BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4088/QĐ-BKHCN |
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định 94/2015/NĐ-CP ngày 11/6/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và sử dụng, quản lý hộ chiếu thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 889/QĐ-BKHCN ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Quy chế cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và sử dụng, quản lý hộ chiếu thuộc thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
CỬ
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI VÀ SỬ DỤNG, QUẢN LÝ HỘ CHIẾU THUỘC
THẨM QUYỀN CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4088/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục và thẩm quyền, trách nhiệm cử công chức, viên chức, người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây gọi chung là công chức, viên chức) đi công tác nước ngoài; thẩm quyền và trách nhiệm quản lý hộ chiếu (bao gồm hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ) của công chức, viên chức thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có thời gian làm việc thực tế tại các đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ trên 12 tháng, không kể thời gian thử việc.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đoàn ra” là đoàn đi công tác nước ngoài gồm công chức, viên chức quy định tại khoản 2, Điều 1 của Quy chế này được cơ quan có thẩm quyền cử đi nước ngoài để thực hiện công vụ.
2. “Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền ký quyết định đi công tác nước ngoài” là người được bổ nhiệm giữ chức vụ đứng đầu đơn vị trực thuộc Bộ được phân cấp quản lý cán bộ và được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền ký quyết định cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài.
3. “Đối tác nước ngoài” là cơ quan, tổ chức nước ngoài có thư mời hoặc là đơn vị trực tiếp tổ chức chương trình, nội dung làm việc với nước ngoài của Đoàn công tác.
Điều 3. Nguyên tắc cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và sử dụng, quản lý hộ chiếu
1. Việc cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài, sử dụng và quản lý hộ chiếu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý, có phân công trách nhiệm cụ thể và bảo đảm tính chủ động của các đơn vị trong quá trình thực hiện, phù hợp các quy định hiện hành của pháp luật về xuất, nhập cảnh, quản lý hộ chiếu và phân cấp quản lý cán bộ.
2. Việc cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài và phải căn cứ kế hoạch đoàn ra được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thư mời, thông báo của đối tác nước ngoài hoặc các hình thức khác; bảo đảm đúng thành phần, đúng mục đích, yêu cầu, nội dung của chuyến công tác, đạt được hiệu quả cao nhất và tiết kiệm ngân sách nhà nước.
3. Công chức, viên chức được cử đi công tác nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành của Đảng, Nhà nước về công tác đối ngoại, công tác đoàn ra; tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Cá nhân, tổ chức có hành vi sử dụng, quản lý hộ chiếu sai quy định thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật và của Bộ.
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI
Điều 4. Thẩm quyền cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài
Thẩm quyền cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài (bao gồm đi công tác theo kế hoạch đoàn ra hoặc theo thư mời, thông báo của đối tác hoặc các hình thức khác) được quy định như sau:
1. Bộ trưởng quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với Thứ trưởng và Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ.
Trường hợp Bộ trưởng đi công tác vắng thì ủy quyền cho Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ.
Trường hợp Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị đi công tác vắng thì Lãnh đạo Bộ đang làm việc tại cơ quan ký quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với Thủ trưởng và Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Bộ.
2. Thứ trưởng quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với cấp phó và công chức, viên chức của các đơn vị được phân công phụ trách.
Trường hợp Đoàn công tác gồm thành phần ở các đơn vị khác nhau thì Lãnh đạo Bộ phụ trách đơn vị chủ trì Đoàn công tác quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với mọi thành phần của Đoàn công tác.
3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ có tên trong danh sách ban hành kèm theo Quy chế này quyết định cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định về phân cấp quản lý công chức, viên chức đi công tác nước ngoài; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Bộ trưởng về quyết định của mình.
4. Trường hợp Đoàn ra có thành phần thuộc thẩm quyền quyết định cử đi công tác nước ngoài ở các cấp khác nhau (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này) thì cấp có thẩm quyền cao nhất quyết định cử đi công tác nước ngoài đối với tất cả thành phần trong Đoàn công tác.
