ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 10 tháng 01 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 1415/QĐ-TTg ngày 14/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Giao Sở Công Thương là cơ quan đầu mối phối hợp, theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “THÚC ĐẨY DOANH NGHIỆP THAM GIA TRỰC TIẾP CÁC MẠNG PHÂN PHỐI NƯỚC
NGOÀI ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 40/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
1. Mục đích
a) Tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến năm 2030”.
b) Triển khai các hoạt động của Đề án phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; phát triển hệ thống phân phối hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thúc đẩy doanh nghiệp tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp chủ động tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài để mở rộng thị trường, tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm có lợi thế của tỉnh nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mang tính bền vững, hiệu quả.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án phải được cụ thể hóa kết hợp lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
b) Các cấp, các ngành phải xác định các nội dung, nhiệm vụ cụ thể, thiết thực để triển khai thực hiện, gắn với vai trò, trách nhiệm thực hiện của từng sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, doanh nghiệp liên quan, phải có sự phối hợp chặt chẽ đảm bảo tính khả thi, thiết thực và hiệu quả.
3. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Mở rộng thị trường xuất khẩu, nhập khẩu, bảo đảm tăng trưởng bền vững, lâu dài; khuyến khích doanh nghiệp tham gia vào chuỗi sản xuất, cung ứng, phân phối hàng hóa, xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài trên cơ sở phát huy thế mạnh và lợi thế cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của tỉnh.
- Chủ động tạo mới quan hệ, phối hợp chặt chẽ giữa doanh nghiệp xuất khẩu với các mạng phân phối nước ngoài trên các kênh phân phối xuất khẩu truyền thông và các kênh thương mại điện tử, hướng tới mô hình sản xuất - xuất khẩu - phân phối ổn định, bền vững; góp phần thay đổi tư duy sản xuất, tổ chức sản xuất theo hướng bài bản, bền vững, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh lâu dài của doanh nghiệp.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Hỗ trợ thông tin thị trường cho 10.000 lượt cơ sở/doanh nghiệp.
- Hỗ trợ về đào tạo, tư vấn cho 3.000 lượt cơ sở/doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực cung ứng để mở rộng thị trường, từng bước tham gia vào các mạng phân phối nước ngoài.
- Tổ chức, tham gia 80 lượt kết nối giao thương với các tỉnh, thành phố và các mạng phân phối nước ngoài.
- Hỗ trợ trên 100 sản phẩm xuất khẩu trực tiếp vào các mạng phân phối nước ngoài.
- Phấn đấu đến năm 2030, các sản phẩm chủ lực của tỉnh có mặt tại các chuỗi phân phối truyền thống và trực tuyến tại một số quốc gia có Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Việt Nam.
1. Hỗ trợ doanh nghiệp về thông tin thị trường
a) Cập nhật thông tin nhu cầu, xu hướng phát triển của thị trường nước ngoài và chuỗi cung ứng quốc tế để kịp thời thông tin cho doanh nghiệp; cung cấp thông tin, phổ biến chính sách của các nhà phân phối đến doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu để kịp thời nắm bắt, điều chỉnh nhằm đáp ứng tiêu chí, yêu cầu của bên nước nhập khẩu.
b) Phối hợp với các đơn vị phân phối nước ngoài xây dựng, cập nhật các bộ tài liệu về quy trình lựa chọn sản phẩm và doanh nghiệp cung ứng, tiêu chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm xuất khẩu nhằm hướng dẫn cho doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu áp dụng các quy trình sản xuất theo quy chuẩn, tiêu chuẩn, cung cấp hàng hóa đáp ứng yêu cầu chất lượng của các mạng phân phối nước ngoài.
c) Tổ chức các lớp bồi dưỡng/tập huấn, thuê chuyên gia tư vấn xuất khẩu nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trao đổi, tìm hiểu thông tin và nhận được tư vấn, hướng dẫn trực tiếp từ các chuyên gia về thị trường, xuất khẩu, marketing, xây dựng thương hiệu.
d) Duy trì và phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin trực tuyến về ngành hàng và các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng:
- Phối hợp với các địa phương, hiệp hội doanh nghiệp xây dựng cơ sở dữ liệu về các ngành hàng và doanh nghiệp của tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật, nắm bắt thông tin từ Bộ Công Thương về cơ sở dữ liệu về ngành hàng và doanh nghiệp phân phối nước ngoài.
