ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 409/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 02 tháng 03 năm 2015 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Thực hiện Công văn số 3386/BTTTT-THH ngày 20/11/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của Nghị định 43/2011/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 09/TTr-STTTT ngày 29/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước tỉnh Bình Phước năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Các ông/bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
CUNG
CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2015
VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 409/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) tối thiểu mức độ 3 đối với các thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải quyết của tỉnh trong năm 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, nâng cao tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước; tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
- Nhằm xây dựng chính quyền điện tử, nền hành chính điện tử hiện đại với hệ thống thông tin nhà nước trên địa bàn tỉnh, đáp ứng được nhu cầu quản lý, điều hành và phục vụ hiệu quả cho các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có Cổng/Trang thông tin điện tử cung cấp các dịch vụ công mức độ 3 cho phép người dùng tải về các mẫu văn bản, điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ, khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu và được thông báo tình trạng xử lý thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trên mạng.
- Đến năm 2020: 100% các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã triển khai một số dịch vụ công trọng điểm mức độ 4.
- Cung cấp các DVCTT phải đảm bảo các điều kiện, yêu cầu về số lượng hồ sơ tiếp nhận, xử lý lớn, đảm bảo mức độ sẵn sàng cho việc cung cấp DVCTT, bao gồm: hạ tầng, nhân lực, nguồn lực tài chính, mức độ phức tạp của dịch vụ, khả năng sẵn sàng kết nối liên thông và đặc biệt là khả năng sẵn sàng tham gia sử dụng DVCTT của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân liên quan được hưởng lợi từ việc sử dụng DVCTT.
- Việc triển khai cung cấp DVCTT cần đảm bảo chặt chẽ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đồng thời đảm bảo khả năng liên thông, tích hợp với các sở, ban, ngành với nhau.
3. Đối tượng áp dụng
- Các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), UBND các huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) có cung cấp DVCTT trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Các cơ quan, tổ chức tham gia cung cấp DVCTT trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
4. Giải thích từ ngữ
- Trang thông tin điện tử: Là trang thông tin hoặc một tập hợp trang thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho việc cung cấp, trao đổi thông tin.
- Cổng thông tin điện tử: Là điểm truy cập duy nhất của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin.
- Thủ tục hành chính: Là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
- Dịch vụ hành chính công (DVHCC): Là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi DVHCC gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân.
- Dịch vụ công trực tuyến: Là DVHCC và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: Là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành chính đó.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: Là DVCTT mức độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: Là DVCTT mức độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: Là DVCTT mức độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.
1. Số liệu chung
a. Đối với cấp huyện, thị xã:
- Tổng số huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh: 10 (7 huyện và 3 thị xã)
- Tổng số xã, phường, thị trấn: 111
- Tổng số thủ tục hành chính: 416
- Tổng số DVCTT đăng ký đến năm 2020 đạt mức độ 3: 378 và mức độ 4: 72.
- Lộ trình cụ thể:
Năm 2015: Số DVCTT đạt mức độ 3: 63
Năm 2016:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 126
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 14
Năm 2017:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 189
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 28
Năm 2018:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 252
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 42
Năm 2019:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 315
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 57
Năm 2020:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 378
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 72
(Kèm theo Phụ lục II Danh mục các DVCTT mức độ 3, 4 cung cấp trong 2015 và định hướng năm 2020)
b. Đối với các sở, ban, ngành
- Tổng số thủ tục hành chính: 1133
- Tổng số DVCTT đăng ký đến năm 2020 đạt mức độ 3: 314
- Tổng số DVCTT đăng ký đến năm 2020 đạt mức độ 4: 131
- Lộ trình cụ thể:
Năm 2015:
Số DVCTT đạt mức độ 3: 52
Năm 2016:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 104
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 26
Năm 2017:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 156
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 52
Năm 2018:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 208
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 78
Năm 2019:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 261
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 104
Năm 2020:
+ Số DVCTT đạt mức độ 3: 314
+ Số DVCTT đạt mức độ 4: 131
(Kèm theo Phụ lục 1 Danh mục các DVCTT mức độ 3, 4 cung cấp trong 2015 và định hướng năm 2020)
2. Lộ trình thực hiện
a) Năm 2015
- Các cơ quan sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã trang bị các phần mềm cơ bản liên quan đến các DVCTT trong danh mục, xây dựng, nâng cấp Cổng/Trang thông tin điện tử để tích hợp các dịch vụ công mức độ 3 lên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình. Hoàn thành các biểu mẫu liên quan đến danh mục dịch vụ công trọng điểm được rà soát và chuẩn hóa để có thể triển khai dưới dạng điện tử.
