Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ đã được các cơ quan, đơn vị hoàn thành.
- Đối với các chỉ tiêu được quy định tại: Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ, Công văn số 1718/BTTTT-THH ngày 11/5/2020, Công văn số 3485/BTTTT-THH ngày 10/9/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 25/6/2019, Công văn số 7167/UBND-VP ngày 14/7/2020, Công văn số 10608/UBND-VP ngày 29/9/2020, Công văn số 11055/UBND-VP ngày 09/10/2020, Công văn số 11817/UBND-VP ngày 29/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đến cuối năm 2020, tỉnh đạt 59% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, vượt qua chỉ tiêu theo quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Trang/Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị:
- 100% các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố đều có Trang thông tin điện tử. Việc cập nhật thông tin chỉ đạo điều hành, các bài viết về hoạt động chuyên ngành theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP đều được các cơ quan, đơn vị quan tâm thực hiện.
- Một số trang thông tin điện tử chưa có chức năng đọc bài viết hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin; còn thiếu thông tin chiến lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển; thiếu chức năng cho phép người dân đánh giá chất lượng phục vụ của cá nhân, tổ chức, đánh giá và xếp hạng đối với một số nội dung thông tin mà cơ quan cung cấp...
Hiện nay, tại hầu hết các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đều đã bố trí người làm công tác công nghệ thông tin; 100% người làm kiêm nhiệm công tác công nghệ thông tin tại UBND cấp xã cũng đã được bố trí và đào tạo đảm bảo hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại cấp xã. Cụ thể như sau:
- Cấp tỉnh: 51 công chức, viên chức và người làm chuyên trách công nghệ thông tin, viễn thông có trình độ từ Đại học trở lên.
- Cấp huyện: 17 công chức làm chuyên trách công nghệ thông tin, viễn thông, trong đó Đại học: 16, Cao đẳng: 01.
- Cấp xã: 82 xã đều bố trí người phụ trách công nghệ thông tin theo chế độ kiêm nhiệm (với trình độ yêu cầu thấp nhất là có Giấy chứng nhận qua lớp quản trị mạng trong thời gian đào tạo là từ 03 tháng trở lên).
Định kỳ hàng năm tỉnh đều có kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn, kiến thức kỹ năng, nghiệp vụ về công nghệ thông tin: Bồi dưỡng cơ bản về an toàn thông tin, Bồi dưỡng chuyên sâu về an toàn thông tin, Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hành, diễn tập tác chiến, Bồi dưỡng Kỹ năng sử dụng các dịch vụ máy tính, mạng máy tính phục vụ công việc, Bồi dưỡng ứng dụng công nghệ thông tin theo khung chương trình của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bồi dưỡng về chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
VII. AN TOÀN, AN NINH THÔNG TIN
Thực hiện Kế hoạch số 373/KH-UBND ngày 21/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch đảm bảo an toàn thông tin mạng tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2017-2020, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện hàng năm nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh và đặc biệt là việc đảm bảo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin, cụ thể như sau:
- Duy trì sự phối hợp với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC), Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng Việt Nam (VNCERT/CC) và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; kịp thời bổ sung các địa chỉ IP, tên miền đưa vào hệ thống giám sát quốc gia; đã chia sẻ thông tin và giám sát 136 IP, 85 Domain của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh; kịp thời gửi thông tin cảnh báo từ VNCERT/CC đến các cơ quan, đơn vị.
- Đánh giá và xác định cấp độ của 22 hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, trong đó về cơ bản đã xác định được cấp độ cho 17 hệ thống thông tin; phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện đánh giá các phương án đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin theo quy định, dự kiến thời gian hoàn thành trong năm 2021.
- Duy trì Hệ thống phòng chống vi-rút tập trung của tỉnh với mô hình gồm: 01 máy chủ cấp 1 quản lý tập trung toàn tỉnh thông qua tài khoản trên giao diện website tại địa chỉ: https://avbrvt.baria-vungtau.gov.vn; hỗ trợ triển khai máy chủ thứ cấp kết nối đến máy chủ cấp 1 cho các cơ quan, đơn vị có nhu cầu quản lý riêng. Đến cuối năm 2020, đã cài đặt cho 2.886 người dùng. Qua giám sát, hệ thống đã phát hiện và kịp thời tiêu diệt, cách ly, kiểm soát nguồn lây, phát tán các loại mã độc, Ransomeware, vi-rút máy tính... hạn chế tối đa khả năng bùng phát ở mức độ nghiêm trọng; bảo đảm việc kết nối và chia sẻ dữ liệu, thông tin mã độc với Cục An toàn thông tin theo Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Duy trì việc thông tin đến tất cả các thành viên của Tổ chuyên trách An toàn thông tin, Đội Ứng cứu sự cố của tỉnh; triển khai các Bản tin An toàn thông tin hàng tuần, hàng tháng, hàng quý qua hệ thống thư điện tử công vụ và đến hội, nhóm cho tất cả các thành viên.
- Rà soát lỗ hổng cho các trang, cổng thông tin điện tử, phần mềm ứng dụng đang đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh và kịp thời triển khai các văn bản cảnh báo, hướng dẫn khắc phục cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Cuối năm 2020, đã triển khai hoàn thành các tiêu chí của Kế hoạch thực hiện mô hình “4 lớp” theo đúng lộ trình quy định tại Công văn số 1552/BTTTT-CATTT ngày 28/4/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Ngày 25/12/2020, đã tổ chức Hội nghị sơ kết Quy chế phối hợp về hoạt động công nghệ thông tin và bảo đảm an toàn thông tin mạng giữa Bộ Tham mưu Quân khu 7 với Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trên địa bàn Quân khu 7.