- Phát triển các công cụ khai thác, phân tích, chia sẻ cơ sở dữ liệu, thông qua đó có thể truy xuất thông tin theo nhu cầu phục vụ công tác phân tích thị trường, kết nối doanh nghiệp.
đ) Duy trì hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh và các kênh thông tin trên nền tảng số khác nhằm phổ biến thông tin thị trường, tư vấn trực tuyến cho doanh nghiệp tiếp cận các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, qua đó đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ và thường xuyên, tạo điều kiện kết nối các doanh nghiệp xuất khẩu và tập đoàn phân phối nước ngoài.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài
a) Đào tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực trong phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và yêu cầu của mạng phân phối.
b) Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu, quy định, tiêu chuẩn chất lượng của mạng phân phối nước ngoài thông qua chương trình đào tạo, phổ biến thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng sản phẩm, nhất là công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng tự chủ nguồn nguyên liệu phục vụ hoạt động sản xuất, cung ứng cho mạng phân phối nước ngoài thông qua những hình thức phù hợp với thực tế tại tỉnh.
d) Nâng cao năng lực quản trị của doanh nghiệp, tăng khả năng quản lý/kiểm soát rủi ro, tính hiệu quả của doanh nghiệp trước những khó khăn, thách thức trong tình hình hiện nay.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển; tổ chức sản xuất hướng tới mục tiêu phát triển bền vững; ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu của thị trường.
e) Hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn doanh nghiệp đáp ứng được các chứng chỉ tiêu chuẩn về sản xuất theo tiêu chuẩn của thị trường nhập khẩu.
3. Hỗ trợ doanh nghiệp từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu dùng bền vững
a) Hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu xanh, sạch: Đẩy mạnh hoạt động nâng cao ý thức của doanh nghiệp trong việc tự chủ nguồn nguyên liệu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, chủ động phát triển nguồn nguyên liệu xanh, sạch, tận dụng tối đa lợi thế của tỉnh để nâng cao giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm.
b) Khuyến khích chuyển đổi năng lượng, tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất: Nâng cao ý thức doanh nghiệp về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng công nghệ sản xuất tiết kiệm tài nguyên, tiêu hao ít năng lượng, thân thiện với môi trường; thúc đẩy doanh nghiệp chuyển đổi năng lượng theo hướng nâng cao nguồn năng lượng sạch, năng lượng tái tạo.
c) Phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất: Tìm kiếm nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong sản xuất (đặc biệt là ngành nông thủy sản) nhằm hướng đến quá trình sản xuất hợp lý, tiết kiệm và thân thiện với môi trường.
d) Khuyến khích doanh nghiệp phát triển công nghiệp phụ trợ, chế biến chế tạo (đặc biệt là ngành chế biến nông lâm thủy sản), liên kết chuỗi cung ứng toàn cầu và với các tập đoàn phân phối.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực tham gia thương mại điện tử
a) Đẩy mạnh hoạt động nâng cao ý thức của doanh nghiệp về chuyển đổi số và thương mại điện tử, đặc biệt những mặt hàng nông sản, thực phẩm.
b) Thực hiện có hiệu quả Quyết định số 2959/QĐ-UBND ngày 13/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào hệ thống phân phối dựa trên nền tảng thương mại điện tử. Phối hợp với các tập đoàn thương mại điện tử nâng cao khả năng chuyển đổi số, tập huấn kỹ năng bán hàng (bao gồm marketing, dịch vụ khách hàng, dịch vụ sau bán hàng,...) trên môi trường số, tiến tới xây dựng và củng cố thương hiệu Việt Nam, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia hiệu quả vào chuỗi sản xuất, cung ứng toàn cầu, hướng tới phát triển thị trường một cách bền vững.