- Sở Tài nguyên và Môi trường; UBND các huyện, thị xã khi đầu tư xây dựng một cửa điện tử phải tích hợp DVCTT mức độ 3 vào hệ thống phần mềm một cửa điện tử giúp người dân, doanh nghiệp nhanh chóng, thuận tiện trong việc tra cứu, tải và xử lý thủ tục hành chính khi cần.
b) Năm 2016
- Các cơ quan, đơn vị có đăng ký DVCTT mức 3 tiếp tục lập và trình phê duyệt các dự án tiếp theo (giai đoạn 2) để cung cấp DVCTT đạt mức độ 3. Hoàn thành các biểu mẫu liên quan đến danh mục DVCTT mức độ 4 để có thể triển khai DVCTT dưới dạng điện tử.
- Sở Tư pháp, Sở Xây dựng, Sở Y tế khi đầu tư xây dựng một cửa điện tử phải tích hợp DVCTT mức độ 3 và 4 vào hệ thống phần mềm một cửa điện tử.
- Cổng thông tin điện tử của tỉnh đảm bảo khả năng liên thông, tích hợp với các Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện giúp các tổ chức cá nhân dễ dàng tìm thấy thông tin về thủ tục hành chính và các biểu mẫu liên quan đến thủ tục này.
- Hoàn thiện các biểu mẫu có liên quan đến dịch vụ công mức độ 3 để triển khai DVCTT mức độ 4.
c) Năm 2017
- Nâng cấp, xây dựng cổng thông tin điện tử của tỉnh để tích hợp dịch vụ công mức độ 3 và 4 của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã vào cổng thông tin của tỉnh. Thực hiện liên thông các DVCTT mức độ 3, 4 khi đủ điều kiện, trong đó có các DVCTT giữa các sở ngành và DVCTT liên thông từ cấp huyện lên cấp tỉnh.
- Các sở, ban, ngành tỉnh khi xây dựng một cửa điện tử của cơ quan, đơn vị phải tích hợp các DVCTT lên phần mềm một cửa điện tử.
- Các cơ quan, đơn vị có đăng ký DVCTT mức 3 tiếp tục lập và trình phê duyệt các dự án tiếp theo (giai đoạn 3) để cung cấp DVCTT đạt mức độ 3. Sau khi xây dựng các DVCTT mức độ 3 hoàn chỉnh cần xây dựng các biểu mẫu có liên quan đến DVCTT mức độ 4 để lựa chọn, triển khai DVCTT mức độ 4.
d) Năm 2018
- Tiếp tục triển khai các DVCTT (giai đoạn 4) mức độ 3, thực hiện liên thông tất cả các DVCTT mức độ 3, 4 theo quy định của Chính phủ. Ngoài các DVCTT phải triển khai, các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã phải đưa ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác quản lý của mình để sớm đưa các dịch vụ công mức độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Các sở, ban, ngành tỉnh khi xây dựng một cửa điện tử hoặc xây dựng mới các phần mềm liên quan đến thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị phải tích hợp các DVCTT lên phần mềm.
- Thực hiện liên thông các DVCTT mức độ 3 khi đủ điều kiện, trong đó có các DVCTT giữa các sở ngành và DVCTT liên thông từ cấp xã lên cấp huyện.
e) Năm 2019
- Tiếp tục triển khai các DVCTT (giai đoạn 5) mức độ 3 của các cơ quan, đơn vị có đăng ký lộ trình còn lại và lựa chọn một số dịch vụ công trọng điểm của cơ quan đơn vị để triển khai DVCTT mức độ 4.