1. Thủ tục cử Đoàn ra thuộc thẩm quyền quyết định của Lãnh đạo Bộ
a) Trường hợp cần làm thủ tục đề nghị cấp thị thực của nước đến công tác, ít nhất 20 ngày làm việc trước ngày Đoàn ra dự kiến khởi hành (đối với Đoàn công tác không cần làm thủ tục đề nghị cấp thị thực thì ít nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến khởi hành), đơn vị chủ trì Đoàn ra gửi hồ sơ cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài về Vụ Tổ chức cán bộ. Hồ sơ gồm có:
- Kế hoạch đoàn ra đã được phê duyệt hoặc Quyết định thành lập Đoàn công tác;
- Thư mời, thông báo hoặc thư khẳng định tiếp nhận Đoàn của cơ quan, tổ chức nước ngoài nơi đến làm việc;
- Chương trình làm việc; Thuyết minh mục đích, nội dung, kết quả đạt được của chuyến công tác; Nếu Đoàn từ hai người trở lên đi theo chuyên đề yêu cầu nêu rõ vị trí đảm nhiệm nội dung gì trong chuyên đề làm việc của từng người tham gia Đoàn.
- Công văn cử nhân sự của các đơn vị gồm: Danh sách nhân sự kèm theo thông tin về chức vụ, mã số ngạch, loại công chức, viên chức của nhân sự được đề nghị cử đi công tác; thời gian, địa điểm và nguồn kinh phí công tác.
b) Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài, Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định hồ sơ và trình Lãnh đạo Bộ quyết định.
Trường hợp nhân sự đề nghị cử đi không phù hợp với kế hoạch đoàn ra hoặc Quyết định thành lập Đoàn công tác hoặc nội dung công tác, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế và đơn vị chủ quản của nhân sự cùng trao đổi để xem xét, điều chỉnh; trường hợp các đơn vị không thống nhất được thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
2. Thủ tục cử Đoàn ra thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền ký quyết định:
a) Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền căn cứ kế hoạch đoàn ra đã được phê duyệt hoặc Quyết định thành lập Đoàn công tác của cấp có thẩm quyền, quyết định cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài sau khi đã hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
b) Quyết định cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài do Thủ trưởng đơn vị được ủy quyền ký.
Điều 6. Cử công chức, viên chức đi công tác nước ngoài không có trong kế hoạch đoàn ra
1. Việc đi công tác nước ngoài không có trong kế hoạch đoàn ra bao gồm:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo chỉ đạo của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Theo giấy mời của các tổ chức trong nước, nước ngoài và được tổ chức đó đài thọ chi phí công tác;
2. Trường hợp công chức, viên chức đi công tác nước ngoài theo giấy mời của tổ chức trong nước, nước ngoài và sử dụng kinh phí của Bộ Khoa học và Công nghệ (do Văn phòng Bộ quản lý) phải được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ.
3. Công chức, viên chức đi nước ngoài về việc riêng thực hiện theo Quy chế đi nước ngoài giải quyết việc riêng đối với công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 7. Đoàn ra do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn
Đoàn ra do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn tuân thủ các quy định tại khoản 2 Điều 41 Quy chế làm việc của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định số 2288/QĐ-BKHCN ngày 21/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định sau đây:
1. Đoàn ra do Lãnh đạo Bộ làm trưởng đoàn phải có một đơn vị chủ trì thực hiện. Nội dung công tác liên quan chủ yếu đến đơn vị nào thì đơn vị đó được xác định là đơn vị chủ trì.
Đơn vị chủ trì có trách nhiệm chuẩn bị nội dung làm việc của Đoàn công tác, liên hệ với đối tác nước ngoài, cung cấp thông tin về nước đến và các thông tin liên quan đến chuyến đi để bảo đảm thuận lợi, an toàn cho Đoàn công tác.
2. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cấp hộ chiếu, thị thực và các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, phiên dịch cho Lãnh đạo Bộ và các thành viên khác nếu có yêu cầu; liên hệ với đối tác nước ngoài hoặc đại diện của Việt Nam ở nước ngoài khi có yêu cầu; chuẩn bị tóm tắt tình hình hợp tác chung giữa Việt Nam với nước đến.
3. Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp cung cấp thông tin cần thiết phục vụ chuẩn bị nội dung làm việc theo yêu cầu của đơn vị chủ trì.
Điều 8. Báo cáo kết quả công tác
1. Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày về nước, đoàn công tác có trách nhiệm báo cáo người ký quyết định cử đi công tác kết quả công tác và các kiến nghị, đề xuất, đồng thời gửi Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế để theo dõi.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ Hợp tác quốc tế) theo định kỳ 30/6 và 31/12 hàng năm về kết quả đoàn ra của đơn vị.
3. Việc chấp hành chế độ báo cáo kết quả công tác nước ngoài theo quy chế này là một tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua, khen thưởng hằng năm đối với tổ chức, cá nhân. Cá nhân vi phạm chế độ báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này không được xem xét cử đi công tác nước ngoài trong chuyến công tác kế tiếp.
Điều 9. Nguyên tắc quản lý hộ chiếu
1. Việc quản lý hộ chiếu được thực hiện đối với hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi chung là hộ chiếu).
2. Công chức, viên chức tự quản lý hộ chiếu phổ thông và chỉ được phép sử dụng hộ chiếu phổ thông để xuất cảnh khi có quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép đi nước ngoài về việc riêng hoặc đi công tác nước ngoài trong trường hợp cần thiết.
Điều 10. Thẩm quyền quản lý hộ chiếu
1. Vụ Tổ chức cán bộ quản lý hộ chiếu của công chức, viên chức do Lãnh đạo Bộ ký Quyết định cử đi công tác nước ngoài. Đối với Cục Công tác phía Nam, hộ chiếu của Lãnh đạo Cục do bộ phận được phân công quản lý hộ chiếu của Cục quản lý.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ theo danh sách ban hành kèm theo Quy chế này giao bộ phận tổ chức cán bộ của đơn vị quản lý hộ chiếu của người được cử đi công tác nước ngoài; định kỳ vào ngày 31/12 hằng năm, báo cáo lãnh đạo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) về số liệu đoàn ra, tình hình quản lý hộ chiếu thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của công chức, viên chức được phân công quản lý hộ chiếu
1. Lập sổ theo dõi việc giao, nhận hộ chiếu và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho hộ chiếu khi được lưu giữ.
2. Bàn giao hộ chiếu cho công chức, viên chức khi có quyết định của cấp có thẩm quyền cử đi công tác nước ngoài; việc bàn giao phải có ký nhận.
DANH
SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC BỘ ĐƯỢC PHÂN CẤP THẨM QUYỀN CHO THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ KÝ
QUYẾT ĐỊNH CỬ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI CÔNG TÁC NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo Quyết định số 4088/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 12 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
1. Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
2. Ban Quản lý khu Công nghệ cao Hoà lạc
3. Học viện Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo
4. Cục Sở hữu trí tuệ
5. Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia
6. Cục Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ
7. Cục An toàn bức xạ và hạt nhân
8. Cục Năng lượng nguyên tử
9. Cục ứng dụng và phát triển công nghệ
10. Cục Công tác phía Nam
11. Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
12. Viện Nghiên cứu và phát triển Vùng
13. Viện Nghiên cứu sáng chế và khai thác công nghệ
14. Viện Ứng dụng công nghệ
15. Viện Khoa học sở hữu trí tuệ
16. Viện Đánh giá Khoa học và Định giá công nghệ
17. Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia
18. Quỹ Đổi mới khoa học và công nghệ quốc gia
19. Văn phòng các Chương trình khoa học và công nghệ quốc gia
20. Văn phòng các Chương trình trọng điểm cấp nhà nước
21. Văn phòng Công nhận chất lượng
22. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển truyền thông khoa học và công nghệ
23. Trung tâm Công nghệ thông tin
24. Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hội nhập khoa học và công nghệ quốc tế
25. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam
26. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.