c) Hỗ trợ, khuyến khích, tạo điều kiện và hướng dẫn doanh nghiệp mở Gian hàng Việt trực tuyến trên các sàn thương mại điện tử như Voso.vn, Sendo.vn, Tiki.vn,... tạo dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để tối ưu hóa chi phí và thời gian đưa hàng hóa ra thị trường; duy trì hoạt động thường xuyên và nâng cấp sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận mạng phân phối nước ngoài; hỗ trợ xây dựng và vận hành website cho doanh nghiệp,...
d) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh Trà Vinh đến năm 2025, Quyết định số 720/QĐ-UBND ngày 16/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Kế hoạch phát triển dịch vụ logistics tỉnh Trà Vinh đến năm 2025 ban hành kèm theo Quyết định số 2469/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu
a) Phối hợp với các tập đoàn phân phối và chuyên gia tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển từ thương hiệu của các nhà phân phối, phát triển lên thương hiệu chung và tiến tới phát triển thương hiệu riêng trong hệ thống phân phối. Tập trung xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm, ngành hàng chủ lực của tỉnh như lúa, gạo, dừa, tôm, trái cây,...
b) Hỗ trợ phát triển các sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam trong hệ thống phân phối trên nền tảng thương mại điện tử.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sản phẩm tại thị trường quốc tế và phối hợp với các tập đoàn phân phối quảng bá, nâng cao vị thế, hình ảnh sản phẩm của tỉnh.
6. Tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài
a) Tổ chức/tham gia kết nối giao thương giữa doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu với các nhà phân phối nước ngoài.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia Chương trình Tuần hàng Việt tại các mạng phân phối nước ngoài theo quy định của pháp luật.
c) Hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu đi khảo sát thị trường nước ngoài nhằm nắm bắt yêu cầu thị trường và giao dịch với các nhà phân phối.
d) Phối hợp và tạo điều kiện cho các tập đoàn phân phối nước ngoài tham quan, tìm hiểu tình hình sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu của tỉnh.
đ) Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động kết nối với mạng lưới phân phối do doanh nhân người Việt Nam ở nước ngoài làm chủ; các hoạt động quảng bá, tiếp thị hướng tới cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Tổ chức các hoạt động truyền thông
a) Truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp: Truyền thông về lợi ích tham gia đề án, góp phần thay đổi nhận thức và nâng cao hiểu biết của doanh nghiệp về mô hình tham gia trực tiếp vào mạng phân phối nước ngoài, xem đây là một kênh xuất khẩu, quảng bá sản phẩm và thương hiệu một cách hiệu quả; truyền tải thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp về các tiêu chuẩn tham gia và quy trình cung ứng hàng hóa cho các mạng phân phối nước ngoài; truyền thông về những hoạt động của Đề án hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp với các nhà phân phối, người tiêu dùng nước ngoài.
b) Truyền thông về kinh nghiệm trong việc đưa hàng vào mạng phân phối nước ngoài: Kinh nghiệm thành công của những điển hình doanh nghiệp đã tham gia Đề án trong việc đổi mới, sáng tạo, nghiên cứu thị trường, tổ chức sản xuất, cải tiến chất lượng sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, phát triển các dịch vụ phục vụ khách hàng, từ đó nâng cao doanh số bán hàng trực tiếp vào các hệ thống phân phối nước ngoài.
c) Truyền thông xuất khẩu tới người mua hàng nước ngoài: Truyền thông ra nước ngoài về hình ảnh Trà Vinh là nguồn cung ứng chất lượng và đáng tin cậy. Thông qua hoạt động tuyên truyền xuất khẩu để khách hàng thấy rõ năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm của các ngành sản xuất và doanh nghiệp.
d) Sử dụng các công cụ truyền thông đa phương tiện, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, quảng bá trực tiếp đến khách hàng. Bên cạnh đó, tăng cường tuyên truyền qua các kênh thông tin: Báo Trà Vinh, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Đài Truyền hình Việt Nam, website, bản tin thị trường, sàn thương mại điện tử, tờ rơi, ấn phẩm,...