- Hoàn thiện tất cả các DVCTT của các cơ quan, đơn vị đã đăng ký đạt mức độ 3. Thực hiện liên thông các DVCTT mức độ 3, 4 khi đủ điều kiện, trong đó có các DVCTT giữa các sở ngành và DVCTT liên thông từ cấp xã lên cấp huyện, cấp huyện lên cấp tỉnh.
- Áp dụng công nghệ chứng thực chữ số được áp dụng trong giao dịch giữa các cơ quan nhà nước, giữa doanh nghiệp và cơ quan nhà nước.
g) Năm 2020
- 30% DVCTT mức độ 4 phải được cung cấp lên môi trường mạng theo lĩnh vực mình quản lý; cung cấp DVCTT mức độ 3 còn lại của các cơ quan, đơn vị mình và lựa chọn một số DVCTT đang đạt mức độ 3 để nâng cấp thành DVCTT mức độ 4 phục vụ chủ yếu cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
- Tiếp tục triển khai các DVCTT khác đạt mức độ 4 cho các sở, ban, ngành, huyện, thị xã của tỉnh, Ngoài các DVCTT phải triển khai, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã tập trung đưa ứng dụng CNTT vào công tác quản lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và 4 để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, khó khăn, vướng mắc khi thực hiện, triển khai lộ trình cung cấp DVCTT năm 2015 định hướng năm 2020.
1. Giải pháp hành chính
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, đồng thời ban hành văn bản quy phạm pháp luật cũng như các hướng dẫn nhằm đảm bảo hành lang pháp lý cho việc gửi/nhận văn bản qua mạng, đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Việc xây dựng mới hoặc nâng cấp các Trang/Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước phải gắn với việc cung cấp DVCTT mức độ 3 trở lên.
- Tiếp tục triển khai việc đánh giá chỉ số ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng tiêu chí khai thác hiệu quả các DVCTT do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Giải pháp kỹ thuật, công nghệ
- Tăng cường đầu tư cho công tác bảo đảm an toàn an ninh thông tin của các DVCTT, bảo đảm cung cấp dịch vụ công cho tổ chức công dân thông suốt, ổn định, và an toàn.
- Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh từng bước hiện đại, chuyên nghiệp đảm bảo tính kết nối liên thông giữa các cơ quan.
- Khuyến khích việc xây dựng các DVCTT sử dụng công nghệ phần mềm nguồn mở, hạn chế việc sử dụng phần mềm nguồn đóng để giảm thiểu chi phí bản quyền phần mềm;
3. Giải pháp nhân lực
- Ưu tiên biên chế cán bộ CNTT cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tin tại cơ sở, bảo đảm cho đội ngũ này có đủ trình độ vận hành, duy trì, và theo dõi hiệu quả sử dụng các hệ thống DVCTT.
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
- Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị phải chủ động, quyết tâm, theo sát, ủng hộ việc triển khai, sử dụng DVCTT;
- Rà soát, đánh giá tính hiệu quả các dịch vụ công đã được đầu tư trên địa bàn tỉnh, tổng kết những khó khăn vướng mắc, bất cập đang tồn tại cả từ phía người sử dụng dịch vụ và cơ quan cung cấp dịch vụ để xác định định hướng phát triển phù hợp. Hạn chế việc triển khai mở rộng về số lượng DVCTT nhưng không nâng cao chất lượng, không đem lại hiệu quả thực tế;
- Đối với các dịch vụ công mức 3, 4 đưa vào hoạt động thì chỉ thực hiện nhận hồ sơ trực tuyến không thực hiện nhận hồ sơ giấy như truyền thống. Có thể bố trí nhân lực tại tổ một cửa để hỗ trợ, hướng dẫn người dân đăng ký trực tuyến khi dịch vụ mới đưa vào hoạt động;
- Tăng cường liên kết, chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm với các tỉnh, thành trong công tác xây dựng và phát triển các sản phẩm CNTT, đặc biệt là các sản phẩm DVCTT. Đẩy mạnh và nhân rộng các mô hình, sản phẩm DVCTT đã triển khai hiệu quả giữa các địa phương với nhau.