- Phối hợp với Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức Hội thảo về An toàn thông tin trong Chuyển đổi số tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020, với sự tham dự của đại diện Cục An toàn thông tin, VNCERT/CC, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, đại diện lãnh đạo và chuyên viên phụ trách công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Phối hợp với Cục An toàn thông tin tổ chức hội nghị tuyên truyền an toàn thông tin năm 2020, với sự tham dự của lãnh đạo Cục An toàn thông tin, VNCERT/CC, đại diện các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, các đoàn viên, thanh niên thuộc Tỉnh Đoàn và giáo viên của các trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Các thành viên thuộc Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin của tỉnh tham gia 04 khóa đào tạo chuyên đề về an toàn thông tin qua hình thức trực tuyến do Cục An toàn thông tin tổ chức.
Hàng năm tỉnh đều bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước. Nội dung thực hiện nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin và kinh phí triển khai hiện theo các quyết định: số 3088/QĐ-UBND ngày 18/12/2015; số 3834/QĐ-UBND ngày 30/12/2016; số 3791/QĐ-UBND ngày 29/12/2017; số 3629/QĐ-UBND ngày 21/12/2018; số 3787/QĐ-UBND ngày 31/12/2019.
Kinh phí trung bình chi hàng năm thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020 là 56,3 tỷ đồng (năm 2016: ~20,5 tỷ đồng; năm 2017: ~26 tỷ đồng; năm 2018: ~50 tỷ đồng; năm 2019: ~70 tỷ đồng; năm 2020: ~115 tỷ đồng).
Giai đoạn 2016-2017 việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin chủ yếu là việc đầu tư hạ tầng thiết bị công nghệ thông tin và nâng cấp trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị. Giai đoạn 2018-2020, các dự án ứng dụng công nghệ thông tin trọng tâm của tỉnh bắt đầu được triển khai, bước đầu hình thành nền tảng chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Kèm theo Phụ lục Danh mục các dự án, nhiệm vụ trọng tâm công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020).
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1907/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và phổ biến kiến thức về an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 21/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các hệ thống thông tin quản lý nhà nước ở tất cả các sở, ban, ngành, địa phương. Tích hợp, liên thông, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh với quốc gia, Chính phủ, các bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trên cả nước và giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin gắn với cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, điều hành, tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; công khai, minh bạch các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước trên môi trường mạng.
- Cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; giảm thời gian, số lần trong một năm người dân, doanh nghiệp phải đến trực tiếp cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các thủ tục hành chính.
- Xác định, phân loại các hệ thống thông tin theo cấp độ, từ đó đánh giá, giám sát an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu theo đúng quy định của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông; đảm bảo nguồn lực vận hành, giám sát an toàn thông tin và tiếp tục thực hiện các công tác, nhiệm vụ về bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh và của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; hình thành Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng phục vụ Chính quyền điện tử, Đô thị thông minh và các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong tỉnh.
- Đầu tư, xây dựng Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh đáp ứng nhu cầu dùng chung hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu, phần mềm ứng dụng được triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì tỷ lệ 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện được trang bị máy vi tính làm việc.
- 100% các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có mạng nội bộ và sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cơ quan Đảng, Nhà nước với tốc độ cao, an toàn, bảo mật, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng đảm bảo.
- 100% các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã sử dụng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh và kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- 100% các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã triển khai Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 95% cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng thư điện tử công vụ phục vụ công việc.
- 100% cơ quan quản lý nhà nước các cấp sử dụng tốt phần mềm Quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng.
- 100% các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã và cá nhân được cung cấp chứng thư số, chữ ký số của Ban Cơ yếu Chính phủ.
- 100% hoạt động quản lý nhà nước của các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã sử dụng văn bản điện tử có chữ ký số, liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã và liên thông với quốc gia (ngoại trừ các văn bản mật theo quy định).
- Triển khai nhân rộng hệ thống thông tin Phục vụ họp không giấy và xử lý công việc của Chính phủ đến các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- 100% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật, chia sẻ trên hệ thống thông tin Báo cáo của tỉnh và kết nối với hệ thống thông tin Báo cáo Quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- 60% hoạt động kiểm tra, đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Hoàn thiện Kho dữ liệu dùng chung và hệ sinh thái dữ liệu mở được kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia (Dân cư, Đất đai, Đăng ký doanh nghiệp, Tài chính, Bảo hiểm,...) nhằm phục vụ phát triển Chính quyền số, phục vụ nhân dân và phát triển kinh tế - xã hội.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 100% các cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định của Chính phủ.
- 100% thủ tục hành chính được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; 100% dịch vụ công đủ điều kiện được cung cấp mức độ 4. 90% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 100% thủ tục hành chính mức độ 3, 4 có phát sinh hồ sơ; 50% hồ sơ được giải quyết trực tuyến ở mức độ 3, 4. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hẹn đạt 98%.
- Tối thiểu 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng với việc giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước.
- 60% hệ thống thông tin của các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh không phải cung cấp lại.
4. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
- 100% các cơ quan, đơn vị bố trí người làm công tác công nghệ thông tin; đối với cấp tỉnh, cấp huyện có trình độ Đại học, cấp xã có Giấy chứng nhận qua lớp quản trị mạng trong thời gian đào tạo từ 03 tháng trở lên.
- 100% công chức, viên chức tại các cơ quan quản lý nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin nâng cao theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- 100% sở, ban, ngành, UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh thực hiện xác định cấp độ an toàn thông tin và có phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Thực hiện kiểm tra định kỳ, đánh giá hàng năm về mức độ bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- Hạ tầng công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước được trang bị giải pháp kỹ thuật cần thiết và vận hành theo các quy chế, quy trình, tiêu chuẩn để bảo đảm an toàn, an ninh mạng.
- 100% máy tính được cài đặt các chương trình phòng, chống vi-rút và sử dụng hệ điều hành có bản quyền; các thiết bị bảo mật, thiết bị mạng thường xuyên được nâng cấp, cập nhật các bản vá lỗi.
- 100% cổng/trang thông tin điện tử của tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin và có phương án dự phòng khắc phục sự cố, bảo đảm hoạt động liên tục ở mức tối đa.
- 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công và phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh được xác thực điện tử.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến về trách nhiệm và kỹ năng cơ bản để bảo đảm an toàn thông tin khi tham gia ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan quản lý nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách an toàn thông tin có trình độ chuyên môn cao.
- Bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho an toàn thông tin hàng năm của tỉnh đạt tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin.
- 100% các trường trung học cơ sở trở lên triển khai Chương trình tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm an toàn, an ninh thông tin.
- Tỉnh thuộc nhóm những địa phương quan tâm triển khai an toàn thông tin mạng ở mức “Tốt” (nhóm A).
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Tham mưu ban hành Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính.
- Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính.
- Ban hành cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
- Ban hành các chương trình, kế hoạch nhằm tăng cường hoạt động tuyên truyền về nhận thức chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh.
- Ban hành Đề án đào tạo, tuyển dụng nhân lực trình độ cao về công nghệ thông tin, an toàn thông tin giai đoạn 2021-2025.
- Xây dựng Kế hoạch thu hút nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ Chuyển đổi số; xây dựng chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, ban hành và thường xuyên rà soát, cập nhật các kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Kiện toàn Tổ chuyên trách An toàn thông tin của tỉnh, Tổ ứng cứu sự cố khẩn cấp máy tính của tỉnh; kịp thời bổ sung, điều chỉnh các quy chế, quy định, chính sách và các văn bản hướng dẫn; triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành quy chế, quy trình vận hành các hệ thống thông tin của tỉnh đảm bảo tính cập nhật liên tục theo các khuyến cáo về an toàn, an ninh mạng.
- Ban hành Kế hoạch số hóa hồ sơ và khai thác dữ liệu số hóa phục vụ hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
Phối hợp với các doanh nghiệp, tập đoàn công nghệ thông tin, viễn thông trong việc thuê, xây dựng, phát triển hạ tầng thông tin, xây dựng chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đảm bảo đáp ứng các yêu cầu vận hành, cập nhật, khai thác các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh, cụ thể như sau:
- Đầu tư nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh với công nghệ hiện đại, làm cơ sở để triển khai Chính quyền điện tử, đô thị thông minh, chuyển đổi số.
- Xây dựng Trung tâm Điều hành An ninh mạng (SOC) của tỉnh.
- Triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi IPv6 trong hạ tầng mạng lưới, dịch vụ của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Hàng năm, lập và triển khai kế hoạch đầu tư, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo nhu cầu làm việc và triển khai Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Duy trì và nâng cấp chất lượng dịch vụ đường truyền số liệu chuyên dùng giai đoạn 2021-2025 tại các cơ quan đảng, đoàn thể, các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu sử dụng các ứng dụng dùng chung của tỉnh và đảm bảo an toàn thông tin.
- Triển khai mạng và dịch vụ sử dụng công nghệ 5G trong hạ tầng mạng, dịch vụ của cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì, phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh.
3. Phát triển các hệ thống nền tảng
- Tiếp tục triển khai mở rộng, hoàn thiện Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) kết nối, liên thông với Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NGSP) theo hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng Nền tảng IoT của tỉnh.
- Xây dựng Nền tảng kết nối dịch vụ số hóa của tỉnh.
- Xây dựng Nền tảng định danh điện tử của tỉnh với chức năng bóc tách sinh trắc học để nhận dạng người dân dưới dạng đặc tính số, lưu trữ và truy xuất thông tin người dân. Kết nối Nền tảng định danh điện tử được sử dụng trong hệ thống Chính quyền điện tử với Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) và kết nối, liên thông với Nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu Quốc gia (NGSP).
- Triển khai, duy trì, hoàn thiện các hệ thống thông tin xử lý, cập nhật, khai thác các cơ sở dữ liệu quan trọng của tỉnh theo hướng tập trung, tích hợp tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh, từng bước hình thành kho dữ liệu của tỉnh.
- Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và hệ thống dịch vụ dữ liệu.
- Kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu theo quy định với các cơ sở dữ liệu quốc gia và hệ thống thông tin Một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Cổng Dịch vụ công Quốc gia phục vụ người dân và doanh nghiệp theo hướng dẫn của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương. Duy trì kết nối, chia sẻ dữ liệu của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh, từ đó đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính.