a) Hỗ trợ các tập đoàn phân phối nước ngoài đặt hiện diện thương mại (mở văn phòng đại diện, thành lập doanh nghiệp thu mua,...) tại tỉnh, hợp tác đưa hàng hóa xuất khẩu vào mạng phân phối của các tập đoàn tại các nước.
b) Khuyến khích, hỗ trợ các tập đoàn phân phối đa quốc gia đã có hiện diện tại Việt Nam liên kết, hợp tác với các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất của tỉnh để phát triển nguồn hàng cho mạng phân phối của tập đoàn.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Quyết định số 441/QĐ-UBND ngày 18/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 3000/QĐ-UBND ngày 21/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 1082/QĐ-UBND ngày 05/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương Quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) của tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 282/QĐ-UBND ngày 28/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Kế hoạch thực hiện Hiệp định đối tác Kinh tế Toàn diện khu vực (Hiệp định RCEP) của tỉnh Trà Vinh.
1. Nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này từ các nguồn: Ngân sách nhà nước bố trí trong nguồn kinh phí ngân sách hàng năm theo khả năng cân đối ngân sách, nguồn xã hội hóa, nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ thuộc lĩnh vực ngành của Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng dự toán kinh phí chi tiết để thực hiện (lồng ghép vào dự toán sự nghiệp hàng năm của cơ quan, đơn vị) gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hàng năm hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ vào các chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình cấp thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này đảm bảo theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các chương trình kết nối giao thương với các mạng phân phối nước ngoài và xây dựng cơ chế chính sách thúc đẩy doanh nghiệp nước ngoài xây dựng chiến lược thu mua bền vững với thị trường tại tỉnh; tham mưu rà soát, sửa đổi các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông trong tỉnh tổ chức triển khai các chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp; truyền thông về kinh nghiệm trong việc đưa hàng vào mạng phân phối nước ngoài; truyền thông xuất khẩu tới người mua hàng nước ngoài,...
b) Định hướng cho các cơ quan báo chí, cơ quan truyền thông trong tỉnh phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan thường xuyên thông tin, tuyên truyền về các cơ chế, chính sách, các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh giới thiệu, quảng bá các tuyến, điểm du lịch làng nghề, gắn với quảng bá sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh thông qua các sự kiện xúc tiến du lịch góp phần giúp sản phẩm, hàng hóa của tỉnh tiếp cận được các hệ thống phân phối nước ngoài.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các sở, ban, ngành, tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng các giải pháp, chính sách, áp dụng các biện pháp để các đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất ngành hàng nông thủy sản tăng cường liên kết chuỗi hàng Việt gắn với quản lý chất lượng an toàn thực phẩm, hình thành chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu thụ hàng nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng năng lực cung ứng cho thị trường nước ngoài; phối hợp với Sở Công Thương hỗ trợ doanh nghiệp từng bước thích nghi, chuyển đổi sản xuất đáp ứng xu hướng tiêu dùng bền vững, tổ chức các hoạt động kết nối, giao thương với các mạng phân phối nước ngoài.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với với các đơn vị có liên quan hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp; xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, mã số, mã vạch cho sản phẩm của tỉnh.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh
Phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động tuyên truyền Kế hoạch này trên các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác thông tin tuyên truyền, cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, chính xác cho hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai cho đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhằm góp phần thực hiện hiệu quả Đề án “Thúc đẩy doanh nghiệp tham gia trực tiếp các mạng phân phối nước ngoài đến 2030” trên địa bàn tỉnh.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này, chủ động xây dựng Kế hoạch, bố trí kinh phí và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền và chức năng nhiệm vụ được giao; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động phát triển thương mại trên địa bàn quản lý.
11. Đề nghị các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Định kỳ định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả triển khai thực hiện gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền hoặc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch này cho phù hợp với quy định hiện hành, các đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.