5. Giải pháp nâng cao nhận thức, thu hút người sử dụng
- Các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá đến người dân và cộng đồng xã hội về các DVCTT thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
- Lồng ghép vào các hội nghị để tuyên truyền ngoại khóa về việc ứng dụng DVCTT cho các đối tượng là thanh niên, học sinh, sinh viên tại các trường cao đẳng, trường phổ thông trung học trên địa bàn tỉnh. Các đối tượng này sẽ là tác nhân chính trong việc tuyên truyền giúp đỡ những người thân trong gia đình sử dụng các DVCTT.
6. Giải pháp tài chính
- Ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT theo kế hoạch hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Thực hiện cân đối, bổ sung kinh phí cho các chương trình, dự án, hạng mục chưa được dự trù trong kế hoạch nhưng cần thiết thực hiện cho lộ trình;
- Xây dựng quy định phí và lệ phí cung cấp DVCTT trên địa bàn tỉnh. Theo đó quy định trích từ nguồn thu này để xây dựng mới, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng, duy trì hoạt động của các hệ thống cung cấp DVCTT của mỗi đơn vị.
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu Ban Chỉ đạo ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh chỉ đạo các cơ quan nhà nước tăng cường việc triển khai DVCTT mức cao tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý.
- Hướng dẫn các cơ quan nhà nước hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho triển khai DVCTT mức độ 3, 4.
- Phối hợp với Sở Nội vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện việc xử lý các DVCTT mức cao (mức độ 3, 4) tại các cơ quan. Nghiên cứu các giải pháp, biện pháp kỹ thuật để quản lý theo dõi tình hình thực hiện, thời gian xử lý hồ sơ các DVCTT tại các cơ quan đã triển khai một cách chặt chẽ để tạo lòng tin của người dân, tổ chức, doanh nghiệp vào DVCTT của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông về xây dựng kế hoạch cải cách hành chính gắn liền với phát triển DVCTT mức độ 3, 4.
- Chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện kế hoạch kiểm tra cải cách hành chính hàng năm; tăng cường theo dõi, kiểm tra việc thực hiện việc xử lý các DVCTT mức cao (mức độ 3, 4) tại các cơ quan đã triển khai.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác cho việc triển khai DVCTT mức độ 3, 4 nằm trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh quyết định việc bố trí ưu tiên vốn sự nghiệp từ ngân sách địa phương cho việc triển khai DVCTT mức độ 3, 4 nằm trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
5. Các sở, ban, ngành tỉnh
- Căn cứ theo lộ trình này, các cơ quan xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm ứng dụng CNTT trong đó phải ưu tiên phát triển DVCTT mức độ 3, 4 gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Tài chính tổng hợp để cân đối ngân sách địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt chung trong dự toán ngân sách tỉnh hàng năm;
- Căn cứ vào lộ trình để chủ động bố trí trang thiết bị, nguồn nhân lực CNTT, đào tạo cán bộ công chức đáp ứng việc cung cấp các DVCTT đúng Lộ trình đề ra;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng và triển khai các dự án CNTT nói chung và cung cấp các DVCTT nói riêng trên môi trường mạng do đơn vị làm chủ đầu tư;
- Thường xuyên cập nhập thông tin, cải tiến, nâng cấp để bảo đảm vận hành hiệu quả trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.
- Kiểm tra, đánh giá, khó khăn, vướng mắc về tình hình thực hiện DVCTT mức độ 3, 4 định kỳ 6 tháng (trước 30/6 hàng năm), báo cáo năm (trước 30/11 hàng năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. UBND huyện, thị xã
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách địa phương chi cho ứng dụng CNTT trong đó phải ưu tiên phát triển DVCTT mức độ 3, 4 theo lộ trình này.
- Có kế hoạch kiểm tra, rà soát, bổ sung lộ trình cung cấp DVCTT theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
- Kiểm tra, đánh giá, khó khăn, vướng mắc về tình hình thực hiện DVCTT mức độ 3, 4 định kỳ 6 tháng (trước 30/6 hàng năm), báo cáo năm (trước 30/11 hàng năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu gửi UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.