- Đẩy nhanh việc triển khai, hoàn thiện cơ sở dữ liệu quản lý dân cư đảm bảo việc tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin quan trọng của tỉnh, phục vụ công tác quản lý, xử lý công việc của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai xây dựng bổ sung các cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường theo Quyết định số 2178/QĐ-TTg ; duy trì cập nhật và mở rộng cơ sở dữ liệu của ngành (Hồ sơ địa chính, Đất đai, Tài nguyên Khoáng sản, Môi trường, Tài nguyên nước, Đo đạc bản đồ; hoàn thiện cơ sở dữ liệu Bản đồ giá đất toàn tỉnh; hệ thống Atlas ngành tài nguyên và môi trường).
- Duy trì cập nhật, phát triển và mở rộng cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo; số hóa dữ liệu quản lý văn bằng tốt nghiệp.
- Duy trì việc cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia về Văn bản pháp luật. Hoàn thành số hóa sổ Hộ tịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nâng cấp, chuyển đổi và cập nhật cơ sở dữ liệu Cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Số hóa hồ sơ lưu trữ lịch sử, lưu trữ cơ quan.
- Hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu địa lý GIS phục vụ công tác quản lý đô thị.
- Duy trì cập nhật cơ sở dữ liệu cấp đổi giấy phép lái xe; cơ sở dữ liệu Quản lý vận tải.
- Duy trì cập nhật và mở rộng cơ sở dữ liệu ngành tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Số hóa dữ liệu ngành Công thương. Tiếp tục thực hiện việc số hóa dữ liệu các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
a) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động điều hành nội bộ:
- Tiếp tục duy trì và hoàn thiện hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tập trung của tỉnh; hình thành cơ sở dữ liệu hành chính cốt lõi phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh; tăng cường chức năng chỉ đạo, điều hành, mở rộng kết nối, liên thông giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh với hệ thống quốc gia.
- Xây dựng, tích hợp hệ thống Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại lưu trữ cơ quan tích hợp vào phần mềm Quản lý văn bản và điều hành.
- Triển khai có hiệu quả hệ thống Công báo điện tử của tỉnh nhằm tiết kiệm chi phí in ấn, phát hành cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì và phát triển hệ thống thông tin Theo dõi chỉ đạo điều hành.
- Triển khai nhân rộng hệ thống thông tin Phục vụ họp không giấy và xử lý công việc của Chính phủ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
- Xây dựng, triển khai hệ thống thông tin Báo cáo kết nối với hệ thống thông tin Báo cáo của Chính phủ.
- Xây dựng phần mềm Quản lý cán bộ công chức viên chức của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Nâng cấp hệ thống Thư điện tử công vụ của tỉnh đáp ứng yêu cầu làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai, kết nối, chia sẻ dữ liệu và đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia (dân cư, đất đai, doanh nghiệp, thống kê tổng hợp về dân số, tài chính, bảo hiểm, quản lý cán bộ, công chức, viên chức,...) một cách đồng bộ.
- Xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu, ứng dụng dùng chung của tỉnh. Triển khai hệ thống thông tin cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu tại các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh (Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Văn hóa và Thể thao; Lao động - Thương binh và Xã hội; Công Thương...).
b) Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp:
- Hoàn thiện Cổng Thông tin điện tử của tỉnh và các cổng, trang thông tin của các cơ quan, đơn vị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và doanh nghiệp.
- Duy trì hoạt động và hoàn thiện phần mềm Một cửa điện tử thống nhất của tỉnh; duy trì kết nối, liên thông với Cổng Dịch vụ công của tỉnh, quốc gia và hệ thống thông tin bộ, ngành, địa phương.
- Xây dựng Tổng đài Hành chính công của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 của các cơ quan nhà nước trong tỉnh giai đoạn 2021-2025; đẩy mạnh việc triển khai thanh toán điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các ứng dụng khai thác thông tin, cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường trên môi trường mạng Internet.
- Triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm quản lý trong lĩnh vực du lịch, truyền tải, quảng bá hình ảnh và thông tin du lịch của tỉnh.
- Duy trì hoạt động các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý trên địa bàn tỉnh: hệ thống quản lý và cấp chứng nhận xuất xứ điện tử; hệ thống thông tin về cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong khu công nghiệp; hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài...
- Hoàn thành xác định cấp độ an toàn thông tin của các hệ thống thông tin và thực hiện phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin thuộc phạm vi tỉnh quản lý theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng.
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và duy trì bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp (Kiện toàn lực lượng tại chỗ; Lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia) theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Đầu tư, mua sắm thay thế, duy trì các phần mềm, trang thiết bị nhằm bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Nâng cao năng lực và duy trì hoạt động thường xuyên đội ngũ chuyên trách và Đội ứng cứu sự cố và điều phối an toàn, an ninh mạng của tỉnh; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn, an ninh mạng Quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn, an ninh mạng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp giữa các lực lượng công an, quân sự, cơ yếu, thông tin và truyền thông... để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn thông tin; xây dựng kế hoạch và tổ chức diễn tập về đảm bảo an toàn thông tin với các phương án, kịch bản phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương cùng với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ về bảo mật thông tin, xác thực và giám sát an toàn thông tin, an ninh mạng đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
- Nghiên cứu, phát triển, áp dụng định danh và xác thực điện tử nhằm phục vụ cho quá trình xây dựng Chính phủ số, kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Hàng năm có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập cho cán bộ, công chức về kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin để có thể thực hiện các quy trình tin học hóa về nghiệp vụ và tác nghiệp; kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin tích hợp tại Trung tâm Dữ liệu của tỉnh.
- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng về xây dựng, quản lý và giám sát các dự án ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn, an ninh thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin; tổ chức đào tạo chuyên sâu, đào tạo được một số chuyên gia triển khai ứng dụng thông minh của các lĩnh vực.
- Phát triển các hình thức đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về công nghệ thông tin. Chú trọng đào tạo chuyên sâu về kỹ năng ứng dụng, sử dụng và khai thác có hiệu quả hệ thống công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công nghệ giáo dục thông minh cho việc đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, tổ chức hội nghị, hội thảo nhằm nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn, an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số cho người dân, doanh nghiệp; tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính quyền số, Chính phủ số trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác truyền thông và hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp.
- Đưa nội dung đào tạo kỹ năng số vào chương trình giảng dạy của tất cả các trường học trên địa bàn tỉnh.
- Tạo kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan quản lý nhà nước và người dân, doanh nghiệp.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công (thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội, ứng dụng của doanh nghiệp); tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số.
- Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất, hỗ trợ đổi mới sáng tạo công nghệ.
- Huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp, thuê dịch vụ của doanh nghiệp, các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước có nguyện vọng đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực công nghệ thông tin của tỉnh.
- Tăng cường áp dụng hình thức thuê hạ tầng, dịch vụ công nghệ thông tin của doanh nghiệp để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ và của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số vào triển khai Chính quyền số, như: điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối... Nghiên cứu, nắm bắt, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu trên địa bàn tỉnh để chủ động cung cấp các ứng dụng, dịch vụ cần thiết phục vụ công tác quản lý điều hành của tỉnh và cung cấp thông tin đến người dân, doanh nghiệp; từng bước làm chủ các ứng dụng triển khai trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các ứng dụng dùng chung.
- Áp dụng công nghệ mới, triển khai các ứng dụng, hạ tầng dùng chung theo mô hình tập trung để đảm bảo khả năng triển khai, nâng cấp, vận hành, đảm bảo an toàn thông tin.
4. Thu hút nguồn lực công nghệ thông tin
- Xây dựng chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước đáp ứng yêu cầu triển khai Chính quyền điện tử, Chính quyền số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh.
- Học tập kinh nghiệm về triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại các địa phương khác, tham dự và tổ chức hội nghị, hội thảo về công nghệ thông tin, an toàn thông tin để nâng cao nhận thức, trình độ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về công nghệ thông tin gắn với các lĩnh vực quản lý điều hành của tỉnh, nghiên cứu và chuyển giao đáp ứng yêu cầu triển khai Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. Thu hút đầu tư của các tập đoàn mạnh về công nghệ thông tin từ các nước có quan hệ hợp tác truyền thống với tỉnh, như: Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước ASEAN.
- Tổ chức liên kết hợp tác với các cơ sở giáo dục, đào tạo, các hãng công nghệ thông tin có uy tín ở trong và ngoài nước để đào tạo chuyên gia về công nghệ thông tin cho tỉnh và hợp tác làm việc, đầu tư trí tuệ, nguồn lực vào tỉnh.
- Tích cực tìm kiếm đối tác trong và ngoài nước để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt, chia sẻ thông tin và tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ của các tổ chức trong nước và quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm tư vấn, các chuyên gia, đặc biệt là người Việt Nam ở nước ngoài về xây dựng và phát triển Chính quyền số.
VI. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN VÀ DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
(Kèm theo Phụ lục Danh mục các đề án, dự án, nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2021-2025).
- Cân đối nguồn ngân sách địa phương (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng công nghệ thông tin theo kế hoạch 5 năm, hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Kinh phí triển khai các dự án, chương trình, kế hoạch công nghệ thông tin sẽ được xác định cụ thể khi các dự án, chương trình, kế hoạch được phê duyệt theo lộ trình hàng năm.
- Tùy thuộc vào khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn đầu tư phát triển, nguồn sự nghiệp và các nguồn vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ đã được phê duyệt.
1. Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh
- Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị để các dự án ứng dụng công nghệ thông tin có yêu cầu phối hợp hoạt động của nhiều cơ quan, đơn vị được triển khai đồng bộ, thống nhất.
- Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin gắn với các nội dung cải cách hành chính, nhằm thực sự thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần làm tăng hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin.
- Chỉ đạo, kiểm tra hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025, bảo đảm mang lại hiệu quả triển khai và đúng quy định của pháp luật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao, theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì triển khai Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng Kế hoạch triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm của tỉnh.
- Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt điều chỉnh các nội dung của Kế hoạch đảm bảo phù hợp với tiến độ và tình hình thực tế thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Căn cứ khả năng ngân sách, cân đối hàng năm của tỉnh, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí để triển khai Kế hoạch đối với các nhiệm vụ chi thuộc nguồn ngân sách tỉnh (nguồn vốn sự nghiệp).
Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bố trí vốn đầu tư phát triển cho các dự án công nghệ thông tin tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ, có hiệu quả việc triển khai Chương trình cải cách hành chính với Kế hoạch này; xây dựng Kế hoạch thu hút nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ Chuyển đổi số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng, triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
7. Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
- Các Sở ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng, ban hành kế hoạch, tổ chức triển khai các nhiệm vụ được giao.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, hàng năm chủ trì thực hiện các đề án, dự án nêu trong Danh mục kèm theo, có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình phê duyệt và triển khai theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, bảo đảm sự lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí; đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực và đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh, phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phù hợp với định hướng và tiến độ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin quốc gia và tình hình thực tế của địa phương.
- Định kỳ hàng năm sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Trong quá trình triển khai thực hiện, các vướng mắc, khó khăn, kiến nghị, đề xuất của các cơ quan, đơn vị gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời tháo gỡ, cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp./.
CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 4167/QĐ-UBND ngày 22 tháng
11 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
TT |
Dự án, Nhiệm vụ |
Mục tiêu |
Thời gian thực hiện |
Cơ quan chủ trì |
Tổng mức đầu tư/Tổng dự toán |
Nguồn vốn được cấp (NSĐP) |
|
|
|
|
|||
|
|
|
|
|||
1 |
Dự án ứng dụng công nghệ thông tin |
|
|
|
|
|
1,1 |
Thuê các dịch vụ cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh |
- Đảm bảo hạ tầng, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tỉnh. - Đảm bảo an toàn thông tin tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh. |
Năm 2019 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
22,300 |
22,300 |
1,2 |
Thuê phần mềm Một cửa điện tử thống nhất |
- Đáp ứng các yêu cầu về hệ thống Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công theo Quyết định 1697/QĐ- BTTTT. - Kết nối với Trục liên thông, kết nối của tỉnh. |
2020 |
Sở Thông tin và Truyền Thông |
6,000 |
6,000 |
1,3 |
Thuê phần mềm kiểm soát thủ tục hành chính |
Quản lý cơ sở dữ liệu các thủ tục hành chính của tỉnh. |
2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
5,700 |
5,700 |
1,4 |
Thuê phần mềm Quản lý văn bản và điều hành |
Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tập trung |
2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
2,750 |
2,750 |
1,5 |
Thuê Hội nghị truyền hình (cấp tỉnh, huyện, xã) |
Tổ chức các cuộc họp trực tuyến của tỉnh |
2020 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
18,000 |
18,000 |
1,6 |
Xây dựng hệ thống xác thực của tỉnh |
Kết nối liên thông các phần mềm, hệ thống thông tin theo Kiến trúc Chính quyền điện tử |
2018 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
530 |
530 |
1,7 |
Xây dựng trục liên thông của tỉnh |
2018 |
|
2,600 |
2,600 |
|
1,8 |
Xây dựng Cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường |
Xây dựng Cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý ngành tài nguyên và môi trường |
2016- 2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
32,000 |
32,000 |
1,9 |
Xây dựng Cơ sở dữ liệu ngành thông tin và truyền thông |
Tạo lập cơ sở dữ liệu, quản lý chuyên ngành thông tin và truyền thông |
2019 |
Sở Thông tin và Truyền Thông |
1,500 |
1,500 |
1,10 |
Triển khai Cổng dịch vụ công của tỉnh |
Nâng cấp Cổng dịch vụ công theo 1697/QĐ-BTTTT ; 1705/QĐ-BTTTT |
2020 |
Văn phòng UBND tỉnh |
1,000 |
1,000 |
1,11 |
Số hóa sổ hộ tịch trên địa bàn tỉnh |
Quản lý cơ sở dữ liệu hộ tịch |
2020 |
Sở Tư pháp |
40,000 |
40,000 |
1,12 |
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Quản lý cơ sở dữ liệu về công tác dân tộc |
2020 |
Ban Dân tộc tỉnh |
2,347 |
2,347 |
1,13 |
Xây dựng Atlas Bà Rịa - Vũng Tàu |
Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai |
2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
10,000 |
10,000 |
1,14 |
Xây dựng dữ liệu quan trắc TN&MT của các địa phương kết nối với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc TN&MT |
Xây dựng dữ liệu quan trắc |
2020 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
970 |
970 |
1,15 |
Xây dựng hệ thống thông tin Nông nghiệp |
Xây dựng hệ thống thông tin Nông nghiệp phục vụ công tác quản lý ngành nông nghiệp |
2020 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
3,700 |
3,700 |
1,16 |
Xây dựng hệ thống thông tin ngành lao động, thương binh và xã hội |
Xây dựng hệ thống thông tin ngành lao động, thương binh và xã hội phục vụ công tác quản lý ngành |
2020 |
Sở Lao động - Thương binh và xã hội |
4,500 |
4,500 |
1,17 |
Triển khai tích hợp trang thông tin điện tử các sở, UBND cấp huyện với Cổng thông tin điện tử tỉnh |
Quản lý tập trung trên TT tích hợp dữ liệu của tỉnh nhằm tiết kiệm tài nguyên và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng |
2020 |
Văn phòng UBND tỉnh |
1,000 |
1,000 |
1,18 |
Triển khai hệ thống thông tin Báo cáo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến các sở ngành và kết nối hệ thống thông tin Báo cáo Chính phủ |
Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của Chính phủ, Bộ, ngành và của tỉnh |
2020 |
Văn phòng UBND tỉnh |
2,000 |
2,000 |
1,19 |
Triển khai hệ thống thông tin phục vụ mục tiêu họp không giấy tờ của tỉnh |
Hướng đến tổ chức các cuộc họp không giấy tờ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh. |
2020 |
Văn phòng UBND tỉnh |
720 |
720 |
1,20 |
Xây dựng Hệ thống thông tin công báo điện tử tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu |
Quản lý, tạo lập cơ sở dữ liệu Công báo điện tử |
2020 |
Văn phòng UBND tỉnh |
971 |
971 |
1,21 |
Hệ thống thông tin chuyên ngành đặc thù tại BQL các Khu CN |
Tạo lập cơ sở dữ liệu, quản lý chuyên ngành |
2019 |
BQL các Khu công nghiệp |
1,941 |
1,941 |
1,22 |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu Cổng thông tin tài sản công tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Tạo lập cơ sở dữ liệu, quản lý chuyên ngành tài chính |
2019 |
Sở Tài chính |
2,520 |
2,520 |
1,23 |
Hệ thống nhận đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo |
Tin học hóa nghiệp vụ thanh tra |
2018 |
Thanh tra tỉnh |
2,900 |
2,900 |
1,24 |
Phần mềm quản lý công tác thanh tra tỉnh |
Tin học hóa nghiệp vụ thanh tra |
2019 |
Thanh tra tỉnh |
3,000 |
3,000 |
1,25 |
Hệ thống quản lý hạ tầng trên nền GIS |
Quản lý hạ tầng xây dựng, quy hoạch |
2018- 2019 |
Sở Xây dựng |
7,500 |
7,500 |
1,26 |
Cổng thanh toán điện tử |
Thực hiện nhiệm vụ triển khai chính quyền điện tử |
2019 |
Sở Thông tin và Truyền Thông |
750 |
750 |
2 |
Dự án an toàn thông tin |
|||||
2,1 |
Duy trì hệ thống phòng, chống virus máy tính cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh |
Đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống máy chủ, máy trạm tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh |
hàng năm |
Sở Thông tin và Truyền Thông |
6,000 |
6,000 |
2.2 |
Đánh giá an toàn thông tin của tỉnh theo cấp độ |
Các hệ thống thông tin được đảm bảo an toàn thông tin theo cấp độ |
2019- 2020 |
Sở Thông tin và Truyền Thông |
1,000 |
1,000 |
2.3 |
Rà soát an toàn thông tin, lỗ hổng website |
Phòng ngừa, ngăn chặn các rủi ro từ lỗ hổng thiết bị, phần mềm, website |
hàng năm |
Sở Thông tin và Truyền Thông |
800 |
800 |
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ TRỌNG
TÂM GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 4167/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Stt |
Nhiệm vụ dự án dự kiến thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Thời gian triển khai |
Ghi chú |
|
1 |
Xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phù hợp với Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021 |
|
|
2 |
Xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số, đô thị thông minh gắn với cải cách hành chính. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021 |
|
|
3 |
Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm trong lĩnh vực công nghệ thông tin thuộc các ngành đang quản lý. |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan |
2021-2025 |
|
|
4 |
Kế hoạch thu hút nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ chuyển đổi số của tỉnh. |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
5 |
Xây dựng Kế hoạch Chuẩn hóa cấu trúc dữ liệu trên nền tảng ICT, số hóa dữ liệu, tiến tới hình thành kho dữ liệu số của tính. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2021 |
|
|
6 |
Xây dựng kế hoạch triển khai Đề án phát triển Đô thị thông minh tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2020-2022, định hướng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021 |
|
|
7 |
Xây dựng chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác công nghệ thông tin và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2022-2025 |
|
|
1 |
Nâng cấp, phát triển và duy trì hoạt động Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
2 |
Triển khai thực hiện Đề án chuyển đổi IPv6 trong hạ tầng mạng lưới, dịch vụ của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
3 |
Nâng cấp, mở rộng hạ tầng, đường truyền mạng truyền số liệu chuyên dùng. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ngành, địa phương; các doanh nghiệp viễn thông |
2021-2023 |
|
|
4 |
Duy trì, phát triển hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến kết nối từ cấp tỉnh đến cấp xã trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Sở Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) |
các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
1 |
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống nền tảng ứng dụng chính quyền điện tử cấp tỉnh, các ứng dụng dùng chung đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
2 |
Xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) giai đoạn 2, đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2023 |
|
|
3 |
Xây dựng, triển khai Nền tảng định danh điện tử (elD). |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2022-2025 |
|
|
1 |
Duy trì phần mềm Quản lý văn bản và điều hành tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) |
các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
2 |
Xây dựng, tích hợp hệ thống Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử tại lưu trữ cơ quan vào phần mềm Quản lý văn bản và điều hành. |
Sở Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) |
các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2022 |
|
|
3 |
Phát triển, mở rộng hệ thống thông tin Theo dõi chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo tỉnh. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Sở Thông tin và TT, các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
4 |
Triển khai nhân rộng hệ thống thông tin Phục vụ họp không giấy và xử lý công việc của Chính phủ tại HĐND, UBND cấp tỉnh, cấp huyện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
5 |
Xây dựng, triển khai hệ thống thông tin Báo cáo của tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin Báo cáo của Chính phủ. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2022 |
|
|
6 |
Xây dựng phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Sở Nội vụ |
Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành và địa phương |
2021 |
|
|
7 |
Nâng cấp hệ thống Thư điện tử công vụ của tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) |
các sở, ban, ngành và địa phương |
2021 |
|
|
8 |
Lắp đặt mở rộng và bảo trì hệ thống camera tại các điểm trọng yếu phục vụ công tác giám sát bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
|
|
9 |
Nâng cấp phần mềm cảnh báo cháy rừng, chỉ huy chữa cháy rừng. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm) |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
|
|
10 |
Xây dựng hệ thống tra cứu Văn bằng, chứng chỉ. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2021-2023 |
|
|
11 |
Triển khai hệ thống Quản lý sức khỏe toàn dân. |
Sở Y tế |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
|
|
12 |
Triển khai hệ thống hỗ trợ Khám chữa bệnh từ xa. |
Sở Y tế |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
|
|
13 |
Nâng cấp phần mềm Lạc Việt từ 5.0 lên 7.0 để phục vụ nhu cầu phát triển của Thư viện điện tử tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Sở Văn hóa và Thể thao |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2021 |
|
|
14 |
Triển khai hệ thống thông tin Quản lý hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng. |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
15 |
Nâng cấp hệ thống thông tin dữ liệu về công tác Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Ban Dân tộc tình |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
|
|
16 |
Nâng cấp, mở rộng cổng Thông tin điện tử tỉnh và phát triển các dịch vụ của Cổng thông tin điện tử để quản lý tốt các trang thông tin điện tử thành phần và cung cấp thông tin, tương tác với người dân. |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
17 |
Duy trì phần mềm Một cửa điện tử thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông) |
các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
18 |
Xây dựng Tổng đài Hành chính công của tỉnh (gồm hệ thống đường dây nóng của tỉnh, hệ thống giao dịch hỗ trợ dịch vụ cho người dân...). |
Văn phòng UBND tỉnh |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
19 |
Triển khai dịch vụ công mức độ 3, 4 tại các sở, ban, ngành và UBND các cấp |
Các sở, ban, ngành và địa p |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
2022-2025 |
|
|
20 |
Triển khai các ứng dụng, hệ thống thông tin nhằm nâng cao sự tương tác giữa chính quyền và người dân, doanh nghiệp. |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hàng năm |
|
|
21 |
Nâng cấp hệ thống Cổng thông tin điện tử của ngành y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Sở Y tế |
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2021-2022 |
|
|
22 |
Xây dựng hệ thống thông tin - phần mềm quản lý cập nhật khai thác cơ sở dữ liệu ngành Công thương. |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2021-2022 |
|
|
23 |
Xây dựng phần mềm Quản lý hồ sơ khuyến mại. |
Sở Công Thương |
Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2021 |
|
|
1 |
Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và hệ thống dịch vụ dữ liệu. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2022-2024 |
|
|
2 |
Hoàn thiện, duy trì, phát triển hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
3 |
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2022 |
|
|
4 |
Triển khai mở rộng ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác lập, quản lý đô thị. |
Sở Xây dựng |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
2022-2025 |
|
|
5 |
Số hóa dữ liệu các sở, ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh. |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2021-2025 |
|
|
6 |
Hoàn thiện số hóa cơ sở dữ liệu ngành giáo dục và đào tạo theo nội dung triển khai của Bộ Giáo dục và Đào tạo. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường học |
2021-2022 |
|
|
7 |
Số hóa và xây dựng Thư viện số trường học cho Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn. |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2021-2022 |
|
|
8 |
Số hóa dữ liệu ngành Công thương. |
Sở Công thương |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
|
|
9 |
Xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành và số hóa dữ liệu ngành khoa học và công nghệ. |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
|
|
1 |
Thực hiện rà soát, đánh giá an toàn thông tin theo cấp độ cho các hệ thống thông tin của tỉnh. |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Hàng năm |
|
|
2 |
Rà soát, đánh giá an toàn thông tin theo cấp độ cho hệ thống phần mềm đặt tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Tài chính; các cơ quan, đơn vị liên quan |
Hàng năm |
|
|
3 |
Duy trì hệ thống phòng chống vi-rút máy tính cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (thuê dịch vụ). |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Hằng năm |
|
|
4 |
Thuê dịch vụ đảm bảo an toàn thông tin cho Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các sở, ban, ngành và địa phương |
Hằng năm |
|
|
5 |
Triển khai hệ thống giám sát hạ tầng công nghệ thông tin các sở, ban, ngành và địa phương. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
các sở, ban, ngành và địa phương |
2021-2025 |
|
|
6 |
Đào tạo, bồi dưỡng, kỹ năng nghiệp vụ về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành và địa phương |
Hằng năm |
|
|
7 |
Tổ chức các khóa đào tạo, giới thiệu kiến thức cơ bản về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành và địa phương |
Hằng năm |
|
|
8 |
Đào tạo, tập huấn đội ngũ chuyên gia về chuyển đổi số cho các ngành, lĩnh vực, địa phương. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Sở Nội vụ; các sở, ban, ngành và địa phương |
Hằng năm |
|
|
9 |
Xây dựng kế hoạch Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin thời kỳ cách mạng 4.0 cho giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục (Đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và quản lý trong giáo dục). |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan |
2022-2025 |
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.